Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Trình bày các khái niệm cơ bản về chuẩn hoá đội ngũ giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 124 trang )




KHOA SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI







TRÌNH BÀY CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHUẨN
HÓA ĐỘI NGŨ CIÁO VIÊN





Học viên: ĐẶNG XUÂN CÁT








Người hướng dẫn PGS TS: BÙI VĂN QUÂN

Hà nội: 2006




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 8
1.2.1. CHUẨN HOÁ 8
1.2.1.1. CHUẨN 10
1.2.1.2. CHUẨN HOÁ 11
1.2.2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 12
1.2.2.1. GIÁO VIÊN 12
1.2.2.2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 13
1.2.2.3. CHUẨN GIÁO VIÊN 13
1.2.2.4. CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 14
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC CHUẨN
HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT 15
1.3.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT 15
1.3.1.1. VAI TRÒ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 15
1.3.1.2. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG

THPT. 15


1.3.1.3. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA GIÁO
VIÊN THPT 17
1.3.2. MỘT SỐ CÁCH TIẾP CẬN TRONG XÂY DỰNG CHUẨN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CƠ SỞ ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHUẨN HOÁ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 18
1.3.3. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG THPT 33
1.3.3.1. NỘI DUNG CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 33
1.3.3.2. BIỆN PHÁP CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 34
1.3.4. QUY TRÌNH CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 35
1.3.5. ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 37
1.4. YÊU CẦU CHUẨN HOÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT 40
1.4.1. YÊU CẦU CHUẨN HOÁ 40
1.4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUẨN HOÁ 41
1.4.2.1. YẾU TỐ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI 41
1.4.2.2. CÁC YẾU TỐ ĐƯỢC COI LÀ NHỮNG “TRỞ LỰC” ĐỐI VỚI
CHUẨN HOÁ 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LỤC NAM TỈNH BẮC
GIANG 44
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG 44
2.1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 44
2.1.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 44
2.1.1.2. ĐỊA HÌNH 44
2.1.1.3. KHÍ HẬU, THỜI TIẾT 45

2.1.1.4. THUỶ LỢI, ĐÊ ĐIỀU 45
2.1.1.5. TÀI NGUYÊN - ĐẤT ĐAI - THỔ NHƯỠNG 45


2.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 47
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỦA
HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG 47
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT LỤC NAM, BẮC
GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 49
2.3.1. VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ 49
2.3.2. VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 51
2.3.3. VỀ HỌC SINH 52
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG THPT LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG 54
2.4.1. NỘI DUNG CHUẨN GIÁO VIÊN THPT ĐANG THỰC HIỆN 54
2.4.2. CÁC BIỆN PHÁP CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT LỤC NAM 55
2.4.2.1. CÁC BIỆN PHÁP VỀ TỔ CHỨC 55
2.4.3. SỬ DỤNG CHUẨN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
LỤC NAM 57
2.4.3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 57
2.4.3.2. SỬ DỤNG CHUẨN ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHUẨN CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 63
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHUẨN HÓA ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2010. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
THỜI KỲ 2006 - 2010 70
3.1.1. MỤC TIÊU 70

3.1.2. PHƯƠNG HƯỚNG 71
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 72
3.2.1. NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHUẨN 72


3.2.1.1. BIỆN PHÁP 1: XÁC ĐỊNH NHU CẦU PHẢI XÂY DỰNG
HOẶC HOÀN THIỆN CHUẨN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT 73
3.2.1.2. BIỆN PHÁP 2: LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CHUẨN 75
3.2.1.3. BIỆN PHÁP 3: PHÊ DUYỆT VĂN BẢN 82
3.2.2. NHÓM BIỆN PHÁP ÁP DỤNG CHUẨN 83
3.2.2.1. BIỆN PHÁP 1: BAN HÀNH CHUẨN GIÁO VIÊN THPT 83
3.2.2.2. BIỆN PHÁP 2: THỰC HIỆN CHUẨN 85
3.2.3. NHÓM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUẨN 85
3.2.3.1. BIỆN PHÁP 1: TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO, THEO DÕI, GIÁM SÁT
VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHUẨN 86
3.2.3.2. BIỆN PHÁP 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CHUẨN 86
3.2.4. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ KHÁC 89
3.2.4.1. BIỆN PHÁP 1: QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN ĐỂ ĐÁP ỨNG ĐƯỢC YÊU CẦU CHUẨN HOÁ 89
3.2.4.2. BIỆN PHÁP 2: XÂY DỰNG TẬP THỂ GIÁO VIÊN BIẾT HỌC
HỎI 92
3.3. TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ Ý NGHĨA VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 96
3.3.1. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA CỦA BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ 96
3.3.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 104
1. KẾT LUẬN 104

2. KHUYẾN NGHỊ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110



NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH
:
Ban chấp hành
BCĐ
:
Ban chỉ đạo
BGH
:
Ban giám hiệu
BPQL
:
Biện pháp quản lý
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNTT
:
Công nghệ thông tin
DTNT
:

Dân tộc nội trú
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GV
:
Giáo viên
HĐSP
:
Hội đồng sư phạm
HS
:
Học sinh
KT- ĐG
:
Kiểm tra đánh giá
NCKH
:
Nghiên cứu khoa học
NXB
:
Nhà xuất bản
PCGD
:
Phổ cập giáo dục
QLGD
:
Quản lý giáo dục
SKKN
:

Sáng kiến kinh nghiệm
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TK
:
Thống kê
TTGDTX
:
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TW
:
Trung ương
VD
:
Ví dụ
XH
:
Xã hội
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO - Sự kiện này đã đặt chúng ta trước những cơ hội và thách
thức mới. Để đảm bảo cho Việt Nam bước vào nền kinh tế hội nhập có một
lộ trình bền vững và phát triển thì yêu cầu đầu tiên là GD&ĐT phải đi
trước một bước. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 - 2010 đã
chỉ rõ “Phát triển nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã
hội hoá” 10, trong đó chuẩn hoá là một trong những định hướng quan
trọng nhất. Ngay sau đó hàng loạt các chương trình, kế hoạch được triển
khai, ví dụ như chương trình xây dựng chuẩn giáo viên Tiểu học, dự thảo
xây dựng chuẩn giáo viên THPT của Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà
Nội, Chỉ thị 40/CT của Ban bí thư TW Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường 9.
Theo định hướng chuẩn hoá, mọi yếu tố cấu thành hoạt động giáo
dục, các hoạt động có liên quan đến hoạt động giáo dục, bản thân các hoạt
động giáo dục đều phải được chuẩn hoá. Nhờ chuẩn hoá mà các hoạt động
quản lý của các nhà trường, các cơ sở giáo dục ngày càng được thống nhất,
chuẩn mực và kích thích phát triển.
Đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp giảng dạy trong các nhà
trường và cơ sở giáo dục. Hoạt động của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong các nhà trường nói chung và các trường THPT nói riêng thì biện
pháp xây dựng đội ngũ nhằm chuẩn hoá giáo viên THPT có ý nghĩa rất
quan trọng. Nó nhằm tạo sự chuyển biến thực sự về chất trong GD&ĐT
đồng thời là một trong những yêu cầu cấp thiết đang đặt ra đối với ngành
giáo dục và các cấp uỷ Đảng chính quyền.


Hiện nay chất lượng giáo dục của chúng ta còn nhiều hạn chế. Giáo
dục chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước. Đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập về số lượng, chất lượng,

chuyên môn nghiệp vụ. Có không ít những giáo viên chậm đổi mới vẫn dạy
theo kiểu đọc, chép, áp đặt thụ động chưa phát huy được tính sáng tạo của
học sinh, chưa có khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Nguyên nhân là do chúng ta chưa có chuẩn để đánh giá giáo viên, chưa có
tiêu chí để giáo viên phấn đấu nâng cao chất lượng giảng dạy. Qua tìm hiểu
hầu hết các nước trên thế giới đã có chuẩn cho giáo viên.
Thực hiện Chỉ thị 40/CT của Ban bí thư TW Đảng cộng sản Việt
Nam về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đồng thời thực hiện chuẩn hoá phát triển giáo dục 2001 - 2010 của Bộ
GD&ĐT. Việc thực hiện công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên THPT có tác
dụng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà
trường. Công tác này nhằm đáp ứng tốt nhất với yêu cầu đổi mới giáo dục
THPT hiện nay đồng thời một đòi hỏi hết sức khách quan.
Xuất phát từ những lý do và yêu cầu trên chúng tôi lựa chọn đề tài
làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
Đề tài được biểu đạt với tiêu đề: Các biện pháp chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên trƣờng THPT Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trường THPT
Lục Nam tỉnh Bắc Giang nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giáo
viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp chuẩn hoá đội ngũ giáo viên THPT.


4. Giả thiết khoa học
Nếu xác định được quy trình chuẩn hoá đội ngũ giáo viên THPT và
các biện pháp thực hiện quy trình phù hợp với thực tiễn của trường THPT
Lục Nam tỉnh Bắc Giang thì đội ngũ giáo viên của trường sẽ được chuẩn

hoá theo các chuẩn quy định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề được đặt ra trong luận văn chúng tôi triển khai các
nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận hệ thống hóa những vấn đề về chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Lục Nam và các
trường THPT huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang và các biện pháp chuẩn
hoá đội ngũ này trong giai đoạn vừa qua.
5.3. Đề xuất một số biện pháp chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trường THPT
Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên trường THPT Lục Nam tỉnh Bắc Giang và các trường THPT của
huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang với hệ thống chuẩn nội bộ (chuẩn của
trường).
Đối tượng được nghiên cứu:
- Giáo viên: 100 giáo viên.
- Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng: 04 người.
Cấp sở GD-ĐT: 10 người.
- Các số liệu và tư liệu khác được giới hạn từ năm 2002 đến năm
2006.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết


- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, hệ thống hoá, khái
quát hoá để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
- Nguồn tài liệu tập trung vào các nội dung: Các tài liệu văn bản của
Đảng và Nhà nước của huyện Lục Nam, của tỉnh Bắc Giang về đường lối

chiến lược giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu về:
+ Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
+ Lý luận về chuẩn, chuẩn hoá đội ngũ, chuẩn hoá giáo dục.
+ Lý luận về xây dựng đội ngũ giáo viên THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra xã hội học (hỏi, tìm hiểu): Xây dựng và sử
dụng phiếu điều tra đội ngũ giáo viên.
- Phỏng vấn.
- Lấy ý kiến các chuyên gia về hệ thống biện pháp chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên.
- Tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát công tác xây dựng đội ngũ giáo
viên.
7.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu thu được
từ các phương pháp trên
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề chuẩn hoá đội ngũ giáo viên THPT.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
trường THPT Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Chƣơng 3: Các biện pháp chủ yếu nhằm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
trường THPT Lục Nam tỉnh Bắc Giang.





CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHUẨN HOÁ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Do nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá
trình xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia mà các nước đều đưa ra
những chiến lược phát triển giáo dục của riêng mình. Các nhà giáo dục Mỹ
có quan điểm: “Giáo dục được coi là an ninh quốc gia” 2; Nước Nga xác
định: “Giáo dục là cơ bản là nền tảng của sự phát triển” ; Đường lối chính
sách về giáo dục của Việt Nam khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”. Do có chính sách và chiến lược đúng đắn về phát triển giáo dục mà
người Anh, Pháp, Đức, Nhật, Hàn Quốc trở thành cường quốc công nghiệp
phát triển vào loại nhất trên thế giới.
Để học tập các nước phát triển ngày nay trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Đảng ta coi trọng nhân tố con người là yếu tố quyết
định. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn đó là đào tạo nguồn
lực con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực cho sự nghiệp CNH -
HĐH đất nước. Đảng và chính phủ hiện coi trọng giáo dục, coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư
cho tương lai, đầu tư phát triển bền vững.
Đã từ lâu việc nghiên cứu về đề tài xây dựng phát triển đội ngũ giáo
viên, xây dựng chuẩn và các tiêu chí cho đội ngũ nhà giáo đã có nhiều nhà
nghiên cứu, quản lý xã hội, quản lý giáo dục đã đầu tư nghiên cứu vấn đề này.
Trong quá trình nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
trong 12 năm qua của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, các tác giả đã đề
cập phân tích nghiên cứu vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng
chuẩn cho giáo viên các cấp học, bậc học và coi đây là một trong những
vấn đề lớn về giải pháp chiến lược phát triển giáo dục đào tạo.


Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH - HĐH

đất nước. Ban khoa giáo TW đã đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo
nhằm định hướng chuẩn về phẩm chất chính trị, chuẩn về nghề nghiệp,
chuẩn về chuyên môn.
Gần đây trong chương trình đổi mới quản lý giáo dục phổ thông của
Bộ GD&ĐT đã đưa ra dự thảo xây dựng chuẩn cho giáo viên Tiểu học. Dự
thảo nằm trong lộ trình phát triển bền vững của hệ thống giáo dục toàn dân.
Khâu then chốt và có vai trò quyết định chính đó là xây dựng các
chuẩn mực giáo viên về đánh giá đội ngũ giáo viên cụ thể chuẩn về phẩm
chất đạo đức, chuẩn về nghề nghiệp, chuẩn về các kỹ năng sư phạm. Muốn
có trò giỏi thì phải có thầy giỏi đây là điều kiện tiên quyết. Đề tài tiếp tục
nghiên cứu cơ sở lý luận đánh giá được thực trạng đội ngũ giáo viên hiện
nay, đưa ra các biện pháp cụ thể, thiết thực, nâng cao chất lượng đội ngũ,
chắc chắn là động lực thúc đẩy chất lượng giáo dục của các trường THPT.
Trong quá trình xây dựng đội ngũ nhà giáo đặc biệt là chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên, được coi như là một yêu cầu, giải pháp lớn để phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Từ năm 1998 đến nay đã có một số luận văn Thạc sỹ đề cập đến vấn
đề xây dựng đội ngũ như:
+ Một số biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo viên trường Trung
học Cảnh sát nhân dân I của Nguyễn Thơ Quyết (năm 1998).
+ Một số giải pháp quản lý phát triển giáo viên THPT của tỉnh Ninh
Bình của Nguyễn Phi Long (năm 2000).
+ Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT ở Quảng Ngãi đến
năm 2010 của Lê Hoàn Thanh (năm 2000).
+ Chuẩn giáo viên THPT và những biện pháp nhằm đạt chuẩn giáo
viên THPT trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Bá Đôn (năm 2006).
Các nghiên cứu về chuẩn và chuẩn hoá trong giáo dục hiện còn ít
được phổ biến trong các tài liệu đại chúng. Thời gian vừa qua, xuất hiện



một số bài viết về vấn đề này trên các tạp chí chuyên ngành. Có thể kể đến
các nghiên cứu của một số tác giả như Đặng Thành Hưng 17, 18; Trịnh
Hồng Hà 16; Bùi Văn Quân 29… Các nghiên cứu này đã khái quát
những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn giáo dục và chuẩn hoá trong giáo
dục làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
Từ đó đến nay, chưa có những công trình nghiên cứu một cách có hệ
thống về chuẩn giáo dục và chuẩn hoá trong giáo dục. Do vậy, vấn đề
chuẩnn hoá đội ngũ giáo viên các trường THPT còn là một vấn đề rất mới,
đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Điều này
một lần nữa khẳng định tính cần thiết của việc nghiên cứu về chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên THPT trong các trường hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuẩn hoá
Theo Tiến sĩ Nguyễn Bá Thái (Viện chiến lược và chương trình GD)
31, quá trình phát triển các chuẩn đã lan rộng trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế kỹ thuật với các hệ thống kiểm định mang tính quốc tế như hệ thống
IJO…Tuy nhiên trong các lĩnh vực xã hội như: văn hóa, giáo dục, nghệ thuật
thì quá trình này khó khăn hơn vì các tham số tham gia vào việc hình thành
chất lượng rất đa dạng, phức tạp và có yếu tố chủ quan, yếu tố cá nhân rất
khó đo đạc, mặc dù việc xác định chuẩn trong đời sống xã hội vẫn phải được
thực hiện trước hết ở các hành vi pháp luật, đạo đức của con người.
Xã hội ngày nay đang vận hành với hệ thống các tiêu chuẩn mang
tính toàn cầu. Vấn đề xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng không chỉ có ý
nghĩa trong quá trình trao đổi thông thường mà còn mang tính pháp lý của
xã hội văn minh. Hầu hết các ngành kinh tế kỹ thuật hiện nay đều sử dụng
các chuẩn, tiêu chuẩn để quản lý chất lượng. Hệ thống chính trị xã hội cũng
đang tăng nhanh các tiêu chuẩn về trình độ và chất lượng nhân sự, tiêu
chuẩn các trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển với tốc độ cao của



đời sống xã hội hiện đại. Hệ thống chính trị với mục tiêu xây dựng chính
phủ điện tử cũng đồng thời phải thực hiện các chuẩn về nhân sự, chuẩn về
thông tin, báo cáo, văn bản pháp luật.
Chuẩn hoá là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù
nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và
hiệu lực của các chuẩn đó. Chuẩn hoá có chức năng định hướng hoạt động
quản lý về việc thực hiện các chức năng, các phương pháp quản lý một
cách nhất quán, khuyến khích phát triển, tạo môi trường chính thức ngày
càng thích hợp hơn cho sự phát triển đồng thời ngày càng hạn chế những
nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố phản
phát triển. Với ý nghĩa như vậy, chuẩn hoá là quá trình cần được áp dụng
cho mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Nói cách khác,
sự phát triển của giáo dục có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quá trình
phát triển của nó có được chuẩn hoá hay không.
Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hoá là làm cho các sự vật, đối
tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng các chuẩn đã ban hành và áp dụng
chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho sự tiến bộ và phát triển
giáo dục.
Trong lĩnh vực giáo dục có liên quan nhiều đến tư duy con người,
vấn đề chuẩn trong giáo dục hiện nay vẫn chủ yếu mang yếu tố số lượng
kiến thức và dựa vào các kỳ thi để xác định. Về mặt cá nhân nếu thời gian
học nhiều hơn, qua nhiều cấp học hơn đồng nghĩa với chất lượng giáo dục
cao hơn. Tuy nhiên điều này chỉ có ý nghĩa trong hệ thống giáo dục khép
kín, nếu mở rộng sự so sánh với các hệ thống giáo dục khác thì vấn đề là
hoàn toàn khác được đặt ra như: Anh chị học cái gì trong thời gian đó, anh
hay chị thực hành những điều gì trong thời gian đó, anh chị biết làm gì khi
tốt nghiệp. Vấn đề so sánh giữa các chuẩn chất lượng gồm các hệ thống
giáo dục giá trị của học vấn được đặt ra một cách khách quan và nghiêm
túc.



Như vậy chuẩn trong giáo dục là các tiêu chuẩn chất lượng trong
hoạt động giáo dục, được con người xây dựng và được làm công cụ để thực
hiện quá trình quản lý giáo dục theo định hướng quản lý chất lượng thay vì
chế độ quản lý hành chính chỉ huy. Các chuẩn được biểu hiện bằng tiêu chí
và chỉ số đo.
1.2.1.1. Chuẩn
Có những cách biểu đạt khác nhau về khái niệm chuẩn:
- Theo định nghĩa trong bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế; “chuẩn
(Standards) là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc
biệt; là cái đo xem điều gì là phù hợp, là trình độ thực hiện mong muốn
trên thực tế hoặc mang tính xã hội” 18, tr.13.
- Chuẩn là cái gì đó được định ra được xác định như một luật lệ, cho
sự đo lường về số lượng, trọng lượng phạm vi, độ lớn giá trị hay chất
lượng, chuẩn còn được hiểu là tiêu chí so sánh để xác định mức độ đạt
được. Kết hợp các ý trên có thể nói rằng chuẩn vừa là tiêu chí, vừa là cái gì
đó để sử dụng cho việc đo lường sự tiến bộ, tiến tới trên đỉnh đó.
- Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu để làm mục tiêu, hướng
theo đó mà làm đúng.
- Trong đời sống kinh tế xã hội người ta cũng có những khái niệm
chuẩn, như theo tiêu chuẩn chất lượng ISO…và các sản phảm làm ra sẽ đạt
chuẩn chất lượng tương ứng.
- Theo Đặng Thành Hưng, trong chuẩn chứa đựng các yêu cầu, các quy
định và những tiêu chí cụ thể nhằm chỉ ra nội dung cần đạt cũng như mức độ
giá trị, chất lượng của nội dung này và hiệu quả, cách thức của quá trình đạt
tới các giá trị, chất lượng của nội dung đó như thế nào. Các yêu cầu tiêu chí
quy định, xác định rõ nội dung được gọi là chuẩn thực hiện 18, tr.13. Như
vậy, mỗi chuẩn đều có hai mặt, chuẩn về mặt nội dung và chuẩn về mặt
thực hiện.



Có nhiều loại chuẩn tuỳ theo cơ sở phân loại. Ví dụ chuẩn bắt buộc
và chuẩn khuyến nghị; chuẩn kỹ thuật và chuẩn chất lượng; chuẩn quốc tế,
chuẩn quốc gia và chuẩn nội bộ. Cho dù là chuẩn gì, xét về phương diện
chức năng chuẩn phải đồng thời thực hiện hai chức năng: chức năng đánh
giá, so sánh và chức năng xác minh. Trong hai chức năng đó, chức năng
xác minh là chức năng đầu tiên của chuẩn. Thực hiện chức năng này, chuẩn
giúp xác định (bằng các tiêu chí nằm trong chuẩn) sự vật là gì và nó tồn tại
như thế nào, đồng thời chuẩn cũng giải thích những hình thức, những thành
phần thực thể của sự vật cũng như giới hạn và sự tồn tại của sự vật đó.
Chúng tôi thống nhất với quan điểm của Đặng Thành Hưng có khái
niệm về chuẩn như sau: Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc,
tính công khai và tính xã hội hoá, được đặt ra bằng quyền lực hành chính
hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic
với nhau một cách xác định, dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước
đo - đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch
vụ…trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật
này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ 18, tr.14.
Tóm lại: Chuẩn là những yêu cầu tiêu chí được đặt ra tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, được dùng làm thước đo giá trị, hoạt động, công việc,
sản phẩm dịch vụ.v.v…Trong lĩnh vực nào đó và nếu chúng đạt được
những tiêu chí của chuẩn thì cũng có nghĩa chúng đạt được những mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lý công việc, dịch vụ… đó để đáp ứng yêu
cầu của người sử dụng.
1.2.1.2. Chuẩn hoá
+ Chuẩn hoá (Standardization) là những quá trình làm cho các sự
vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban
hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của chuẩn đó 29, tr.8.



+ Chức năng của chuẩn hoá là định hướng hoạt động quản lý, làm
cho việc thực hiện các chức năng, các phương pháp, biện pháp quản lý
được thống nhất theo những nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm,
các quy trình tạo ra sản phẩm; khuyến khích và tạo ra môi trường chính
thức ngày càng thích hợp cho sự phát triển, đồng thời hạn chế những nhân
tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố phản phát
triển.
Vai trò của chuẩn hoá là nhằm duy trì, ổn định và phát triển tổ chức.
Tổ chức được duy trì, ổn định và phát triển như thế nào phụ thuộc vào quá
trình chuẩn hoá được thể hiện trong tổ chức đó, bởi bản chất của chuẩn hoá
là làm cho các đối tượng, các quá trình của tổ chức đáp ứng được các chuẩn
ban hành, cho môi trường chính thức cho sự phát triển của tổ chức.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
+ Theo điều 61 của Luật giáo dục: Nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác
23, tr.13.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
+ Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giáo dục giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp
luật và điều lệ nhà trường.
3. Gìn giữ phẩm chất uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân
cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của người học.



4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật 23, tr.44.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng, nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng” 32, tr.339.
Vậy đội ngũ là số đông người có tổ chức, có chức năng, nhiệm vụ
giống nhau có chung nghề nghiệp.
Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục: Mầm
non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
* Đội ngũ giáo viên THPT: Là những giáo viên dạy ở cấp THPT,
bao gồm cả THPT công lập và ngoài công lập.
Trong đề tài này, chúng tôi thống nhất nghiên cứu về đội ngũ giáo
viên ở các trường THPT công lập huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
Trong phạm vi, giới hạn, đề tài này chúng tôi chỉ nói đến đội ngũ
giáo viên THPT là những giáo viên bộ môn trong các trường THPT.
1.2.2.3. Chuẩn giáo viên
Nói đến chuẩn giáo viên là nói đến yêu cầu chuẩn về chất lượng giáo
viên mà mục tiêu giáo dục đã đề ra. Chuẩn giáo viên là thái độ năng lực nghề
nghiệp của giáo viên. Năng lực giáo viên hiện nay phải đáp ứng những yêu
cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Khi có chuẩn giáo viên thì chúng ta
mới có cơ sở để đánh giá chất lượng giáo viên. Mặt khác, khi xây dựng được
chuẩn giáo viên thì lúc đó giáo viên mới xác định được hướng phấn đấu, mục
tiêu phấn đấu để nâng cao năng lực nghề nghiệp và thực sự thể hiện vai trò
của mình trong vấn đề quyết định chất lượng giáo dục.
Nếu xem giáo viên là “sản phẩm” thì chất lượng giáo viên là sự phù

hợp của “sản phẩm” với mục tiêu và nhu cầu của khách hàng, trong đó yêu


cầu của sự phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu - xã hội, cha mẹ học
sinh…là khách hàng. Vì vậy việc đảm bảo chất lượng giáo viên là yêu cầu
đặt ra đối với việc đào tạo giáo viên đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải được
kiểm định chất lượng giáo viên, là xác định chất lượng giáo viên ở một thời
điểm cụ thể đã đạt ở mức độ nào? đã đảm bảo chất lượng giáo viên tức là
đã đáp ứng được mục tiêu và thoã mãn nhu cầu. Việc kiểm định chất lượng
giáo viên theo chuẩn không chỉ để đánh giá mà còn có tác động tạo nên
chất lượng mới ở giáo viên, sự tác động đó chính là phát huy nội lực của
giáo viên. Giúp họ tự đánh giá và hoàn thiện những năng lực nghề nghiệp,
đảm bảo chất lượng của bản thân, cơ sở của tính hiệu quả cao tăng hoạt
động giáo viên. Đây chính là vấn đề cần định ra đối với công tác bồi dưỡng
giáo viên, chuẩn giáo viên là chuẩn mực dựa trên tiêu chí cần thiết và tiêu
chí khả năng về năng lực giáo viên để đánh giá giáo viên. Những tiêu chí
này là những yêu cầu cơ bản mà giáo viên phải đáp ứng hoặc vươn tới để
đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo viên trong từng giai đoạn cụ thể đối với
đội ngũ giáo viên, năng lực nghề nghiệp biểu hiện thành các lĩnh vực tạo nên
chất lượng giáo viên như phẩm chất, kiến thức và kỹ năng. Trong các lĩnh
vực tạo nên năng lực nghề nghiệp giáo viên ở mỗi cấp học có sự khác nhau
có khi thực hiện yêu cầu và nhiệm vụ giáo viên ở mỗi cấp học, bậc học khác
nhau vì vậy không có chuẩn chung cho tất cả giáo viên mà phải có chuẩn
riêng cho mỗi giáo viên ở mỗi cấp học như chuẩn giáo viên Mầm non, chuẩn
giáo viên Tiểu học, chuẩn giáo viên THCS, chuẩn giáo viên THPT…
1.2.2.4. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
Xuất phát từ khái niệm chuẩn hoá trong giáo dục chúng tôi xây dựng
khái niệm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên như sau:
Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên là những quá trình làm cho đội ngũ
giáo viên đáp ứng được các chuẩn của công tác này và đồng thời làm cho

hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục khác cũng như nhân cách của đội


ngũ giáo viên đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng
và hiệu lực của các chuẩn đã đưa ra.
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên trƣờng THPT
1.3.1. Đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1.1. Vai trò đội ngũ giáo viên
Giáo viên trường THPT là người chịu trách nhiệm trước BGH (Hiệu
trưởng) và Hội đồng giáo dục về kết quả giảng dạy học sinh theo mục tiêu,
nguyên lý, chương trình giáo dục của ngành GD&ĐT. Vì thế người giáo
viên có trách nhiệm chính đối với chất lượng học sinh, có vai trò đóng góp
quan trọng đến kết quả phấn đấu của nhà trường.
1.3.1.2. Đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên trường THPT.
Đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên trường THPT được thể
hiện thông qua quá trình họ thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của mình trong hoạt động dạy - học ở trường THPT.
Điều lệ trường THPT có ghi: Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ
sau:
a. Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục. Kế hoạch
dạy học, soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo quy định,
vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ
buổi dạy, quản lý học sinh trong các buổi dạy và các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức. Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
b. Tham gia các công tác phổ cập THPT và nghề ở địa phương.
c. Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
d. Thực hiện nghĩa vụ công dân các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường. Thực hiện nghị quyết của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của

Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo viên.


đ. Gìn giữ phẩm chất danh dự, vai trò nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh. Đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích
chính đáng của học sinh. Đoàn kết giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
e. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình
học sinh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật 11 tr.25.
Với chức năng và nhiệm vụ nêu trên chúng ta dễ dàng có thể nhận
thấy những đặc điểm chính trong lao động của đội ngũ giáo viên trường
THPT như sau:
+ Nội dung lao động của giáo viên THPT rất phong phú đa dạng. Từ
việc lập kế hoạch dạy học đến thiết kế bài soạn sử dụng phương pháp, thủ
thuật dạy học, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh, quản lý các hoạt động
ngoài giờ lên lớp.v.v…
+ Lao động của giáo viên THPT là lao động trí óc với tư duy sáng
tạo lao động trí tuệ vì sản phẩm lao động của họ và kết quả học tập của học
sinh, sự phát triển nhân cách của học sinh và sự gia tăng giá trị về tri thức
của học sinh.
+ Lao động của giáo viên THPT là xây dựng mối quan hệ giữa đồng
nghiệp với đồng nghiệp, giữa thầy giáo và học sinh, giữa giáo viên với phụ
huynh và các thành phần xã hội khác nhằm thực hiện công tác xã hội hoá
giáo dục.
+ Lao động của đội ngũ giáo viên chính quá trình tái sản xuất sức lao
động, vì nguồn nhân lực cung cấp cho đất nước có năng lực và trình độ
chuyên môn tốt, đó chính là công đào tạo của đội ngũ giáo viên.
Hiện nay chúng ta đang đổi mới giáo dục phổ thông, lao động của
đội ngũ giáo viên THPT hơn lúc nào hết càng đòi hỏi tinh thần trách nhiệm,

lòng nhiệt tình và tính sáng tạo của mỗi giáo viên để đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ là đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường.


1.3.1.3. Mục tiêu nhiệm vụ, vai trò, chức năng của giáo viên THPT
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông:
Điều 23 Luật giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người giáo viên
XHCN xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo
vệ tổ quốc” 23, tr.17.
“Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những kiến
thức thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Đại học,
Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” 23 tr18.
- Nhiệm vụ của trường THPT:
a. Tổ chức giảng dạy học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
b. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục THPT trong phạm vi cộng đồng, theo quy
định của Nhà nước.
c. Quản lý giáo viên nhân viên và học sinh.
d. Quản lý và sử dụng đất đai trường sở, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
đ. Phối hợp với gia đình học sinh cùng các tổ chức và cá nhân trong
cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
e. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động
xã hội trong phạm vi cộng đồng.

g. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật 11, tr.13.
- Vị trí vai trò của trường THPT:


Bậc học THPT có vị trí hết sức quan trọng nó là bậc học liên thông
của bậc Tiểu học và THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn
chỉnh học vấn phổ thông; hơn nữa trường THPT còn có vai trò quan trọng
trong việc trang bị kiến thức cơ bản và toàn diện ở bậc THPT, giúp cho học
sinh có cơ sở học cao lên Đại học, Cao đẳng hay tham gia vào các lĩnh vực
khác của đời sống kinh tế, xã hội.
Trong giáo dục để đạt được những mục tiêu và hoàn thành những
nhiệm vụ trên. Vai trò quyết định đó chính là đội ngũ các nhà quản lý giáo
dục và các thầy cô giáo ở các bậc học, cấp học. Trong đó có vai trò to lớn
của đội ngũ giáo viên THPT.
1.3.2. Một số cách tiếp cận trong xây dựng chuẩn đội ngũ giáo viên cơ sở
để thực hiện mục tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
- Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Điều
đầu tiên các quốc gia quan tâm đó là chất lượng giáo dục. Các nước đang
tập trung vào cách tân nền giáo dục của mình để đáp ứng với tình hình mới.
Ở một số nước đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
thì cải cách giáo dục và quản lý giáo dục đều đi theo hướng chuẩn hoá và
căn cứ vào chuẩn.
- Đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng giữ một
vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nếu
đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất và năng lực như yêu cầu của xã hội đòi
hỏi để thực hiện tốt vai trò của người giáo viên đứng trên bục giảng thì đây
chính là cơ sở là điều kiện cơ bản để các nhà trường nâng cao chất lượng
GD&ĐT và như vậy thì cũng có nghĩa là các nhà trường đã đóng góp cho
nền giáo dục đó có chất lượng cao và phát triển.

Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ. Các nền giáo dục của các các nước đang đứng
trước những thách thức, để đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội, giáo
dục phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao. Có năng lực và thích


ứng với những thay đổi của xã hội. Do đó các nhà trường cũng phải có
những chiến lược thay đổi về quản lý, về nhân sự, về nội dung, chương
trình, về phương pháp giảng dạy, về cách đánh giá kết quả giáo dục để đáp
ứng được những yêu cầu của xã hội nói trên. Xu hướng quản lý của nhà
trường cũng thay đổi theo hướng chuyển từ cải thiện trường học sang phát
triển trường học, chuyển từ quản lý sự vụ sang quản lý mục tiêu, chuyển từ
quản lý kỹ thuật đơn giản sang quản lý công nghệ tiên tiến, chuyển từ củng
cố xây dựng đội ngũ sang chuẩn hoá đội ngũ. Xuất phát từ những xu thế
nói trên mà vai trò, nhiệm vụ, chức năng của đội ngũ giáo viên cũng có
nhiều thay đổi. Người giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ giảng dạy mà còn
phải thực hiện nhiều chức năng khác nữa như phối hợp với đồng nghiệp
trong và ngoài nhà trường. Nói như Giáo sư Nguyễn Đức Chính là với tinh
thần “ngồi bên cạnh nhau” để giúp đỡ lẫn nhau cùng tiền bộ. Người giáo
viên phải biết nghiên cứu khoa học, nghiên cứu các phương tiện dạy học và
tư vấn hướng nghiệp cuộc sống cho học sinh…Chính vì vậy mà hiện nay
năng lực và phẩm chất của đội ngũ giáo viên cao hơn trước. Ở nhiều nước
tiên tiến đã dùng chuẩn giáo viên để làm công cụ đánh giá đội ngũ giáo
viên, điều này đã giúp cho chúng ta một số kinh nghiệm nhất định.
Nghiên cứu của các tác giả Đặng Thành Hưng 18 và Trịnh Hồng
Hà 16, các tác giả đã khái quát những nghiên cứu về chuẩn trong giáo dục
của một số nước. Ngoài ra còn các nghiên cứu khác cho thấy có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, từ các tiếp cận này mà người ta xây dựng hệ thống
chuẩn cho đội ngũ giáo viên. Có nhiều cách tiếp cận nhưng cho dù cách
nào thì trong hệ thống chuẩn của đội ngũ giáo viên cũng bao hàm những

yêu cầu cần thiết mà một giáo viên cần phải có để đảm nhận và hoàn thành
tốt nhiệm vụ nhà trường giao cho.
Dưới đây chúng tôi xin được trình bày và trích dẫn một số cách tiếp cận:

×