Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tổ chức triển khai chương trình đào tạo liên thông từ Cao đẳng lên Đại học ở trường Đại học Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 124 trang )


5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CĐ : Cao đẳng
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học
DH : Dạy học
ĐTLT : Đào tạo liên thông
ĐHĐL : Đại học Điện lực
QLĐT : Quản lý đào tạo
GS : Giáo sư
GV : Giáo viên
HSSV : Học sinh – Sinh viên
KH : Kế hoạch
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NV : Nhân viên
PGS : Phó giáo sư
QLGD : Quản lý giáo dục
TB : Trung bình
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
TS : Tiến sỹ







6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Ý nghĩa của đề tài:
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG Ở ĐẠI HỌC
VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đào tạo liên thông trên thế giới
1.1.2. Đào tạo liên thông tại Việt Nam
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Chức năng của quản lý:
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.4. Nhà trường và quản lý trường đại học
1.2.5. Khái niệm về quản lý đào tạo liên thông
1.2.6. Các hình thức ĐTLT
1.3. Một số vấn đề về quản lý đào tạo liên thông cao đẳng lên đại học ở trường
Đại học
1.3.1. Đào tạo liên thông Cao đẳng lên Đại học
1.3.2. Quản lý ĐTLT bậc Cao đẳng lên Đại học ở trường Đại học
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ĐTLT bậc Cao đẳng lên Đại học ở

trường Đại học

7
Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ CAO ĐẲNG LÊN ĐẠI HỌC TẠI
KHOA HTĐ TRƯỜNG ĐHĐL
2.1. Khái quát về trường Đại học Điện lực
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.2. Qui mô đào tạo
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
2.1.5. Vài nét về khoa Hệ thống điện
2.2. Thực trạng công tác đào tạo liên thông ở khoa Hệ thống điện
2.2.1. Về nội dung chương trình đào tạo liên thông
2.2.2. Về trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
2.2.3. Về kế hoạch hoá đào tạo
2.2.4. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ĐTLT
2.2.5. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo liên thông
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo liên thông bậc cao đẳng lên
đại học khoa Hệ thống điện, Trường Đại học Điện lực
2.3.1. Thực trạng về số lượng ĐTLT hiện nay của Khoa Hệ thống điện
2.3.2. Thực trạng về quản lý ĐTLT của Khoa Hệ thống điện hiện nay:
2.3.3. Thực trạng về quản lí phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cho
mục tiêu ĐTLT
2.3.4. Đánh giá thực trạng
Tiểu kết chương 2
Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP CHO VIỆC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN
THÔNG TỪ CAO ĐẲNG LÊN ĐẠI HỌC TẠI KHOA HỆ THỐNG ĐIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

3.1. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa

8
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả và khả thi
3.1.4. Nguyên tắc tính hệ thống
3.2. Các biện pháp:
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh liên thông
3.2.2. Biện pháp Xây dựng nội dung chương trình, giáo trình ĐTLT
3.2.3. Biện pháp phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cho
mục tiêu ĐTLT
3.2.4. Biện pháp hoàn thiện cơ sở vật chất ĐTLT
3.2.5. Biện pháp tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTLT
3.2.6. Biện pháp quản lí việc ĐTLT tại các cơ sở liên kết
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tiểu kết chương 3
3.4. Thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - cơ quan quản lí Nhà nước về lĩnh vực
ĐTLT
2.2. Đối với Khoa Hệ thống điện - Trường Đại học Điện lực:
2.3. Đối với Phòng, ban, tổ bộ môn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục











9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hóa kinh tế, giai đoạn mà tri
thức và kỹ năng của con người được xem là yếu tố quyết định đến sự phát
triển của xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, đổi mới nền giáo
dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chiến lược phát triển giáo dục và
đào tạo đến 2020 đã được thủ tướng phê duyệt và công bố vào tháng 6/2012
và hiện nay đang chuẩn bị thực hiện đề án: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo”, trong đó nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
thực sự là quốc sách hàng đầu. Biện pháp cụ thể là đổi mới tư duy giáo dục
một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức…
Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục;
thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh - sinh viên, để nâng cao năng lực tự học, hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện "giáo dục

cho mọi người", "cả nước trở thành một xã hội học tập"
Đưa chủ trương, chính sách của Đảng về giáo dục và đào tạo vào cuộc sống
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Sau hơn 15 năm đổi mới, toàn Đảng và toàn
dân Việt nam đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Chúng ta đã đa dạng hóa loại hình trường lớp và phương thức
giáo dục; quy mô giáo dục tăng nhanh; Trình độ hiểu biết và khả năng tiếp cận trí
thức mới trọng học sinh, sinh viên ngày càng được nâng cao.

10
Đạt được những thành tựu đó là nhờ chúng ta có đường lối đúng về phát
triển giáo dục đào tạo. Liên thông trong giáo dục và đào tạo là một trong số
những hướng đi đúng đắn mà chúng ta có được trong những năm qua. Chủ
trương của Đảng, Nhà nước và của Bộ giáo dục và Đào tạo về đào tạo liên
thông đã tạo điều kiện dễ dàng cho người học có thể chuyển từ một bậc học
này sang một bậc học khác, ngành khác trong hệ thống giáo dục quốc dân
tránh học lại những kiến thức, kỹ năng hiện có. Do vậy, đào tạo liên thông sẽ
tiết kiệm được thời gian và chi phí đào tạo. "Đào tạo liên thông sẽ tạo điều
kiện để tiến tới một hệ thống giáo dục phi rào cản - xu hướng tất yếu của hầu
hết các nền giáo dục hiện đại trên thê giới"
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của đào tạo liên thông và sau
một quá trình nghiên cứu, ngày 5.12.2002 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ra quyết định số 49/2002/QĐ-BGT&ĐT về việc ban hành Quy định tạm
thời về đào tạo liên thông Dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và
Đại học. Quyết định nói trên đã chính thức xác nhận tính cần thiết của đào tạo
liên thông tại Việt nam.
Thực ra, trước đó đào tạo liên thông đã được tiến hành nhiều năm nay ở
nước ta dưới hình hình thức đào tạo chuyên tu, nhằm đáp ứng như cầu người
học và thực hiện chính sách cán bộ. Nhiều thế hệ học sinh sinh viên đã được
đào tạo nâng cao trình độ, chuyển đổi nghề nghiệp, có công ăn việc làm thích
hợp ổn định cuộc sống và đóng góp công sức của mình vào sự tiến bộ của xã

hội. Tuy nhiên với hình thức đào tạo này, chúng ta còn một số tồn tại sau:
1. Chưa có những đánh giá và những nghiên cứu về loại hình đào tạo
liên thông này để có chỉ đạo tốt hơn.
2. Chưa có những giải pháp và cơ chế chính sách thống nhất chỉ đạo từ
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
3. Chưa kiểm soát được chất lượng đào tạo tại các cơ sở tiến hành đào
tạo liên thông.

11
Đối với ngành Hệ thống điện, đào tạo liên thông dưới hình thức
chuyên tu - chuyển cấp từ cao đẳng lên đại học đã bắt đầu từ năm 1995 ở
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Một trong những nguyên nhân khiến
ngành Hệ thống điện sớm có đào tạo liên thông phần lớn là do các kỹ thuật
viên tốt nghiệp cao đẳng phải nhanh chóng học chuyển cấp lên đại học để
đáp ứng kịp thời nhu cầu về nhân lực của ngành.
Cũng như một số ngành khác, đào tạo liên thông trong ngành Hệ thống
điện ngoài những tồn tại nêu trên còn có những nhược điểm sau:
1. Chương trình đào tạo do chưa được tập trung nghiên cứu một cách
khoa học nên chưa đáp ứng với yêu cầu chất lượng đào tạo hiện nay của ngành
Hệ thống điện.
2. Chưa định rõ được chuẩn trình độ, chuẩn kỹ năng và chuẩn kiến thức
ở cùng bậc học, ngành học mà học sinh tốt nghiệp cần phải có.
3. Lưu lượng học sinh chuyển đến một trường nào đó để đào tạo tiếp bậc
cao hơn (ĐTLT) khó xác định trước dẫn đến khó khăn trong việc chuẩn bị đội
ngũ giảng viên và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và tổ chức lớp học
4. Hình thức liên thông chưa tuân thủ các quy định mới của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Tất cả những khó khăn đó đã hạn chế đáng kể chất lượng đào tạo khi tổ
chức ĐTLT.
Nhận thức được vai trò to lớn của việc nâng cao chất lượng đào tạo nói

chung và đào tạo ngành Hệ thống điện trường Đại học Điện lực nói riêng, tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức triển khai chương trình đào tạo liên
thông từ Cao đẳng lên Đại học ở trường Đại học Điện lực ” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp trong công tác quản lý giáo dục nhằm góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo liên thông Cao đẳng lên Đại học tại
trường Đại học Điện lực.

12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý đào tạo liên thông bậc
cao đẳng lên đại học ở trường Đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo liên thông cao đẳng lên đại
học tại khoa Hệ thống điện (là khoa trọng điểm) của trường Đại học Điện lực.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo liên thông bậc cao
đẳng lên đại học tại khoa Hệ thống điện và của trường Đại học Điện lực.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đào tạo liên thông Cao đẳng lên Đại học khoa Hệ
thống điện trường Đại học Điện lực.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý đào tạo liên thông từ Cao đẳng lên Đại học khoa
Hệ thống điện trường Đại học Điện lực.
5. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng đối với chương trình đào tạo liên thông từ cao đẳng
lên đại học chuyên ngành Hệ thống điện tại khoa Hệ thống điện của trường
Đại học Điện lực từ 2008 - 2012
6. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp đồng bộ, hợp lý, cụ thể trong quản lý đào tạo

liên thông (chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, người học, cơ sở vật chất) thì
sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo liên thông từ Cao đẳng lên Đại học
chuyên ngành Hệ thống điện tại khoa Hệ thống điện nói riêng và các chuyên
ngành khác nói chung ở trường Đại học Điện lực trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ
giáo dục và Đào tạo, tài liệu, sách báo, tư liệu lưu trữ, thống kê báo cáo khoa
học có liên quan nhằm hệ thống hoá một số vấn đề lý luận của đề tài.


13
7.2. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với học viên, cán bộ quản lý đào tạo của
ngành Hệ thống điện tại trường Đại học Điện lực.
7.3. Phương pháp phỏng vấn : Phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia quản
lý công tác đào tạo về chất lượng đào tạo liên thông hiện nay.
7.4. Trưng cầu ý kiến xây dựng về chất lượng đào tạo liên thông.
7.5. Phương pháp thống kê toán học : xử lý kết quả nghiên cứu, nhằm rút ra
kết luận khoa học.
8. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các giải
pháp tổ chức việc đào tạo liên thông ở các trường đại học trong giai đoạn hiện
nay. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn công tác triển khai vấn đề này ở trường
ĐHĐL, cùng với các kết quả nghiên cứu lí luận về đào tạo liên thông, đề xuất
những giải pháp hữu hiệu cho việc tổ chức triển khai chương trình đào tạo liên
thông từ cao đẳng lên đại học ở trường ĐHĐL trong bối cảnh hiện nay nói
riêng và ở các trường Đại học nói chung.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo, Phụ
lục; nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo liên thông ở đại học Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại
học tại khoa Hệ thống điện trường Đại học Điện lực
Chương 3: Những biện pháp quản lý đào tạo liên thông từ cao đẳng
lên đại học tại khoa Hệ thống điện trường Đại học Điện lực


14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
Ở ĐẠI HỌC VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Con người sinh ra vốn có nhu cầu phát triển và thăng tiến, một trong số
đó là khả năng tìm kiếm việc làm thích hợp trong một xã hội đa dạng. Việc cải
thiện việc làm, thay đổi công việc trong quá trình lao động của người lao động
là quy luật tất yếu trong một xã hội phát triển, và đào tạo liên thông (ĐTLT)
nhằm phục vụ cho quy luật đó sẽ hoàn toàn có cơ sở đề hình thành và phát triển.
1.1.1. Đào tạo liên thông trên thế giới
Trên thế giới, đào tạo liên thông đã hình thành và phát triển ở nhiều
quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Singapore Các quốc gia này đang nỗ lực gắn
chặt hơn nữa giáo dục và đào tạo với thị trường lao động qua chính sách "từ
trường học đến việc làm". Chính vì vậy, quá trình liên thông trong đào tạo có
thể xem như một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu nói trên.
* Tại Hoa kỳ: Đào tạo liên thông đã hình thành và phát triển ở những
năm thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Ở đây, người ta chia yêu cầu về trình độ ra
ba mức:
Mức 1: Mức thấp nhất (entry level) cho công nhân.
Mức 2: Mức nâng cao (advanced level) cho cán bộ kỹ thuật.
Mức 3: Mức chuyên nghiệp (professional level) cho kỹ sư.
Mỗi mức đều chỉ ra những yêu cầu cụ thể, học sinh phải đạt được chuẩn

và hướng dẫn chương trình kèm theo ở mỗi bậc học. Trên cơ sở đó thực hiện
liên thông (articulation and credits transfes) giữa các bậc học.
* Tại Australia: Khung trình độ chuẩn chia làm các bậc: Chứng
chỉ cấp 1, chứng chỉ cấp II, chứng chỉ cấp III; chứng chỉ cấp IV; sau trung
học phổ thông - Diploma (tương đương bằng TCCN của nước ta); Cao
đẳng - Advance diploma (tương đương bằng cao đẳng nước ta); đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ.

15
Mỗi bậc học đều có khung chương trình chuẩn, nêu lên nhứng khác biệt
năng lực nghề nghiệp hoặc trình độ yêu cầu mỗi bậc học thuộc hệ thồng TAFE
(Technical and Further Education). Căn cứ váo khung trình độ quốc gia, hầu
hết các trường đại học đều có chính sách thỏa thuận công nhận tín chỉ ở bậc
học dưới. Để có thể liên thông giữa các bậc học thì cần thiết phải có bằng
diploma hoặc advance diploma để liên thông lên đại học và trên đại học.
Trong chính sách liên thông có hướng dẫn chi tiết về những điều kiện
để học sinh có thể vào học một hoặc một vài khóa học trong nhà trường nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho họ có thể theo học. Trên cơ sở hợp tác giữa các
trường chuyên nghiệp và các trường đại học, những chi tiết cụ thể về thỏa
thuận chuyển tín chỉ sẽ do khoa ở các trường chịu trách nhiệm ban hành. Cơ
quan quản lí cao nhất ở các bậc học này là AVCC (Australia Vice-
Chancallorss Committee) phụ trách khối đại học và ANTA (Australia National
Training Authorrity) chịu trách nhiệm trong khối giáo dục kĩ thuật và nghề
nghiệp (Vocationnal Education and Training - VET) trong việc ban hành quy
định , những nguyên tắc và chỉ dẫn điều hành mang tính hệ thống về đào tạo
liên thong đối với các bậc học
* Tại Canada: Đào tạo liên thông cũng tiến hành từ thập niên 60 của
thế kỷ XX với các hình thức giống như Mỹ và Australia. Liên thông thực hiện
trên cơ sở thỏa thuận giữa các hệ thống, cơ sở đào tạo và các chương trình đào
tạo. Bộ giáo duc British Colombia (Canada) tham gia quản lí nhà nước trong

đào tạo liên thông để đảm bảo chất lượng đào tạo và công bố những văn bản
hướng dẫn để cho quá trình liên thông diễn ra thuận lợi .
* Tại Đông Nam Á: Đào tạo liên thông còn tương đối mới nên còn
nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong khu vực chỉ có Singapor là nước có
chương trình đào tạo liên thông khá mềm dẻo, hiệu quả đa dạng nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng về nhân lực. Sinh viên hoàn tất 1 bằng diploma về
polytechnic có thể vào học hầu hết các khóa học ở bậc đại học với những
chuyên ngành tương ứng. Trong khi đó, ở Thái Lan, những học sinh ở trường
nghề rất ít cơ hội để vào đại học, đặc biệt là những trường đại học công.

16
Đào tạo liên thông ở các nước trên thế giới đã được nghiên cứu và thực
hiện từ lâu nên có những nguyên tắc, trình tự thực hiện và vấn đề tồn đọng
riêng. Mỗi nước có 1 bài học khác nhau trong quá trình ĐTLT.
1.1.2. Đào tạo liên thông tại Việt Nam
Thực tế hiện nay đào tạo liên thông chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt
Nam. Công trình quốc gia nghiên cứu về đào tạo liên thông được ghi nhận đặc
biệt vào 2008 đã có đề tài TS nghiên cứu liên quan đến vấn đề này của NCS
Ngô Tấn Lực mã số 62140501 mang tên “Tổ chức quản lí đào tạo liên thông
của trường cao đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam”[24]. Đề tài khoa
học cấp Bộ, mã số B96-49-29 mang tên “ Sự khác biệt và liên thông giữa hai
cấp Đại học và Cao đẳng trong bậc giáo dục đại học” do Viện Khoa Học
Giáo Dục Việt Nam thực hiện (TS. Đỗ Công Vịnh - Chủ nhiệm đề tài) tháng
12 năm 1997[28] đã đề cập đến những cơ sở của việc đào tạo liên thông trong
kỷ nguyên mới, những yêu cầu và điều kiện liên thông.
Ngoài công trình nói trên, còn có một số nghiên cứu khác dưới dạng báo
cáo, tham luận tại các hội thảo về đào tạo liên thông do Bộ Giáo Dục & Đào tạo
tổ chức. Trong số các cuộc hội thảo về đào tạo liên thông phải kể đến hai cuộc
hội thảo lớn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội vào tháng 5/2001 và
tại TP Hồ Chí Minh vào tháng 10/2001. Hội thảo diễn ra với sự tham gia các đại

biểu đại diện cho các Bộ, Ngành, Sở Giáo dục và Đào tạo, và các trường Đại học,
Cao đẳng, THCN. Hội thảo đã tập trung thảo luận một số vấn đề :
1. Tính cấp thiết của việc tổ chức đào tạo liên thông.
2. Ngành đào tạo cần liên thông và hình thức liên thông.
\ 3. Bước đi và các điều kiện đảm bảo chất lượng.
4. Những vấn đề khó khăn khi thực hiện đào tạo liên thông.
5. Kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong ĐTLT.
Hội thảo đã xác định mục tiêu bao trùm của đào tạo liên thông là nhằm
đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao, đa dạng và hiệu quả để đáp ứng
đòi hỏi của nền kinh tế đang phát triển.

17
Trong khoảng chục năm nay trở lại đây, một số hình thức liên thông
mới đã được một số trường áp dụng như:
* Một số trường đại học cho phép sinh viên vào đại học và miễn trừ một
số môn đã học ở một ngành khác (chủ yếu là các môn văn hóa) và thời gian
học cũng vì thế mà có thể được rút ngắn.
* Một số trường, được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo như
Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Kinh tế
quốc dân, Đại học Y - Dược tiến hành đào tạo liên thông với hình thức là
tiếp nhận những học sinh không đủ điểm tuyển vào đại học và học tại hệ Cao
đẳng tại trường thi tuyển. Sau khi tốt nghiệp cao đẳng được xét tuyển lên học
đại học trong thời gian 3 đến 3,5 năm. Tổng thời gian để tốt nghiệp đại học là
6 đến 6,5 năm.
* Một hình thức liên thông khác nữa cũng đã tồn tại nhiều năm khi Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành chính sách đào tạo hai giai đoạn, cho phép học
sinh học xong giai đoạn I ở trường này có thể chuyển sang học tiếp ở giai đoạn
II ở một vài trường khác cũng khối ngành.
Cách hình thức đào tạo liên thông nói trên có ưu điểm là giúp cho người

học tận dụng hết năng lực và động cơ học tập để có thể học một lúc nhiều trường
hoặc ở những trường mong đợi mà ban đầu chưa được vào học do điểm thi đầu
vào thấp. tuy nhiên các hình thức trên cũng đã bộc lộ những điểm yếu là :
+ Học sinh yếu học lực ở trường đòi hỏi học lực cao nên chất lượng
học thấp.
+ Do có thể chuyển trường khi chuyển giai đoạn nên các trường thường
bị động về lưu lượng học sinh.
+ Trong hầu hết các trường đào tạo liên thông vẫn chưa đinh rõ ràng
chuẩn trình độ, chuẩn kỹ năng, chuẩn kiến thức ở mỗi bậc học mà học sinh
tốt nghiệp cần phải có, vì vậy chương trình đào tạo xây dựng chựa thực sự
hoàn chỉnh

18
Trong thời gian qua, nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính
phủ, và đặc biệt nhận được sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đào tạo
liên thông tại Đại học Điện lực đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ:
Mạng lưới cơ sở ĐTLT từng bước được phát triển theo quy hoạch. Các điều
kiện bảo đảm chất lượng ĐTLT được cải thiện một bước như nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho dạy và học liên thông đã được đầu tư, nâng cấp.
Chất lượng và hiệu quả ĐTLT đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ
sinh viên tốt nghiệp luôn đạt 96%, khoảng 70% sinh viên ra trường tìm được
việc làm. Sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động.
Tuy nhiên vấn đề quản lý chất lượng đào tạo tại Đại học Điện lực trong
nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy
công tác quản lý chất lượng ĐTLT tại Đại học Điện lực là một trong các vấn
đề cần được quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế trong khu vực.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, người ta xem quản lý như là một
hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của con người xét
từ góc độ phát triển của mỗi tổ chức cơ quan đến một quốc gia hay toàn thế giới.
Xung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả tiếp cận từ những góc độ
khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những khái niệm
đa dạng đó đều có một nét chung là tất cả đều mô tả, giải thích về bản chất, về lý
luận và các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
- Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc biệt, điều khiển các hoạt động
lao động, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, đồng thời cũng là sản
phẩm có tính lịch sử. C. Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn

19
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
- W.Tayor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Mary Parker Follett khẳng định rằng, quản lý là một quá trình hoạt
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại [5, tr. 39].
- Theo tác giả người Đức Baranger cho rằng, quản lý là cai trị một tổ
chức bằng cách đặt ra các mục tiêu hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đặt, là
lựa chọn, sử dụng các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Theo quan điểm triết học: quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội, người ta cho rằng: “Quản lý là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức

quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã
hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng” [11, tr. 7]
- Theo quan điểm hệ thống: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường” [18, tr. 43]
- Theo giáo sư Hà Thế Ngữ, giáo sư Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn. [18,tr. 17]

20
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, người ta có
thể nêu ra những khái niệm về quản lý khác nhau nhưng hiểu theo nghĩa
chung nhất ta có thể định nghĩa như sau: Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra các
hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đinh.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung. Bản chất đó có thể được thể hiện ở mô hình sau:










Mô hình 1.1: Mô hình về quản lý
1.2.2. Chức năng của quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý, số
còn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng cụ thể là:
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức
Chủ thể
quản lý
Nội dung
quản lý
Khách thể
quản lý
Công cụ, PP
quản lý
Mục tiêu
quản lý

21
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra
Các chức năng quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau và được sơ đồ hóa
như sau:








Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chức năng quản lý
(Nguồn: Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2009.)
Trên đây là bốn chức năng quản lý chung nhất mà bất kỳ chủ thể quản
lý nào cũng phải thực hiện, chúng kế tiếp nhau và độc lập tương đối với nhau.
Tập hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Đặc
biệt trong mọi quá trình quản lý, người quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu
và nhiệm vụ quản lý cho tới khi kiểm kê các kết quả đạt được và tổng kết các
quá trình quản lý. Trên cơ sở phân tích các kết quả đạt được người quản lý lại
đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý mới. Quá trình này được diễn ra một
cách “tuần hoàn” và có thể gọi đó là chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý
có sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và quyết
định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng
thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
1.2.3. Quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
đến hình thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin


22
đạt đến kết quả mong đợi. Quan hệ cơ bản của hoạt động giáo dục là quan hệ
của người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh [21, tr. 26]
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà
trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung
ương cho đến địa phương.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý
trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động, con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục
và quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ
trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
1.2.4. Nhà trường và quản lý trường đại học
1.2.4.1. Khái niệm về nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực
hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ
thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong
quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động của người dạy luôn
luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, dựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo
dục theo nhu cầu của xã hội.
Nhà trường là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con người mới xã hội,
là một thiết chế xã hội được tổ chức và hoạt động theo một mục đích, với nội


23
dung giáo dục được chọn lọc và sắp xếp hệ thống, với những phương pháp
giáo dục cơ sở khoa học và thực tiễn, với những nhà sư phạm đã được trang bị
đầy đủ về kiến thức khoa học và phẩm chất đạo đức.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà
trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp, có nội dung chương trình, có
phương tiện và phương pháp hiện đại, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào
tạo chu đáo thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có một tập
thể học sinh cùng nhau rèn luyện.
Khái quát lại: Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực
hiện mục tiêu đào tạo, giáo dục nhân cách cho người học bằng việc truyền đạt
tri thức, kinh nghiệm của nhân loại cho thế hệ kế tiếp.
Theo cách tiếp cận hệ thống, nhà trường là một bộ phận hay hệ thống
con, phân hệ của hệ thống xã hội. Đến lượt mình, hệ thống con đó cũng tự nó
là một hệ thống của hệ thống xã hội. Vì vậy, nhà trường là một hệ thống xã
hội với các thành tố:
+ Thành tố con người bao gồm: trước hết là hai thành viên cơ bản là
người dạy và người học, kế đó là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, nhân
viên giúp việc,…
+ Thành tố vật chất của nhà trường bao gồm: các cơ sở trường lớp,
trang thiết bị đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo,…
+ Thành tố ý thức, tinh thần: là toàn bộ tri thức, kỹ năng, thái độ mà xã
hội đã tích luỹ được, tái tạo được và phát triển trong nhà trường thông qua
hoạt động dạy và học; là hệ tư tưởng chỉ đạo, là quan điểm đường lối phát
triển giáo dục, thể hiện ở đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nước; là tinh thần nghề nghiệp, lương tâm nhà giáo.


24
+ Thành tố quá trình: là quá trình cơ bản, phản ánh bản chất của nhà
trường, tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác trong xã hội;
là quá trình sư phạm. Tuy nhiên, còn có những quá trình thứ yếu, tuy không
kém phần quan trọng khác thuộc về yếu tố quá trình của nhà trường như quá
trình xây dựng trường, lớp, quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực
trong nhà trường…
1.2.4.2. Đặc điểm của quản lý đào tạo ở đại học
Trường đại học là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học nhằm cung cấp các
các bộ khoa học kỹ thuật và kinh tế cho đất nước. Trường đại học là đơn vị
đào tạo công lập/dân lập, tư thục nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân do
nhà nước thống nhất quản lý. Tại điều 4 điều lệ trường đại học việc quản lý
nhà nước đối với trường đại học: trường đại học chịu sự quản lý nhà nước
về giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo
lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
trường đặt trụ sở.
Điều 39 Luật GD 2005[25, tr.12]: “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào
tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo,
có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo về Tổ quốc”. “Đào tạo trình độ
đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực
hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát
hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo”.
Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo các bậc học và cấp văn bằng, đào
tạo bồi dưỡng kiến thức để cấp chứng chỉ. Trường có nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Luật GD 2005[25, tr.13]: Nội dung giáo dục đại học phải có
tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ

bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ

25
môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu
vực và thế giới.
Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến
thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện
kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ
đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và
kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa
học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.
Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng
việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho
người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Điều 41. Luật GD 2005 [25,tr.13]: Chương trình giáo dục đại học thể
hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách
thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào
tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình
giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở thẩm định của
Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, quy
định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng,
trình độ đại học gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ
phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực
tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định
chương trình giáo dục của trường mình. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu chuơng trình, luận văn, luận án đối
với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức,
kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành

26
học, trình độ đào tạo. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách
nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính
thức trong trường trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định giáo trình do
hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt
các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học.
Điều 60 Luật GD 2005 [25, tr.22]: Trường đại học được quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường
trong các hoạt động sau đây:
+ Xây dựng chương trình, giáo dục, kế hoạch giảng dạy học tập đối với
các ngành được phép đào tạo;
+ Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình
đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;
+ Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đãi ngộ nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
+ Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực.
+ Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của
Chỉnh phủ.
Quản lý trường đại học là tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
(Lãnh đạo nhà trường, các phòng ban chức năng) lên đối tượng quản lý (Sinh
viên, giảng viên, cán bộ công nhân viên) với các nội dung quản lý (Kế hoạch,
chương trình, nội dung, biện pháp…) dựa vào các công cụ và các phương
pháp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu mà nhà trường hướng tới.
Quản lý trường đại học hướng vào các lĩnh vực sau:
+ Quản lý các hoạt động giáo dục như: Tuyển sinh, quản lý người học,

tổ chức giảng dạy học tập theo mục tiêu chương trình giáo dục để cấp văn
bằng hoặc chứng chỉ; Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham
gia vào các hoạt động của nhà trường; Huy động quản lý, sử dụng các nguồn

27
lực theo quy định của pháp luật; Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự
kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền.
+ Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển và chuyển
giao công nghệ, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và địa phương.
+ Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực làm cho nhà trường vận hành
và phát triển theo qui định của pháp luật.
1.2.5. Khái niệm về quản lý đào tạo liên thông
1.2.5.1. Đào tạo liên thông
Có nhiều định nghĩa về ĐTLT, nói về ĐTLT người ta thường đề cập
đến 3 thuật ngữ: articulation (quay chuyển hướng), credit transfer (chuyển tín
chỉ), cross - sectoralo qualification linkage (liên kết thông qua các bậc học).
+ Liên thông (Articulation) là sự ghép nối của hai hoặc nhiều hệ thống
trong một cộng đồng trường học để giúp sinh viên chuyển dễ dàng từ một bậc
học này tới bậc học khác. Bên cạnh đó nó cho phép sinh viên đạt được một
trình độ kỹ năng cao hớn sau khi hoàn tất khóa học.
+ Chuyển đổi giá trị kết quả học tập (Credit transfer) là quá trình đánh
giá kiến thức và kỹ năng của người học ở một bậc học nào đó để xác định sự
trùng lặp (Overlap) hay là tương đương với kiến thức và ky năng của bậc học
khác để thừa nhận các tín chỉ cho người học.
+ Liên kết thông qua các bậc học (Cross - sector Qualification
linkage): bất kỳ mối liên hệ chính thức giữa một trình độ nghề hoặc những
phần của trình độ nghề với một trình độ học, đều được phát triển để tạo ra
con đường học tập xuyên suốt qua các bậc học, thông qua việc thỏa thuận
giữa các cơ sở đào tạo có các bậc học với sự chấp nhận của cơ quan quản lý

và cấp văn bằng.
Theo dự án ĐTLT Australia:
”Đào tạo liên thông là quá trình liên kết hai hoặc nhiều bậc học vào
một mạch đường kế tiếp và tích hợp để người học có thể chuyển từ bậc học

28
này tới bậc học kia một cách liên tục với điều kiện thỏa mãn một lượng tiến
chỉ về thành tích học tập của bậc học trước đó mà có liên quan đến bậc học
được chuyển tới”
Theo Điều 2, Chương 1 của Quyết định số 06/2008/QĐ- BGDĐT ngày
13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [3, tr.2] có nêu
“Đào tạo liên thông là quá trình đào tạo cho phép sử dụng kết quả học tập đã
có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi
chuyển sang ngành đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác”
1.2.5.2. Quản lý đào tạo liên thông
Về bản chất thì công tác quản lý ĐTLT cũng giống như Quản lý đào
tạo. Theo định nghĩa được nêu trên có thể hiểu quản lý ĐTLT bao gồm hai
khối công việc:
1- Quản lý phát triển chương trình đào tạo (Để có thể kế thừa kiến thức
và kỹ năng)
2- Quản lý thể chế chính sách vận hành điều khiển quá trình này (cho
phép nối ghép với nhau giữa các khối kiến thức và kỹ năng.
1.2.6. Các hình thức ĐTLT
Hiện nay trên thế giới tồn tại một số hình thức liên thông như sau :
+ Liên thông dọc (Vertical Articulation): người học chuyển từ bậc học
thấp lên bậc học cao hơn trong từng nghành học như từ THCN lên cao đẳng,
THCN lên đại học , cao đẳng lên đại học.
- Liên thông ngang (Horizotal Articulation): người học di chuyển trong
cùng bậc học để có thể học thêm những ngành tương tự hoặc ngành khác .
- Liên thông chéo (Diagonal Articulation): người học di chuyển sang

các bậc học khác nhau với chuyên ngành đào tạo không giống bậc học trước .
- Liên thông ngược (Reversed Articulation): người học chuyển từ bậc
học cao hơn xuống bậc học thấp hơn để rèn luyện những kỹ năng cần thiết có
thể không liên hệ với chuyên môn đã học .

29
1.3. Một số vấn đề về quản lý đào tạo liên thông cao đẳng lên đại học ở
trường Đại học
1.3.1. Đào tạo liên thông Cao đẳng lên Đại học
1.3.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của đào tạo liên thông
Đào tạo liên thông có mục tiêu chính là nhằm đào tạo lực lượng lao
động chất lượng cao, đa dạng và hiệu quả để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế
đang phát triển. Ngoài ra đào tạo liên thông còn có ý nghĩa sau:
+ Thỏa mãn nhu cầu học tập, tạo cơ hội rộng rãi hơn khi quyết định
chọn bậc học đối với người học. Đáp ứng nhu cầu học cho người học khi
muốn chuyển đổi bậc học cao hơn
+ Tận dụng nguồn lực hiện có của các cơ sở đào tạo, giảm bớt gánh
nặng đầu tư cơ sở vật chất và lực lượng giảng dạy.
+ Nhà trường thấy rõ hơn ý nghĩa của việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy trong việc nâng cao chất lượng dạy học
+ Tăng cường chức năng quản lý nhà nước cao hơn trong việc điều
chỉnh cơ cấu lao động xã hội phù hợp với nhịp độ với xu hướng phát triển
+ Tạo điều kiện phân luồng học sinh sau THPT và giảm áp lực thi vào đại
học, điều phối cơ cấu lao động xã hội cân đối với nhu cầu lao động thị trường.
+ Có thể tạo được mối liên kết giữa nhà trường với cơ sở giáo dục khác,
giữa nhà trường với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tốt hơn.
+ Tăng cường dân chủ hóa trong giáo dục.
Như vậy ĐTLT giúp cho người học không phải học lại những kiến thức
mình đã học được cấp dưới, đơn vị đào tạo cũng không phải tốn thời gian đào
tạo lại thời gian học tập sẽ rút ngắn lại người học sớm ra trường phục vụ bản

thân và xã hội so với các hình thức đào tạo khác. Góp phần làm giảm sức ép
vào các trường đại học, cao đẳng, tạo tỷ lệ cân đối hợp lý giữa các cấp đào tạo
(Nghề - TCCN - CĐ - ĐH).
ĐTLT là một phương thức đào tạo khoa học có tác dụng to lớn về lý
luận và thực tiễn. Là nhu cầu không thể thiếu của đông đảo các tầng lớp nhân

×