BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP KHOA SƢ PHẠM DẠY NGHỀ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN VĂN QUYẾN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
HÀ NỘI - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN VĂN QUYẾN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
giảng dạy, hƣớng dẫn các học viên lớp Cao học - Thạc sĩ Quản lý Giáo dục
K11 trong đó có tác giả.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạoTrƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Hà Nội và cán bộ, giáo viên nhà trƣờng, các bạn đồng nghiệp đã
tận tình hợp tác giúp đỡ để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn
Công Giáp, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, bổ sung những kiến thức khoa
học và phƣơng pháp luận nghiên cứu trong suốt thời gian qua để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Dù bản thân đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý kiến của
các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Văn Quyến
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ký hiệu viết tắt
1
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
BLĐTBXH
2
Ban giám hiệu
BGH
3
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNH-HĐH
4
Cao đẳng nghề
CĐN
5
Chỉ thị
CT
6
Đại học - Cao đẳng
ĐH-CĐ
7
Giáo dục - Đào tạo
GD-ĐT
8
Đội ngũ giáo viên
ĐNGV
9
Giáo viên dạy nghề
GVDN
10
Giáo viên
GV
11
Hệ thống giáo dục quốc dân
HTGDQD
12
Học sinh – Sinh viên
HSSV
13
Kinh tế - Xã hội
KTXH
14
Kỹ thuật công nghệ
KTCN
15
Nguồn nhân lực
NNL
16
Nghiên cứu khoa học
NCKH
17
Quản lý giáo dục
QLGD
18
Trung ƣơng
TW
19
Trung học phổ thông
THPT
20
Trung học cơ sở
THCS
21
Uỷ ban nhân dân
UBND
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn …………………………………………………………… .
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ………………………………
ii
Danh mục các bảng …………………………………………………
vii
Danh mục các biểu đồ ………………………………………………
viii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ………………………………
7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo
viên Trƣờng Cao đẳng nghề …………………………………………
7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ………………………………
10
1.2.1.Quản lý, Quản lý nhà trƣờng ……………………………………
10
1.2.2.Giáo viên, đội ngũ giáo viên, giáo viên dạy nghề ………………
13
1.2.3.Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên ………………………
16
1.3.Vai trò của đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng ……………………
17
1.4.Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên ……………………………
18
1.4.1.Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ………………………
18
1.4.2.Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên …………………………
19
1.4.3.Công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ………………
23
1.4.4.Sử dụng đội ngũ giáo viên ……………………………………
1.4.5.Kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên ……………………………
24
25
1.4.6.Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ……………….
27
1.5.Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên ………………
28
iv
1.5.1.Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo ……………………….
28
1.5.2.Chế độ chính sách đối với giáo viên ……………………………
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ………
30
2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội
30
2.1.1.Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Hà Nội ……………………………………………………
30
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội …………………………………….
32
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Hà Nội ………………………………………………
34
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công
nghệ Hà Nội ……………………………………………………………
35
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng đội ngũ giáo viên ……………………….
35
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên …………………………
36
2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ giáo viên ……………………
37
2.2.3.1. Về kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm ………………
38
2.2.3.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ……………………
40
2.2.3.3. Về năng lực sƣ phạm dạy nghề ………………………………
41
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của Trƣờng Cao đẳng nghề
Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội …………………………………………
44
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên ……………………….
44
2.3.2. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng giáo viên ……………………
45
2.3.3. Về chế độ chính sách đối với giáo viên ……………………….
46
2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
47
v
2.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Hà Nội hiện nay …………………………………….
49
2.4.1. Những điểm mạnh ………………………………………………
49
2.4.2. Những điểm hạn chế ……………………………………………
50
2.4.3 Nguyên nhân ……………………………………………………
51
Kết luận chƣơng 2 ………………………………………………………
52
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI ………………………………………………………………
55
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội …………….……
55
3.2. Quan điểm xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội …………………
56
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Hà Nội …………………………………………………….
56
3.3.1. Nâng cao nhận thức chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức nghề nghiệp cho
giáo viên ……………………………………………………………….
56
3.3.2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
57
3.3.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có, chú trọng việc bổ sung
và tuyển chọn giáo viên mới, tạo cơ chế, chính sách hợp lý thu hút giáo
viên giỏi, trình độ cao về công tác tại trƣờng …………………………
64
3.3.3.1 Sử dụng đội ngũ giáo viên hiện có của trƣờng …………………
64
3.3.3.2 Xây dựng và hoàn thiện các chế độ, chính sách ƣu đãi đối với
đội ngũ giáo viên thu hút giáo viên có trình độ về làm việc tại trƣờng
67
3.3.4. Tổ chức tốt đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ …………………
70
3.3.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ
75
vi
cho đội ngũ giáo viên …………………………………………………
3.3.6. Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị dạy học ………………………
78
3.3.7. Xây dựng chế độ chính sách ƣu đãi nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ giáo viên ………………………………………
82
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………………………
82
3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất …………………………………………………………………….
83
3.5.1. Kết quả điều tra nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên ……………………………………………
84
3.5.2. Kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của các biện pháp phát
triển ĐNGV ……………………………………………………………
86
Kết luận chƣơng 3 …………………………………………………….
89
Kết luận và khuyến nghị ………………………………………………
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………
93
PHỤ LỤC ……………………………………………………………
96
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
2.1: Bảng số lƣợng HSSV của trƣờng từ 2010 – 2013
35
2.2: Bảng tổng số giáo viên cơ hữu của trƣờng
35
2.3: Bảng quy đổi số lƣợng HSSV trên giáo viên
37
2.4: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, giáo viên từ 2010 - 2013
37
2.5: Bảng thống kê số lƣợng giáo viên theo trình độ học vấn
38
2.6: Bảng thống kê thực trạng công tác tuyển dụng
45
2.7: Bảng thống kê số lƣợng giáo viên và học sinh sinh viên các khoa
từ năm 2010-2013
46
2.8: Bảng thống kê thực trạng bồi dƣỡng giáo viên theo ngành nghề
49
3.1: Bảng nhu cầu, số lƣợng, trình độ đội ngũ giáo viên của trƣờng
60
3.2: Bảng dự kiến phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
61
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
3.1: Biểu đồ kết quả điều tra nhận thức về tính cần thiết của CBQL
85
3.2: Biểu đồ kết quả điều tra nhận thức về tính cần thiết của ĐNGV
86
3.3: Biểu đồ kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của CBQL
87
3.4: Biểu đồ kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của ĐNGV
88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên (ĐNGV) có vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng định: "Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục và đƣợc xã hội tôn vinh. Khâu
then chốt để thực hiện chất lƣợng giáo dục là đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi
dƣỡng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên".
Ở nƣớc ta, trong cơ cấu lao động đất nƣớc có tới 70% nhân lực chƣa qua
đào tạo nghề. Vì vậy, việc chuẩn hoá, phát triển ĐNGV dạy nghề là vô cùng
quan trọng, góp phần to lớn tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng tham gia vào
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống các trƣờng dạy nghề là nơi
đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao
phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trong suốt quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng,
ngƣời thầy luôn đƣợc khẳng định có vai trò then chốt đối với chất lƣợng đào
tạo. Do vậy, những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm và đƣa ra nhiều
chủ trƣơng về phát triển đội ngũ nhà giáo trong đó có đội ngũ giáo viên, giáo
viên dạy nghề (GVDN). Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng (khóa IX) đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về
số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu Khẩn trƣơng đào tạo, bổ sung và nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các trƣờng dạy
nghề
Mở rộng hợp tác quốc tế để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ nhà giáo ”. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 6 (khoá X) của Đảng nhấn
2
mạnh: “Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Củng cố và mở rộng các trƣờng đào tạo giáo viên dạy nghề theo khu vực
trên phạm vi cả nƣớc”. Năm 2011, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt vấn
đề: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”, theo tinh thần đó cần có
những giải pháp đồng bộ với một tầm nhìn tổng thể. Góp phần triển khai chủ
trƣơng “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, đề tài xin đề cập
công tác phát triển đội ngũ GVDN, vấn đề lâu nay đã đƣợc quan tâm nhƣng
vẫn còn bất cập và nhiều thách thức trong bối cảnh mới.
1.1. Về lý luận
Để xây dựng đƣợc hệ thống các trƣờng dạy nghề thực sự có chất lƣợng
toàn diện đòi hỏi phải đảm bảo đồng bộ về các yếu tố nhƣ: Mục tiêu, chƣơng
trình, giáo trình, nội dung, phƣơng pháp đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động dạy và học, nhƣng trong đó phải kể đến vai trò nòng cốt
của đội ngũ giáo viên; giáo viên là nhân tố quan trọng, chủ yếu nhất quyết
định chất lƣợng đào tạo và đƣợc xã hội tôn vinh, vì họ là ngƣời trực tiếp thực
thi các mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục, với vai trò chủ đạo trong quá trình
đào tạo. Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên sẽ tạo sự chuyển biến chất
lƣợng về giáo dục, đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc và là việc làm thƣờng
xuyên của các nhà trƣờng.
Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển
giáo dục. Thông qua quản lý giáo dục, việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các
chủ trƣơng chính sách giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tƣ, nâng cao chất
lƣợng giáo dục… mới đƣợc triển khai có hiệu quả. Quản lý đội ngũ giáo viên
ở trƣờng dạy nghề nói riêng là khâu đột phá để nâng cao chất lƣợng đội ngũ,
nâng cao chất lƣợng đào tạo và thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Quyết định
630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chiến
lƣợc phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ:
3
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia
về trình độ đào tạo, kỹ năng và sƣ phạm nghề. 100% số giáo viên này phải đạt
chuẩn vào năm 2014.
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực
và quốc tế về kỹ năng nghề và năng lực sƣ phạm của các nƣớc tiên tiến trong
khu vực ASEAN và các nƣớc phát triển trên thế giới. 100% số giáo viên này
phải đạt chuẩn của các nƣớc tƣơng ứng vào năm 2014.
- Nhà nƣớc bảo đảm việc đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy
nghề (trong và ngoài nƣớc) theo hƣớng chuẩn hóa, đủ về số lƣợng; có cơ cấu
hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo. Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ
thuật, nghệ nhân, ngƣời lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
Quản lý giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp. Quản lý
giáo dục phải coi quản lý nhà trƣờng là nút bấm và quản lý nhà trƣờng phải
lấy việc quản lý đội ngũ giáo viên là khâu đột phá để nâng cao chất lƣợng đội
ngũ, nâng cao chất lƣợng đào tạo và thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong điều 15 của Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã ghi rõ: "Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục". Vì vậy, phát
triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả
các nhà trƣờng nói chung và các cơ sở dạy nghề nói riêng.
1.2. Về thực tiễn
Mô hình các trƣờng dạy nghề hiện nay là kết quả của quá trình hình
thành và phát triển liên tục trong những năm qua của hệ thống dạy nghề Việt
Nam. Đó là, quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ mô hình chƣa hoàn thiện
đến hoàn thiện; từ những chức năng nhiệm vụ đƣợc giao chỉ là đào tạo công
nhân kỹ thuật đến nay chức năng nhiệm vụ của trƣờng cao đẳng nghề đã đƣợc
giao đào tạo theo hệ thống từ thấp đến cao: Từ sơ cấp nghề, Trung cấp nghề
đến Cao đẳng nghề.
Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ đƣợc thành lập không phải
4
là một tổ chức mới mà nó đƣợc hình thành và phát triển theo hƣớng từng
bƣớc hoàn thiện mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của hệ thống đào
tạo nghề. Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đƣợc thành lập theo Quyết
định số 1983/QĐ-LĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ Lao động Thƣơng binh
và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Kỹ thuật Công nghệ. Tiền thân của
trƣờng là Trƣờng công nhân kỹ thuật và bồi dƣỡng Lao động Xuất khẩu đƣợc
thành lập năm 2000. Trƣờng có chức năng nhiệm vụ đào tạo nhân lực kỹ
thuật trình độ Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề theo quy định; bồi
dƣỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho ngƣời lao động theo yêu cầu của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và ngƣời lao động; nghiên cứu, ứng dụng
kỹ thuật – công nghệ phục vụ yêu cầu đào tạo.
Mô hình đào tạo hiện nay của trƣờng đã thể hiện mối quan hệ hữu cơ
giữa đào tạo - NCKH, khai thác và phát huy tiềm năng thế mạnh của đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng dạy, NCKH để đáp ứng nhu cầu đào tạo công nhân kỹ
thuật có tay nghề cao trong giai đoạn cách mạng mới, nhất là những năm đầu
của thế kỷ 21 - thế kỷ của khoa học và công nghệ, thế kỷ của kinh tế tri thức.
Trong sự phát triển đó, đội ngũ giáo viên của Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của trƣờng; cơ cấu bộ
môn chƣa đủ. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do công
tác lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trƣờng trong
thời gian đầu còn hạn chế. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực trƣớc mắt và lâu dài cho Đất nƣớc và những đòi hỏi ngày càng cao của xã
hội trong những năm tới, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải
đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng nhất, nhiệm vụ hàng đầu của Trƣờng Cao
đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội.
Xuất phát từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu:
“Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Công nghệ
Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” là một vấn đề thiết
5
thực cả về mặt giá trị khoa học và thực tiễn, góp phần phát triển đội ngũ giáo
viên và nâng cao chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng
yêu cầu phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên
Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý cơ bản có tính khả thi đối với việc
phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên do tác giả đề xuất
thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lƣợng đào
tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao
đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ năm 2010 đến nay và định hƣớng đến năm 2020.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6
- Ý nghĩa lý luận:
Từ thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý của Trƣờng Cao
đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ chỉ ra những tồn tại và hạn chế của đội ngũ
giáo viên cũng nhƣ công tác quản lý. Từ đó, đƣa ra những biện pháp quản lý
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho các Trƣờng Cao đẳng nghề
khác trong cả nƣớc. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý dạy nghề.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, nghiên cứu,
phân tích, tổng hợp, xử lý các tài liệu.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế, quan sát,
phỏng vấn chuyên gia, trao đổi, thu thập các số liệu; phân tích, tổng hợp.
- Nhóm phƣơng pháp bổ trợ: Phƣơng pháp phân tích thống kê.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao
đẳng nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
Trƣờng Cao đẳng nghề
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang từng bƣớc quá độ
sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ đang diễn ra trên toàn
thế giới làm cho lợi thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia có
nguồn lực chất lƣợng cao , nhất là đội ngũ tri thức và công nhân lành nghề. Vì
vậy, việc xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ và
tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là cách làm thông minh để chủ
động hội nhập vào xu thế sau này.
Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá (CNH - HĐH), vì vậy việc tạo ra nguồn nhân lực trở thành một vấn đề
cấp thiết. Nghị quyết Trung ƣơng 2 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá VIII đã nêu rõ: “Muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao một trong những mục tiêu ƣu tiên của
chiến lƣợc phát triển giáo dục (GD) ở nƣớc ta. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với
phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngƣời”.
Đây là trách hiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt, có vai trò quan trọng. Đội ngũ giáo
viên là lực lƣợng quyết định cho sự thành bại cuả sự nghiệp giáo dục.
8
Bởi vậy: “Thành quả lao động của họ vừa tác động vào hình thái ý thức
xã hội (giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc, tình đoàn kết đồng thuận của đất
nƣớc), vừa hình thành sức lao động kĩ thuật thúc đẩy sự năng động của đời
sống thị trƣờng, ở đây là thị trƣờng sức lao động.
Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt, họ là bộ
phận lao động tinh hoa của đất nƣớc. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp
thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền
vững” [17, tr. 58-60].
Theo tác giả Raja Roy Singh nhà giáo nổi tiếng ở ấn độ khi ông nói đến
tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong
quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hƣớng lại giáo dục”. Những công
nghệ thành đạt nói chính xác hơn là những công nghệ thông tin (giáo dục từ xa
chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên
giỏi nhất. Trong quá trình dạy học, giáo viên không chỉ là những ngƣời truyền
thụ những phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp ngƣời học thƣờng xuyên gắn
với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là những ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời
cố vấn, ngƣời mẫu mực của ngƣời học. Giáo viên do đó không phải là ngƣời
chuyên về một ngành hẹp mà là cán bộ tri thức ngƣời học suốt đời. Trong công
cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, ngƣời dạy ngƣời học là những ngƣời bạn
cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá” [32, tr. 89].
Trƣớc những yêu cầu mới của sự phát triển GD, phát triển đất nƣớc
trong thời kỳ CNH-HĐH, chỉ thị 40 đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể nhằm xây
dựng và kiện toàn toàn diện đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ngang tầm với
yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Trong đó, nhiệm vụ thứ 4 đƣợc xác
định là: “ Đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ
QLGD”, và đã có nhiều nhà giáo dục, nhà tâm lý học đã bàn về vấn đề quản lý
đội ngũ giáo viên, giáo viên ở các trƣờng học, đã có không ít công trình nghiên
cứu về vấn đề này đã đƣợc công bố, trong đó có các luận văn thạc sỹ thuộc
chuyên ngành Quản lý giáo dục (QLGD) đã đề cập đến vấn đề này:
9
+“ Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng Giao
thông vận tải 3” của tác giả Phạm Kiều Mai (Luận văn thạc sỹ khoa học giáo
dục, 2003).
+“Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy ở
Trƣờng ĐH Sân khấu điện ảnh trƣớc yêu cầu hiện nay” của tác giả Đặng Thị
Thanh (Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, 2004).
+“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật thuộc ĐH Thái Nguyên” của tác giả Đặng Văn Doanh (Luận văn thạc sỹ
khoa học giáo dục, 2008).
Nhìn chung, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên ở các Trƣờng Đại học, Cao đẳng và THPT nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu một
cách đầy đủ về biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở Trƣờng Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội. Do đó, đề tài này sẽ cố gắng đề cập đến
những vấn đề mà các đề tài khác chƣa có điều kiện làm rõ. Đó là những vấn
đề của đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội
với tƣ cách là một Trƣờng dạy nghề chất lƣợng cao tiếp cận trình độ khu vực
và thế giới. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt, vừa
mang tính chiến lƣợc lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lƣợc phát
triển giáo dục của nhà trƣờng giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến 2020.
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn
hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề
của nhà giáo; Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc.
10
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, Quản lý nhà trường
a) Quản lý
Định nghĩa quản lý có thể xét từ nhiều góc độ. Đối với tác giả W.Taylor,
ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận của nó, nêu
ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử
dụng hợp lý nhất các công cụ và phƣơng tiện lao động nhằm tăng năng suất
lao động. Ông cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó thế nào, bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ nhất".
Theo tác giả Harold Koontz và những cộng sự khác thì cho rằng: "Quản lý là
hoạt động đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của
tổ chức trong một môi trƣờng và đối với nguồn lực cụ thể "[20, tr. 29].
Đối với tác giả Mary Parker Follett: Quản lý là "nghệ thuật hoàn thành
công việc thông qua ngƣời khác "là" quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức" (Stoner,
1995); là một tập hợp các hoạt động (bao gồm lập kế hoạch, ra quyết định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm vào các nguồn lực của tổ chức (con ngƣời,
tài chính, vật chất và thông tin) nhằm mục đích đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức hiệu quả nhất).
Ở Việt Nam, tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, tác
giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những ngƣời lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [30, tr. 10].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ, trong tác phẩm "Những vấn
đề cốt yếu trong quản lý "(1987 ) thì: Quản lý là một quá trình định hƣớng,
quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà
ngƣời quản lý mong muốn".
11
Các định nghĩa trên đã cố gắng phản ánh những nét đặc trƣng của quản
lý bằng nhiều cách nhƣ nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích
hay chức năng của nó. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm quản
lý mà tác giả Nguyễn Lộc trích dẫn theo quan điểm của Daft (1999) là tƣơng
đối gần và sát với khái niệm quản lý khi vận dụng vào quá trình điều khiển
một nhà trƣờng nào đó. Đó là: Quản lý đƣợc định nghĩa nhƣ việc đạt tới các
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả thông qua lập kế hoạch, tổ chức,
xếp đặt nhân sự, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý nhƣ
sau: Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng, có mục đích, có tổ
chức và có lựa chọn của chủ thể quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ
chức đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
b) Quản lý Nhà trƣờng
Chất lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia đƣợc đảm bảo tốt hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, yếu tố quan trọng nhất đó là nhà trƣờng. Theo quan
điểm giáo dục hiện đại thì “Nhà trƣờng là vầng trán của cộng đồng”. Vì thế
khi nói đến quản lý giáo dục là phải đề cập đến quản lý nhà trƣờng.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đó là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Nhà
trƣờng là cơ sở tiến hành giáo dục, đào tạo, là thiết chế đặc biệt của xã hội,
thực hiện các chức năng kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cƣ
nhất định của xã hội đó. Nhà trƣờng tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên
đạt các mục tiêu xã hội và đặt ra nhóm dân cƣ đƣợc huy động vào sự kiến tạo
này một cách tối ƣu theo quan niệm xã hội.
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nƣớc - xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào cơ sở, là đơn vị chủ chốt của
bất cứ hệ thống giáo dục nào. Vì nhà trƣờng vừa là khách thể cơ bản, vừa là
12
hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trƣờng học nhất thiết phải
vừa có tính nhà nƣớc, vừa có tính xã hội sâu sắc.
Hoạt động đặc trƣng của nhà trƣờng là hoạt động Dạy - Học, đó là hoạt
động có tổ chức, có nội dung, có phƣơng pháp, có sự lãnh đạo, quản lý của
các cấp giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của ngƣời dạy
và học trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trƣờng cho thấy: Dạy- Học tồn tại
nhƣ một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con ngƣời, hoạt
động dạy của ngƣời thầy và hoạt động học của ngƣời trò đều nhằm mục đích
và nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng. Thực tiễn đã chứng minh rằng,
dạy học là con đƣờng cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp ngƣời học trong
khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh đƣợc một khối lƣợng tri thức,
kỹ năng và các hoạt động trí tuệ rất lớn của loài ngƣời.
Nhà trƣờng là cấp vi mô trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, quản lý nhà
trƣờng đƣợc xét trong phạm vi xác định, có tính cụ thể cao. Quản lý nhà
trƣờng nhằm xây dựng các quy định, nề nếp sinh hoạt, chuyên môn, hội họp,
cải tiến chế độ hành chính… Mặt khác, quản lý nhà trƣờng tốt nhằm xây dựng
bảo quản, phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy…đi đến
chất lƣợng và hiệu quả nhất.
Quản lý nhà trƣờng thể hiện thông qua hoạt động quản lý trong tổ chức
nhà trƣờng. Hoạt động này do chủ thể quản lý nhà trƣờng thực hiện, bao gồm
các hoạt động quản lý bên trong nhà trƣờng nhƣ:
Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Quản lý quá trình dạy học, giáo dục.
Quản lý học sinh, sinh viên.
Quản lý tài chính trƣờng học.
Quản lý quan hệ giữa nhà trƣờng với cộng đồng xã hội.
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, giáo viên dạy nghề.
13
a) Giáo viên.
Từ điển tiếng việt - Nhà xuất bản khoa học Xã hội - Hà nội 1994 định
nghĩa: giáo viên (danh từ) là ngƣời dạy học ở bậc phổ thông hoặc tƣơng
đƣơng 37, tr. 380.
Tại điều 70 luật giáo dục nƣớc cộng hoà xã hôị chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 đã đƣa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn
của nhà giáo: “Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trƣờng hoặc các cơ sở giáo dục”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
1. Phẩm chất, tƣ cách đạo đức tốt.
2. Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn. nghiệp vụ.
3. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
4. Lý lịch bản thân rõ ràng”.
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tƣợng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. nhà giáo dạy ở các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giáo viên 24, tr.11.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nghiên cứu nhà giáo trong
ngành dạy nghề tƣơng đƣơng giáo viên trung học, cho nên các khái niệm
đƣợc dùng trong đề tài này với tên gọi là giáo viên, giáo viên dạy nghề.
b) Đội ngũ giáo viên
Trƣớc hết hiểu thế nào là đội ngũ ? có nhiều quan niệm và cách hiểu
khác nhau về đội ngũ giáo viên. Ngày nay, khái niệm đội ngũ đƣợc dùng cho
các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi nhƣ: Đội ngũ cán bộ, công chức,
đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ… đều xuất phát theo cách hiểu của thuật
ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “khối đông ngƣời đƣợc tập hợp lại một cách
chỉnh tề và đƣợc tổ chức thành lực, lƣợng chiến đấu” theo một nghĩa khác:
14
“đó là một tập hợp, gồm số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
thành một lực lƣợng” 37, tr. 328.
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhƣng đều có chung
một điểm, đó là: một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực
lƣợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhƣng đều có chung một mục đích nhất định.
Tổng hòa các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể
gồm số đông ngƣời, có cùng lý tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ
tinh thần.
Thế nào là đội ngũ giáo viên? khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số
tác giả nƣớc ngoài đã nêu lên quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo
dục nhƣ thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ
đối với giáo dục”.
Đối với các tác giả Việt Nam, vấn đề này đƣợc quan niệm: “đội ngũ giáo
viên trong ngành giáo dục là một tập thể ngƣời, bao gồm cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ
yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục”.
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nƣớc, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên nhƣ sau: đội ngũ giáo viên là một tập hợp những
ngƣời làm nghề dạy học - giáo dục, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng (có tổ
chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo,
cùng thực hiện các nhiệm vụ và đƣợc hƣởng các quyền lợi theo luật giáo dục
và các luật khác đƣợc nhà nƣớc quy định.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ
riêng cho từng bậc học, cấp học, nhƣ: đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ
giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ
giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
15
Tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học, giáo dục của một tỉnh gọi là đội
ngũ giáo viên của một tỉnh. Hoặc tập hợp những ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục ở một đơn vị trƣờng học hay một địa phƣơng gọi là đội ngũ
giáo viên của một trƣờng hay một địa phƣơng.
Tuy nhiên, cũng cần phải nêu thêm rằng: đội ngũ giáo viên không phải là
một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống
nhất, bị rằng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy
định và ngƣời tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo
dục của một quốc gia, ở Việt nam ta là bộ giáo dục và đào tạo, ở các tỉnh là sở
giáo dục & đào tạo
c) Giáo viên dạy nghề:
Giáo viên dạy nghề là ngƣời trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo
dục của nhà trƣờng; giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy, giáo
dục. Giáo viên dạy nghề có chức năng đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
Chuẩn về kiến thức, kỹ năng thái độ của giáo viên, giáo viên dạy nghề
đƣợc quy định cụ thể 5, tr. 4-6.
1.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về
mọi mặt của đội ngũ giáo viên trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm
cả sự tăng thêm về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giáo viên. Đó là sự tiến bộ
về nhận thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của
yêu cầu, các tiêu chí dành cho giáo viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói
riêng (đối với giáo viên dạy nghề còn phát triển tốt hơn về kỹ năng, kỹ xảo,
về tay nghề).
Trong đó phải đặc biệt chú ý đến sự phát triển bền vững:
Theo định nghĩa của hội đồng thế giới về phát triển bền vững (Wced)
thì "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các yêu cầu hiện tại và có
khả năng thích ứng với yêu cầu của thế hệ kế tiếp sau".