Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TRẦN VĂN CẨN




QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Quốc Bảo





HÀ NỘI – 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài………………………………………………… ……… 1
2.Mục đích nghiên cứu………………………………………………… … 3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………… …… 3
4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu…………… ……………………… 3
5.Phạm vi nghiên cứu………………………………………………… …… 3
6.Giả thuyết khoa học……………………………………………… ….… 3
7.Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………… …….… 4
8. Cấu trúc luận văn………………………………………………… …… 4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………… 5
1.1.Các khái niệm cơ bản của đề tài………………………………… …… 5
1.1.1. Quản lí biện pháp quản lí……………………………………… … 5
1.1.2Quản lí giáo dục …………….……………………………….………. 8
1.1.3.Cán bộ quản lí………………………….………………………….… 9
1.1.4.Đội ngũ cán bộ quản lí……………………… ……………………… 10
1.1.5.Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở trƣờng Tiêủ học…………………. 12
1.2.Bối cảnh về phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu học… 16
1.2.1.Bối cảnh về kinh tế, chính trị, xã hội…………………………… 16
1.2.2.Bối cảnh phát triển giáo dục………………………………………… 17
1.3.Một số khía cạnh tâm lí học trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lí…….18
1.4.Các đặc trƣng của cấp học Tiểu học…………………………………… 19
1.4.1.Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò và chức năng của trƣờng Tiểu học……… 19
1.4.2.Đặc trƣng đối với ngƣời học và ngƣời dạy ở cấp Tiểu học…….…… 21
1.4.3.Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu học………… 21
1.4.4.Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu
học……………………………………………………………………………23
1.4.5.Những yêu cầu đối với CBQL nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay ….27
1.5.Yêu cầu và nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu

học……………………………………………………………………………29
1.5.1.Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lí…………… ……………….29
1.5.2.Quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trƣờng Tiểu học…………….30
Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………….… 34


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÍ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRẤN YÊN……………………35
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên……….35
2.1.1.Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ……………………………… . …35
2.1.2.Đặc điểm dân cƣ …………………………… 36
2.1.3.Đặc điểm tình hình giáo dục - đào tạo chung của huyện Trấn Yên… ….36
2.2.Thực trạng về giáo dục cấp Tiểu học của huyện Trấn Yên………………40
2.2.1.Qui mô trƣờng lớp, học sinh, giáo viên……………………… ……….30
2.2.2.Đặc điểm và chất lƣợng học sinh tiểu học của huyện Trấn Yên…… 42
2.2.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Trấn Yên……… …………….43
2.2.4.Về đầu tƣ tài chính…………………………………………………… 44
2.2.5.Nhận xét về thực trạng giáo dục cấp tiểu học………………………….44
2.3.Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu học của huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái…………………………………………………………….45
2.3.1.Số lƣợng, cơ cấu, độ tuổi của đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu
học……………………………………………….………………….……… 45
2.3.2.Chất lƣợng cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu học…………………… 46
2.3.3.Nhận xét chung về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu
học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái………………………………………… 56
2.4.Thực trạng về quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu
học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái………………………………………… 57
2.5.Đánh giá chung về thực trạng quản lí phát triển đội ngũ cán bộ trƣờng Tiểu
học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái……………………………………… …63

2.5.1.Những mặt mạnh trong công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trƣờng
Tiểu học của huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái………………………………….63
2.5.2.Những mặt yếu trong công tác quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
trƣờng Tiểu học của huyện Trấn Yên……………………………………… 63
2.5.3.Những thuận lợi trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở các
trƣờng Tiểu học của huyện Trấn Yên ……………………………………….65
2.5.4.Những khó khăn trong công tác quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
trƣờng Tiểu học ở huyện Trấn Yên………………………………………… 65
Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………… 66


CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƢỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY……………………………… 68
3.1.Các nguyên tắc xây dựng biện pháp…………………………………… 68
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển……………………… 68
3.1.2.Nguyên tắc tính thực tiễn…………………………………… ….……68
3.1.3.Nguyên tắc về tính chất lƣợng…………………………………….……68
3.1.4.Nguyên tắc về tính hiệu quả…………………………………….…… 68
3.2.Các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học huyện
Trấn Yên tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay……………………… …69
3.2.1.Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ CBQL trong ngành
giáo dục và các ngành khác trên địa bàn huyện………………………… ….69
3.2.2.Đảm bảo số lƣợng cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu học đáp ứng yêu
cầu phát triển trƣớc mắt và lâu dài………………………………………… 71
3.2.3.Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lí
theo yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL và chuẩn hoá đội ngũ theo
các qui định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đề ra……………………… …74
3.2.4.Xây dựng cơ cấu hợp lí của đội ngũ CBQL theo thực trạng phát triển

các trƣờng Tiểu học của huyện…………… ………………………… ….79
3.2.5.Quan tâm đến quyền lợi vật chất, tinh thần và tạo môi trƣờng thuận lợi
cho sự phát triển của đội ngũ CBQL………………………….…………… 81
3.2.6.Hoàn thiện cơ chế quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí…….….….83
3.3.Mối liên hệ giữa các biện pháp……………………….…………….…….86
3.4.Kết quả thăm dò sự nhận thức của chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp………………………………….………………… 87
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………… 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………… 91
1.Kết luận: ……………………………………………………………….… 91
2.Khuyến nghị……………………………………………………….….… 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… ….96
PHỤ LỤC……………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lí
CBQLGD : Cán bộ quản lí giáo dục
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
ĐNNG : Đội ngũ nhà giáo
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐND : Hội đồng nhân dân
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa












DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang
2.1
Qui mô lớp học toàn huyện Trấn Yên năm học 2008- 2009

36
2.2
Bảng ngân sách chi cho ngành giáo dục huyện Trấn Yên từ năm
2005 – 2009
38
2.3
Số lƣợng học sinh, số lớp trong 5 năm
40
2.4
Qui mô lớp học, học sinh, giáo viên của các trƣờng Tiểu học
huyện Trấn Yên năm học 2008 – 2009
41
2.5

Xếp loại học lực học sinh Tiểu học trong 5 năm
43
2.6
Xếp loại hạnh kiểm của học sinh Tiểu học trong 5 năm
43
2.7
Bảng số liệu độ tuổi của cán bộ quản lí các trƣờng Tiểu học của
huyện Trấn Yên
44
2.8
Tổng hợp kết quả đ iều tra, đánh giá phẩm chất chính trị, đạo
đức của đội ngũ cán bộ quản lí ( theo mẫu số 1)
45
2.9
Kết quả điều tra lĩnh vực quản lí nhằm thực thi pháp luật, chính
sách, qui chế, điều lệ và các qui định nội bộ
49
2.10
Kết quả điều tra lĩnh vực quản lí bộ máy
48
2.11
Kết quả điều tra lĩnh vực quản lí tài chính, cơ sở vật chất trang
thiết bị trƣờng học
50
2.12
Kết quả điều tra năng lực vận động các lực lƣợng xã hội tham
gia quản lí và phát triển trƣờng Tiểu học
52
2.13
Kết quả điều tra năng lực sử dụng máy vi tính và ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác quản lí
53
2.14
Kết quả điều tra lĩnh vực thực hiện các chức năng quản lí
54
2.15
Kết quả điều tra đánh giá công tác kế hoạch hoá đội ngũ CBQL
ở các trƣờng Tiểu học
55
2.16
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bổ
nhiệm, luân chuyển, bãi miễn
56
2.17
Kết quả khảo sát đánh giá về thực trạng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng CBQL
58
2.18
Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thƣởng, kỉ luật đối với CBQL trƣờng Tiểu học
59
2.19

2.20


2.21
Kết quả khảo sát đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra đánh
giá đội ngũ CBQL
Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đãi

ngộ, khen thƣởng, kỉ luật đối với CBQL trƣờng Tiểu học

Kết quả khảo sát đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra đánh
giá đội ngũ CBQL
60

61


62
3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lí
phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học cảu huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái
88
3.2
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí phát
triển đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học của huyện Trấn Yên
tỉnh Yên Bái
89



















DANH MỤC CÁC BIỂU

Số hiệu Tên biểu Trang
biểu
2.1 Số lƣợng học sinh giảm dần từ năm 2004-2005 đến 41
2008-2009
2.2 Số lớp giảm dần từ năm 2004-2005 đến 2008-2009 42
2.3 Biểu thị thâm niên công tác của đội ngũ CBQL 47
3.1 Mối quan hệ của các biện pháp 87



























1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã vạch ra đường lối
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đó là nhiệm vụ hàng đầu xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược đó, chúng ta cần phải khai thác
và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người có vai
trò quyết định, đặc biệt trong bối cảnh nguồn lực tài chính và vật chất của đất
nước còn nhiều hạn chế.
Nguồn lực con người đó phải là người lao động có trí tuệ cao, có tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo và bồi dưỡng và phát huy
bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện
đại. Nghị quyết đại hội lần thứ hai ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã chỉ
rõ: “ Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước,
đội ngũ lao động cho khoa học và công nghệ”. Nghị quyết nhấn mạnh: “Khâu

then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo
đào tạo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản
lí cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. [6]
Để đáp ứng nhu cầu về con người và nguồn lực là nhân tố quyết định
cho sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đại hội
Đảng yêu cầu: “ Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào
tạo” [5]
Đất nước ta đang chuyển sang thời kì phát triển mới, nhất là trong bối
cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO với nhiều thời cơ, vận hội cũng như phải đối
mặt với không ít khó khăn và những thách thức. Đại hội Đảng còn tiếp tục
khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước coi “ con người là

2
vốn quý nhất”. Giáo dục - đào tạo được coi là: “ Quốc sách hàng đầu”. Mục
tiêu của giáo dục nước ta là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành
với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [1]
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác qui hoạch,
xây dựng và sử dụng đội ngũ cán bộ phải được coi là công tác trọng tâm, then
chốt của các cơ quan khoa học và giáo dục. Đối với các trường Tiểu học , đội ngũ
cán bộ quản lí đóng vai trò nòng cốt, có tính quyết định trong việc thực hiện các
định hướng và mục tiêu của nhà trường nói riêng cũng như của sự nghiệp giáo
dục nói chung. Thực tế cho thấy nếu cán bộ quản lí của trường nào có tâm huyết
với nghề, có năng lực trình độ chuyên môn, có phương pháp và kĩ năng tổ chức,
điều hành công việc khoa học, năng động và sáng tạo thì tập thể đó sẽ vững mạnh,
nhà trường đó sẽ thực hiện mục tiêu và hiệu quả giáo dục đạt kết quả cao.
Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lí
nhưng thực trạng hiện nay vấn đề chất lượng, năng lực quản lí, và việc sử dụng

đội ngũ này còn rất nhiều bất cập và thiếu hụt.
Đối với huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái, vấn đề xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lí trường Tiểu học hiện nay thực sự là một yêu cầu cấp
bách. Trong thời gian qua mặc dù huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái cũng đã có
những cố gắng về nhiều mặt: Công tác qui hoạch, sử dụng và bồi dưỡng cán
bộ quản lí để đáp ứng yêu cầu của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục.
Nhưng đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ hiện tại cũng như trong thời gian
tới thì đội ngũ cán bộ quản lí các trường Tiểu học của huyện vẫn còn những
bất cập, đặc biệt là năng lực quản lí và khả năng thích ứng với bối cảnh hội
nhập và phát triển. Đòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp và đồng bộ để

3
phát triển đội ngũ cán bộ quản lí của các trường, đặc biệt là cán bộ quản lí
trường Tiểu học.
Với lí do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lí phát triển đội ngũ
cán bộ quản lí trường Tiểu học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái”
2.Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu
học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lí giáo
dục hiện nay
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ
sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
trường Tiểu học
- Khảo sát thực tế và phân tích, đánh giá việc quản lí phát triển đội ngũ
cán bộ quản lí trường Tiểu học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái
- Đề xuất các biện pháp quản lí phát triển cán bộ quản lí trường Tiểu
học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay.
4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lí các trường Tiểu học trong giai đoạn hiện nay
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay
5.Phạm vi nghiên cứu
Cán bộ quản lí trường Tiểu học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái từ năm
2004 đến nay
6.Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái có sự
phát triển tốt trong thời gian qua, tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới giáo dục thì

4
đội ngũ này còn có sự bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển này
bao quát được các mặt:
-Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ CBQL trong ngành
giáo dục và các ngành khác trên địa bàn huyện
-Đảm bảo số lượng CBQL ở các trường Tiểu học đáp ứng yêu cầu phát
triển trước mắt và lâu dài
-Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ CBQL theo yêu cầu
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và chuẩn hoá đội ngũ theo các qui định
của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đề ra
-Xây dựng cơ cấu hợp lí của đội ngũ CBQL theo thực trạng phát triển
của các trường Tiểu học trong huyện
-Quan tâm đến quyền lợi vật chất, tinh thần và tạo môi trường thuận lợi
cho sự phát triển của đội ngũ CBQL
-Hoàn thiện cơ chế quản lí phát triển đội ngũ CBQL
thì sự phát triển sẽ bền vững, tạo ra hiệu quả, chất lượng trong phát triển giáo
dục Tiểu học
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn dự kiến trình bài trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực tế việc quản lí sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
trường Tiểu học của huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái hiện nay
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản
lí trường Tiểu học trên địa bàn huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái hiện nay.

5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1.Quản lí biện pháp quản lí
1.1.1.1.Quản lí
Từ buổi sơ khai, con người đã biết quy tụ thành từng bầy, từng nhóm để
tồn tại và phát triển, trong lao động, họ biết phân công hợp tác lẫn nhau nhằm
đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công và hợp tác đó đòi hỏi phải
có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành đó chính là chức năng quản lí. Quản lí là
một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, là sản
phẩm tất yếu và là yếu tố gắn chặt với lao động. có thể nói ở bất cứ đâu, bất cứ
khi nào con người tập hợp với nhau thành từng nhóm thí ở đó cần có sự quản lí.
Quản lí là yếu tố thiết yếu trong đời sống từng người, từng gia đình và
từng xã hội, xuất hiện cùng lúc với con người và phát triển qua các hình thái
kinh tế - xã hội, nó được biểu hiện qua mối quan hệ giữa người và người
Quản lí là khái niệm không những được đề cập trong giáo dục mà còn
được đề cập trong nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội như chính trị, kinh

tế, văn hóa
Mặc dù quản lí đã có từ lâu và mang tính phổ biến, nhưng trong quá
trình tồn tại và phát triển, đặc biệt trong quá trình xây dựng lí luận về quản lí,
các nhà lí luận đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản lí tùy theo quan
điểm, lĩnh vực hoạt động và góc độ nghiên cứu của mỗi người. Có thể nêu ra
một số khái niệm tiêu biểu như sau:
Tác giả Hà Thế Ngữ xác định: “Quản lí là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lí một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt mục tiêu nhất định”.

6
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng định nghĩa
đúng nhất về quản lí là: “Quá trình tác động có chủ hướng, chủ đích của chủ
thể quản lí ( người quản lí) đến khách thể quản lí ( người bị quản lí ) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [ 11 ]
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: Quá trình quản lí là một quá trình
gồm hai bộ phận: Quản lí = Quản + Lí [ 3 ]
Quá trình “quản” là coi sóc, giữ gìn nhằm đạt mục tiêu tạo ra sự ổn định
Quá trình “lí” là quá trình sửa sang, sắp xếp đi tới sự phát triển, sự đổi
mới để phát triển
Quản lí chính là quá trình gồm hai mặt: Mặt “quản” và mặt “lí” nhằm
đưa đến sự ổn định và phát triển của bộ máy. Trong “quản” phải có “ lí”, trong
“ lí” phải có “quản”. Nếu chỉ duy trì để ổn định mà không phát triển thì dẫn
đến nguy cơ suy thoái, nếu chỉ có phát triển mà không ổn định thì sẽ dẫn tới rối
ren, không bền vững.
Vậy quản lí là hai quá trình gắn kết với nhau, vừa ổn định vừa phát triển:
Quản lí = Ổn định + Phát triển
Theo Frederick W Taylo cho rằng: “Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất” [ 19, tr.2]

Theo Koontz và O* Donnell lí giải: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt đông
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lí, bởi vì mọi nhà quản trị
ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy
trì môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có
thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [ 13 ]
Một cách hình ảnh C.Mác đã mô tả được bản chất của quản lí là hoạt
động lao động để điều khiển lao động, ông nói: “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự
điều khiển mình, nhưng một giàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Hình ảnh này

7
cho ta thấy hoạt động quản lí là vô cùng quan trọng, đó là sự tất yếu không thể
thiếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
Từ các khái niệm trên ta thấy quản lí có những đặc điểm cơ bản sau:
Quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
thông qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức
Quản lí là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức
Quản lí là những tác động có chủ đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội
Quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có hướng chủ đích của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trường
Quản lí không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật
Tóm lại, mặc dù được trình bày dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng có
thể hiểu: Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức bằng kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.1.1.2 Biện pháp quản lí
Biện pháp quản lí là cách thức, là con đường của nhà quản lí tác động
đến đối tượng quản lí. Biện pháp bao giờ cũng mang tính cụ thể, biện pháp
được sáng tạo, đúc kết từ thực tiễn, nó là những bài học tổng kết từ kinh
nghiệm quản lí. Phương pháp có tính khái quát hơn, nó là kết quả khái quát
hóa các biện pháp đã có. Theo em, biện pháp là những cách thức cụ thể để
thực hiện phương pháp quản lí. Vì các đối tượng quản lí phức tạp đòi hỏi

8
những biện pháp quản lí phải đa dạng và linh hoạt. Các biên pháp phải liên
kết chặt chẽ với nhau thành một hệ thống các biện pháp, các biện pháp này sẽ
giúp cho các nhà quản lí mang lại hiệu quả tối đa cho tổ chức.
1.1.2 Quản lí giáo dục
Quản lí là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại lâu dài cùng với xã
hội loài người, quản lí giáo dục cũng như vậy. Quản lí giáo dục là hoạt động
có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Cũng
giống như khái niệm quản lí, quản lí giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác
nhau
P.V Khuđôminxky: “Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo giáo dục Cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ” [ 21 ]
“Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, điều
chỉnh, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội Một cách cụ thể, quản lí giáo dục là
hệ thống có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [ 31 ]
Theo Trần Kiểm thì khái niệm quản lí giáo dục được hiểu với hai cấp

độ vĩ mô và vi mô
Đối với cấp vĩ mô: Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, phù hợp quy luật)
của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành

9
giáo dục. Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống:
Sử dụng một cách tối đa các tiềm năng các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng
với môi trường bên ngoài luôn biến động. Quản lí giáo dục là hoạt động tự
giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực)
phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội” [ 19 ]
Đối với cấp vi mô: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản
lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo
dục ( được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [ 19 ]
Như vậy, quản lí giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lí đến đối tượng
quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định

1.1.3. Cán bộ quản lí
Cán bộ quản lí là các cá nhân thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
quản lí nhất định của bộ máy quản lí. CBQL được hiểu là người điều hành, tổ
chức thực hiện một công việc. Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy
quản lí bằng một trong hai hình thức: Bổ nhiệm hoặc tuyển cử

10
Trong thực tế những cán bộ quản lí ở vị trí đầu của một tổ chức, một
đơn vị thì người đó được gọi là lãnh đạo. Lãnh đạo là người đề ra chủ trương
đường lối và định ra phương pháp hoạt động cho đơn vị, là người có quyền ra
quyết định, tổ chức thực hiện các quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Hoạt động của lãnh đạo là giải quyết những vấn đề chung
đảm bảo cho sự phát triển của toàn hệ thống. Như vậy lãnh đạo và CBQL có
nhiều điểm điểm tương đồng, cả hai đều là chủ thể ra quyết định, điều khiển
hoạt động của tổ chức, tuy nhiên khái niệm cán bộ lãnh đạo và CBQL không
đồng nhất với nhau. Trong hoạt động của người lãnh đạo chủ yếu là định
hướng cho khách thể thông qua cơ chế, đường lối, chủ trương , làm “thức
tỉnh” hành vi đối tượng .Còn hoạt động quản lí chỉ mang tính điều khiển vận
hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh được quy định từ trước
CBQL giáo dục là người làm công việc lãnh đạo, quản lí, điều hành các
hoạt động giáo dục từ Bộ đến các cơ sở thuộc ngành giáo dục
CBQL các trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo là đội ngũ cán bộ
điều hành, thực hiện quá trình giáo dục trong các trường học, cơ sở giáo dục và
đào tạo
1.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lí
1.1.4.1.Đội ngũ
Thuật ngữ “Đội ngũ” được dùng rộng rãi trong các tổ chức nghề nghiệp,
xã hội khác nhau. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm này:
Theo từ điển tiếng việt: “Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng chức
năng nghề nghiệp thành một lực lượng” [ 30 ]

Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam: “Đội ngũ là tập thể người trong một
tổ chức có quy củ, đội: toán người, ngũ: đơn vị quân đội trước kia gồm 5
người ” [ 20 ]

11
Theo nghĩa chung nhất: Đội ngũ là một khối đông người được tập hợp
và tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề nghiệp hoặc không, nhưng đều có chung một mục đích nhất định:
Làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể
Như vậy, đội ngũ là một tập hợp người gắn bó với nhau theo cùng một ý
tưởng, có mục đích chung, làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi
ích tinh thần và lợi ích vật chất cụ thể.
1.1.4.2.Đội ngũ cán bộ quản lí
Đội ngũ cán bộ quản lí là tập hợp những người đứng đầu các tổ chức,
đơn vị, cùng chung một nhiệm vụ quản lí các tổ chức, đơn vị này
1.1.4.3.Loại hình cán bộ quản lí
Cán bộ quản lí được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau; Có thể
phân loại theo “ cấp quản lí” hoặc theo “phạm vi” quản lí.
Phân loại theo cấp quản lí bao gồm:
-Người quản lí cấp thấp ( quản lí cấp cơ sở)
-Người quản lí cấp trung gian
-Người quản lí cấp cao
Người quản lí cấp thấp: Là đối tượng chịu trách nhiệm trực tiếp về kết
quả mà công việc của bộ phận người đó phụ trách thực hiện. Người quản lí cấp
này có vai trò như một mối dây liên hệ giữa kết quả hoạt động của bộ phận
mình với bộ phạn khác trong tổ chức. Người quản lí cấp này luôn sát cánh với
những người mà họ trực tiếp theo dõi, giám sát và đôn đốc. Những công việc,
sự vụ hàng ngày luôn bộn bề quanh họ, họ luôn phải giải quyết công việc ngay
tại chỗ tức thì. Mọi khó khăn, phức tạp cần phải giải quyết đầu tiên bắt nguồn
từ chỗ họ. Họ chính là những người chỉ huy nơi “ đầu sóng ngọn gió”.

Người quản lí cấp trung gian: Khi một tổ chức có qui mô nhỏ, có thể
không cần đến nhiều cấp quản lí, song khi tổ chức phát triển dần lên, mở rộng

12
ra thì người quản lí không thể đảm đương hết các công việc. Bởi vậy trong hệ
thống quản lí rất cần đến người quản lí cấp trung gian, đối tượng quản lí cấp
này chính là đối tượng tiếp thu những chủ trương, chính sách từ cấp quản lí
cao hơn, chuyển tải nó thành mục tiêu, kế hoạch chuyên biệt, cụ thể hơn cho
người quản lí cấp thấp thực hiện. Những người quản lí cấp trung gian thường
là các trưởng các phòng ban,họ có trách nhiệm chỉ đạo, định hướng, điều phối
hoạt động của những người quản lí cấp thấp hoặc những người không giữ
nhiệm vụ quản lí.
Người quản lí cấp cao: Là những người chịu trách nhiệm định hướng chỉ
đạo và vận hành toàn diện một tổ chức. Người quản lí cấp này phải xây dựng,
xác định mục tiêu, chính sách cũng như chiến lược của tổ chức.
Một cách phân loại ngưòi quản lí theo “ phạm vi” quản lí:
Người quản lí theo chức năng: Đó là những người có trách nhiệm giám
sát, theo dõi, đôn đốc các hoạt động của những người dưới quyền theo một
chuyên môn hoặc một kĩ năng hẹp, hoạt động trong một phạm vi hẹp, rất
chuyên biệt.
Người quản lí tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ tổ chức
hay những bộ phận chủ yếu quan trọng nhất của tổ chức đó. Nói một cách khác
thì người quản lí tổng hợp chính là người chủ trì hay chịu trách nhiệm về mọi
lĩnh vực hoạt động theo chức năng.
1.1.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở trường Tiêủ học
1.1.5.1. Phát triển
Xuất phát từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, thuật ngữ “Phát triển”
có nhiều khái niệm khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [ 30]


13
Theo từ điển từ và ngữ Việt nam: “Phát triển là mở rộng ra, mở mang
rộng rãi, làm cho tốt hơn lên” [ 20 ]
Theo Phạm Minh Hạc: “ Phát triển là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là
một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới
những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, mở rộng, cuối
cùng tạo ra sự biến đổi về chất” [ 15 ]
Mọi sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội không phải chỉ là sự tăng
lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hoá
không ngừng từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng khác, cái mới kế
tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế tiếp giai đoạn trước tạo thành quá trình tiến lên
mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát triển là sự tác động qua lại của các mặt đối
lập vốn có bên trong của sự vật hiện tượng. Hình thái, cách thức của sự phát
triển đi tự những biến đổi về lượng đến sự biến đổi về chất và ngược lại. Xu
hướng phát triển là sự tiến lên, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Phát triển chính là quá trình biến đổi tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng.
Phát triển được thể hiện qua các đặc trưng sau:
-Sự phát triển của tất cả sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ, tác động
qua lại và qui định lẫn nhau.
-Phát triển là quá trình vận động không ngừng
-Phát triển từ những thay đổi về số lượng được chuyển hoá đến sự thay
đổi về chất lượng
-Phát triển thông qua sự đấu tranh, thống nhất giữa các mặt đối lập
Ngày nay thuật ngữ “phát triển” được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực: Giáo dục, kinh tế, văn hóa, xã hội và con người
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,


14
là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh Quốc tế của Việt Nam về
nguồn lực con người trong quá trình toàn cầu hóa. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, của hệ thống chính trị xã hội, của toàn dân, trong đó cán bộ quản lí giáo
dục và giáo viên là những người trực tiếp thực hiện vì vậy giữ vai trò trực tiếp
đến chất lượng và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.5.2. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người (nguồn nhân lực) được quan niệm là tổng thể tiềm
năng lao động của một đất nước, một cộng đồng bao gồm cả dân số trong độ
tuổi và ngoài độ tuổi lao động. Phát triển nguồn nhân lực không chỉ nhấn mạnh
phát triển thể lực (theo quan niệm về sức người), phát triển về trí tuệ (theo
quan điểm vốn người) mà nhấn mạnh đến sự phát triển toàn diện con người:
Thể lực, trí lực, tâm lực. Quản lí phát triển nguồn nhân lực được xem xét tổng
hợp dưới các góc độ: Giáo dục, kinh tế, chính trị.
Dưới góc độ kinh tế quản lí phát triển nguồn nhân lực tập trung vào công
tác qui hoạch, cơ cấu lao động, cơ cấu nhân lực trong tương quan với cơ cấu
kinh tế
Dưới góc độ Giáo dục, quản lí phát triển nguồn nhân lực tập trung vào
công tác giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng, gắn cơ cấu nhân lực với cơ cấu giáo
dục
Dưới góc độ chính trị, quản lí phát triển nguồn nhân lực tập trung vào
việc soạn thảo đưa ra các chính sách đảm bảo quyền tự do dân chủ, sự an ninh
với đời sống của con người, giữ cho môi trường sống được đảm bảo bình đẳng
giới, bình đẳng dân tộc
Một số quan điểm nghiên cứu khác cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực
gồm các mặt chủ yếu sau: Giáo dục và đào tạo; sử dụng và bồi dưỡng; đầu tư -
việc làm

15
Phát triển nguồn nhân lực tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của

mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với không ngừng tăng
lên về mặt chất lượng, số lượng của đội ngũ và chất lượng cuộc sống.
1.1.5.3.Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
Chúng ta sống trong thời kì của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế tri thức
đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa vào trí
tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức năng
sản xuất. Đầu tư cho sự phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế vững chắc. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ quản lí là điều tất yếu không thể thiếu được trong công cuộc phát triển
nguồn nhân lực của bất kể quốc gia nào.
Phát triển đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu
tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu.
Quy mô được thể hiện bằng số lượng
Cơ cấu được thể hiện sự hợp lí trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới
tính, chuyên môn, nghiệp vụ hay nói cách khác là tạo ra được ê kíp đồng bộ,
có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt.
Chất lượng ở đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL. Chất lượng theo từ điển tiếng Việt là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng chỉ rõ nó là cái gì,
tính ổn định tương đối của sự vật.
- Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000 : “ Chất lượng là mức độ đáp
ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có” [ 14, tr.8 ]
- Theo UNESCO đối với giáo dục có thể hiểu rằng: Chất lượng là sự
thoả mãn nhu cầu của người học
Để giáo dục và đào tạo có được chất lượng như mong muốn thì chúng ta
cần phải thực hiện để đạt các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

16
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội

ngũ CBQL bao gồm:
1) Xây dựng đội ngũ CBQL chính là thực hiện qui hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bổ nhiệm ( thể hiện bằng số lượng cơ cấu )
2) Sử dụng đội ngũ CBQL là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lí của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng phát triển năng lực quản
lí , phẩm chất chính trị, đánh giá sàng lọc
3) Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho
đội ngũ CBQL phát huy vai trò của họ, tạo điều kiện cho CBQL có
điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu trao đổi kinh nghiệm
1.1.5.4.Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở các trường Tiểu học
Từ những lí luận về sự phát triển đội ngũ CBQL ở trên ta có thể nói rằng:
Phát triển đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học thực chất là xây dựng
qui hoạch phát triển đội ngũ, thực hiện tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, bổ nhiệm,
sử dụng, bồi dưỡng và tạo động cơ, môi trường cho đội ngũ này phát triển. Để
thực hiện tốt điều này chúng ta cần phải nghiên cứu đặc điểm của từng địa
phương, vùng miền và đặc trưng của trường Tiểu học, bối cảnh kinh tế, chính
trị, xã hội hiện tại cùng với đặc điểm tâm lí của người cán bộ quản lí để đề ra
nội dung, biện pháp cho phù hợp
1.2.Bối cảnh về phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ở các trƣờng Tiểu học
1.2.1. Bối cảnh về kinh tế, chính trị, xã hội
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, khi mà nền kinh tế
toàn cầu đang phát triển như vũ bão, nhân loại đang hướng tới một thế giới
phẳng, thì sự nghiệp giáo dục đòi hỏi phải có một sự phát triển để đáp ứng
chung cho sự phát triển của xã hội

17
Xét trên quan điểm kinh tế giáo dục học, chúng ta không thể phát triiển
giáo dục chỉ bằng hệ thống chính sách giáo dục mà còn đòi hỏi có cả nguồn
ngân sách để thực hiện các mục tiêu của giáo dục. Bên cạnh việc xây dựng cơ
sở vật chất, việc mua sắm trang thiết bị là việc đầu tư cho phát triển đội ngũ.

Đội ngũ là lực lượng nòng cốt tạo nên chất lượng giáo dục, trong đó không thể
thiếu được là đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục. Đảng và nhà nước ta cũng xác
định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, loại đầu tư hiệu quả nhất của
mỗi quốc gia trong thế giới hiện đại. Chức năng kinh tế của giáo dục chính là:
Đào tạo nhân lực, tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo lực lượng trực tiếp tham
gia sản xuất cho nền kinh tế và quản lí xã hội
Trong những năm qua nhà nước ta đã và đang thực hiện cải cách hành
chính, tiếp tục chấn chỉnh nền nếp làm việc, phát huy vai trò của cán bộ công
chức, viên chức. Ngành giáo dục và đào tạo đang tập trung thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, song song với việc xây dựng đội ngũ và đổi
mới công tác quản lí giáo dục. Ngành giáo dục và đào tạo đang tập trung xây
dựng chuẩn các cấp, trong đó có chú trọng xây dựng chuẩn hiệu trưởng trường
Tiểu học. Mục tiêu là đội ngũ nhà giáo và đội ngũ CBQL giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt về việc
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm. Sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi có nguồn nhân lực cao, nhà nước
đang tập trung ngân sách cho công tác này. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân
1.2.2.Bối cảnh phát triển giáo dục
Trong báo cáo chính trị tại đại hội IX của Đảng ( 2001) và chiến lược
phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Chính phủ đã nhấn mạnh quan điểm chỉ
đạo: Giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu, giáo dục được coi trọng bởi vì
vai trò của nó vô cùng to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của

×