ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH HƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƢ PHẠM
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP SƢ PHẠM
MẪU GIÁO – NHÀ TRẺ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH HƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƢ PHẠM
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP SƢ PHẠM
MẪU GIÁO – NHÀ TRẺ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI – 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả xin tỏ
lòng cảm ơn chân thành đến:
PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong
q trình hồn thiện luận văn này.
Các thày cô, các cán bộ, chuyên viên trường Đại học Giáo dục đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Các thày cơ giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ trong hộ đồng đánh giá, thẩm
định luận văn.
Các đồng chí trong Ban chỉ đạo thực tập sư phạm đối với giáo sinh
trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội, các đồng chí giảng viên
sư phạm, các bạn đồng nghiệp, giáo viên trường mầm non Thực hành, các em
giáo sinh của trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thày cô cùng các bạn đồng
nghiệp thông cảm và giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn và góp ý để luận văn
được hồn thiện hơn và có khả năng đi vào thực tiễn cao hơn.
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hường
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CS- GD
Chăm sóc Giáo dục
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên Mầm Non
MN
Mầm Non
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
TCSP
Trung cấp sư phạm
TTSP
Thực tập sư phạm
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ..................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP SƢ PHẠM TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP SƢ PHẠM ......
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .................................................
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ...........................................
1.2.2. Quản lý đào tạo ..............................................................................
1.2.3.Khái niệm thực tập, thực tập sư phạm ..............................................
1.3. Thực tập sư phạm của giáo sinh chuyên ngành mầm non Trường
Trung cấp sư phạm mầm non ......................................................................
1.3.1. Vai trò của thực tập sư phạm ...........................................................
1.3.2. Mục tiêu và nội dung của thực tập sư phạm ...................................
1.4. Quản lý thực tập sư phạm ở trường trung cấp sư phạm ......................
1.4.1. Vị trí, vai trò của quản lý thực tập sư phạm ......................................
1.4.2. Nội dung quản lý thực tập sư phạm ở trường Trung cấp sư
phạm
1.4.3. Các nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức thực tập sư phạm ..............
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP SƢ PHẠM Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP SƢ PHẠM MẪU
GIÁO – NHÀ TRẺ HÀ NỘI ....................................................................
2.1. Khái quát về trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội .........
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................
2.2.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu .....................................................
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng .................................................
2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát ...........................................................
iii
5
5
8
8
12
14
14
14
17
21
21
22
25
27
29
29
31
31
32
33
2.3. Thực trạng hoạt động TTSP ở Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ HN .....
2.3.1.Nhận thức của CBQL và giáo viên mầm non về tầm quan trọng của
TTSP.........................................................................................................................................
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các bước TTSP của ở Trường TCSP
Mẫu giáo – Nhà trẻ HN ...............................................................................
2.3.3. Thực trạng thực hiện các nội dung TTSP ở trường Trung cấp sư
phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội ...............................................................
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TTSP ở trường TCSP Mẫu giáo –
Nhà trẻ Hà Nội ............................................................................................
2.4.1. Chức năng nhiệm vụ của các thành viên tham gia hoạt động ..........
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác TTSP đối với giáo sinh trường
TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội ..............................................................
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động TTSP ở trường TCSP Mẫu
giáo – Nhà trẻ Hà Nội .................................................................................
2.5.1. Mặt mạnh và mặt yếu của hoạt động TTSP ......................................
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động TTSP
với giáo sinh trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội .............................
Tiểu kết chương 2........................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
SƢ PHẠM CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP SƢ PHẠM MẪU
GIÁO – NHÀ TRẺ HÀ NỘI ....................................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay .....
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ..........................................
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ và tồn diện .................................................
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động TTSP ở trường TCSP Mẫu giáo
– Nhà trẻ Hà Nội ........................................................................................
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về hoạt động TTSP cho giáo
sinh, giáo viên ...........................................................................................
3.2.2. Thiết lập mối quan hệ với hệ thống trường mầm non trên địa
bàn để giáo sinh đến thực tập ......................................................................
3.2.3.Xây dựng kế hoạch TTSP phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo
dục mầm non và điều kiện thực tế ..............................................................
iv
33
33
35
37
41
41
45
55
55
56
59
61
61
61
62
62
63
63
69
72
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho TTSP ................................
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả TTSP ........................................
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................
3.4. Kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp quản lý thực tập sư phạm .......
Kết luận chương 3 .......................................................................................
76
78
82
83
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 89
1. Kết luận .......................................................................................................
89
2. Khuyến nghị ................................................................................................
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 93
PHỤ LỤC ................................................................................................... 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL và giáo viên mầm non về tầm quan trọng
của TTSP ...........................................................................................................................
33
Bảng 2.2: Đánh giá của CBQL và giáo viên mức độ thực hiện các
bước TTSP ......................................................................................................
35
Bảng 2.3: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện nội
dung TTSP.......................................................................................................
37
Bảng 2.4: Kết quả điều tra sự hợp lý của kế hoạch, nội dung, quy
trình TTSP cho giáo sinh.................................................................................
39
Bảng 2.5: Thống kê ý kiến đánh giá về các mặt trong quản lý TTSP của
giáo sinh.........................................................................................................................
40
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về chức năng, nhiệm vụ của các thành
viên tham gia hoạt động TTSP ........................................................................
44
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về việc nâng cao nhận thức vai trò của TTSP .............
45
Bảng 2.8: Kết quả điều tra các nội dung nhằm mở rộng mạng lưới
thực hành tại các cơ sở mầm non ...................................................................
48
Bảng 2.9: Đánh giá của các đối tượng tham gia quản lý TTSP về biện
pháp xây dựng kế hoạch TTSP .......................................................................
50
Bảng 2.10: Đánh giá của các đối tượng tham gia quản lý về biện
52
pháp tăng cường cở sở vật chất, kinh phí cho TTSP ......................................
Bảng 2.11: Đánh giá của các đối tượng quản lý về kiểm tra, đánh giá
53
hoạt động TTSP...............................................................................................
Bảng 2.12: Nguyên nhân thực trạng công tác quản lý hoạt động
56
TTSP của trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội......................................
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về những biện pháp quản lý thực
84
tập sư phạm của giáo sinh ...............................................................................
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết của các
biện pháp quản lý thực tập sư phạm................................................................
85
Biểu đồ 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý thực tập sư phạm........................................................................
87
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non gắn liền và chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát triển
chung xã hội, khơng chỉ vì trẻ em là nguồn nhân lực tương lai của đất nước
mà cịn vì cha mẹ các em là nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất cho xã hội. Bởi vậy nghiên cứu sự phát triển của giáo dục mầm non
chính là đổi mới những vấn đề liên quan tới phát triển nguồn nhân lực một
yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Những năm gần đây giáo dục mầm non được xác định là vấn đề có tầm
chiến lược lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
đất nước. Vì vậy, trong chiến lược phát triển giáo dục 2008 - 2020, việc tìm ra
các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tạo động lực cho
sự phát triển giáo dục mầm non được đặt ở vị trí rất quan trọng, bởi lẽ giáo
viên là yếu tố quyết định thành công mục tiêu về nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non đồng bộ với
giáo dục phổ thơng hiện nay.
Từ đó mục tiêu đặt ra đối với việc đào tạo giáo viên mầm non trình độ
Trung cấp sư phạm trong giai đoạn hiện nay phải được quan tâm đến kết quả
đầu ra sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng sau đào tạo.
Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội là trường dạy
nghề, mục tiêu của trường là đào tạo những giáo viên mầm non trình độ trung
cấp sư phạm có phẩm chất, năng lực và sức khoẻ đảm bảo thực hiện các
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục và yêu cầu phát triển của xã hội trong giai
đoạn mới.
Với sự phát triển và dân trí của xã hội, yêu cầu của phụ huynh đối với
việc chăm sóc con em ngày càng cao, càng địi hỏi sự vững vàng, hồn thiện
của giáo viên mầm non. Nhu cầu của các trường mầm non cũng như lực
lượng giáo viên hiện nay phải có một “tay nghề” chắc chắn, đáp ứng nhu cầu
1
của cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ em theo hướng đổi mới. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng thực tập sư phạm của giáo sinh trường Trung cấp Mầm non
càng được quan tâm nhiều hơn nữa.
Thực trạng công tác quản lý thực tập sư phạm của giáo sinh Trung cấp Mầm
non Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội trước đây và hiện
nay đã có những cải tiến đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng
cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm
của Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội” để làm luận
văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái qt và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động
thực tập sư phạm trong các cơ sở giáo dục, khảo sát và đánh giá thực trạng của
hoạt động này tại Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội, luận
văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của Trường
Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo viên mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thực tập sư phạm ở các trường Trung cấp
sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở Trường
Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Với mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu xã hội và yêu
cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay, việc đề ra những biện pháp cải tiến
quản lý hoạt động thực hành, thực tập sư phạm cho các giáo sinh trong các
trường Trung cấp sư phạm, một khâu quan trọng trong quy trình đào tạo giáo
viên mầm non là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Việc áp dụng các biện pháp
được đề xuất trong đề tài sựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn để việc triển
2
khai hoạt động thực hành, thực tập sư phạm tại trường trung cấp sư phạm
Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội sẽ là cấp thiết và khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà các trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở các
trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ.
- Khảo sát thực trạng hoạt động thực tập sư phạm và quản lý hoạt động này
ở Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo giáo sinh ở Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà
trẻ Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất trong
luận văn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu hoạt động quản lý thực tập
sư phạm của giáo sinh Trung cấp mầm non của Trường Trung cấp sư
phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
- Số liệu khảo sát từ năm 2010 đến năm 2013.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xác định được các biện pháp quản lý thực tập sư phạm tại trường Trung
cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường đào tạo giáo viên
mầm non.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các văn bản
về quản lý đào tạo trung cấp sư phạm mầm non, các quan điểm, lý luận
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia.
- Nhóm phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập sư phạm trong các
trường Trung cấp sư phạm.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Trung
cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của trường
Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƢ PHẠM
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP SƢ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả các nước Đông Âu, nhất
là Liên Xô cũ đã nghiên cứu về vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp cho sinh viên
thông qua việc tổ chức hoạt động TTSP. Trong số các cơng trình nghiên cứu
đó phải kể đến các cơng trình như: "Hình thành nhân cách người giáo viên Xơ
- Viết trong q trình chuẩn bị nghề" (Xlaxchenhin V.A - Matxcova 1976);
"Giáo dục tư tưởng chính trị cho sinh viên trong q trình chuẩn bị nghề
nghiệp" (Lađưsko V.I - trích trong tuyển tập "Giáo dục cộng sản cho sinh
viên", Matxcova 1976); "Chương trình thực tập sư phạm của sinh viên khoa
giáo dục mầm non thuộc các trường Đại học sư phạm", (Matxcova 1974) ...
Các công trình nghiên cứu trên đề cập những vấn đề khác nhau trong chuẩn bị
nghề nghiệp cho sinh viên nhưng đều khẳng định tầm quan trọng của thực tập
sư phạm trong việc rèn luyện kỹ năng nghề, phẩm chất nghề cho sinh viên,
cho học sinh….
Những bài học từ kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trên đều được
các nhà giáo dục Việt Nam vận dụng có chọn lọc trong việc đào tạo đội ngũ
giáo viên ở các cơ sở đào tạo giáo viên cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
thực tế cụ thể.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm, thực tập sư phạm cho học sinh, sinh viên sư phạm cũng
như có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các biện pháp quản lý thực tập sư
phạm như:
Trong nghiên cứu "Quy trình rèn luyện tay nghề cho sinh viên khoa
Giáo dục mầm non" của Ngơ Cơng Hồn cùng tập thể giảng viên khoa Giáo
dục mầm non - Trường Đại học sư phạm Hà Nội (1996), các tác giả đã xây
dựng quy trình rèn tay nghề cho sinh viên với 3 giai đoạn:
5
- Giai đoạn 1: Xây dựng biểu tượng chung về các hoạt động cơ bản ở
nhà trẻ, mẫu giáo cho sinh viên.
- Giai đoạn 2: Tập làm quen với một số hoạt động cơ bản trong chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non, xây dựng một số các kỹ năng, kỹ xảo ở
một số hoạt động cơ bản trong trường mầm non.
- Giai đoạn 3: Rèn luyện các kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ (kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp). Các tác giả đã thử nghiệm quy trình này và kết quả đào
tạo nghề cho sinh viên cho thấy tính khả thi của đề tài. [17].
Tác giả Trần Thị Thanh và Phan Thu Lạc với tài liệu: "Hướng dẫn rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm" dùng cho các giáo viên và giáo sinh các hệ sư
phạm mầm non đã đưa ra các yêu cầu về nội dung trong rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm bao gồm: Tìm hiểu thực tế về trường mầm non, việc thực hiện các
chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ hiện hành; quan sát mẫu và vận dụng
các kiến thức đã học để tập tổ chức và quản lý lớp; vận dụng các kiến thức
nghiệp vụ đã học vào cơng tác chăm sóc - giáo dục trẻ. Với mỗi nội dung cụ
thể trong chương trình rèn luyện nghiệp vụ, các tác giả lại đưa ra những
hướng dẫn cụ thể: Nội dung tìm hiểu, phương pháp tìm hiểu, nhận xét, đánh
giá kết quả tìm hiểu… [37].
Tác giả Phạm Trung Thanh (chủ biên) và Nguyễn Thị Lý đã biên soạn
cuốn giáo trình "Thực tập sư phạm năm thứ ba" (Giáo trình Cao đẳng Sư
phạm), NXB Đại học Sư phạm, 2007. Các tác giả đã trình bày rất rõ vị trí, vai
trị, ý nghĩa của TTSP năm thứ ba; nội dung, TTSP năm thứ ba; phương pháp
đánh giá kết quả thực tập, kế hoạch tổ chức, chỉ đạo thực hiện đợt thực tập
năm thứ ba.[36]
Trường Cao đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã biên soạn cuốn "
Hướng dẫn thực tập sư phạm" (dành cho sinh viên năm thứ ba), do các tác
giả: Nguyễn Thị Liên (chủ biên) và Huỳnh Thị Kim Trang biên soạn nhằm
giúp cho sinh viên hiểu được cặn kẽ quy chế, quy trình, nội dung, kế hoạch và
việc đánh giá công tác thực tập sư phạm theo chương trình và phương pháp
6
mới. Nhờ đó mà sinh viên có thể chủ động, tự tin, linh hoạt sáng tạo hơn
trong công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm khi đi thực tập sư phạm.
Đặc biệt những năm gần đây đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học và các đề tài thạc sỹ, tiến sĩ cũng đã nghiên cứu về vấn đề quản lý
hoạt động thực tập sư phạm tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên sư phạm như:
"Biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề của học sinh trung cấp
chuyên nghiệp trường trung học Công nghệ chế tạo máy " của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Nga, (2006), [30];
"Một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm
cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm Yên Bái" của tác giả Phạm Quang
Hưng (2006), [19];
"Các biện pháp đổi mới công tác quản lý thực tập sư phạm ở trường
Trung cấp sư phạm Mầm non tỉnh Thái Bình" của tác giả Bùi Thị Thành
(2007), [35]…
Do mỗi trường sư phạm có những đặc điểm, hồn cảnh khác nhau nên
các nghiên cứu trên đề cập một số vấn đề khác nhau nhưng đều khẳng định
tầm quan trọng của thực tập sư phạm đối với rèn luyện kỹ năng nghề và
phẩm chất nghề cho học sinh, sinh viên sư phạm, đặc biệt đều khẳng định vị
trí, vai trị quan trọng của hoạt động quản lý TTSP. Từ đó, các trường sư
phạm ln đề cao nhận thức vai trị của hoạt động TTSP, coi TTSP như một
học phần quan trọng và tập trung nhiều công sức, nhân lực cho hoạt động này.
Thực tế việc quản lý thực tập sư phạm cho giáo sinh chuyên ngành
mầm non Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội cịn có những bất cập cần
được điều chỉnh, bổ sung, tác giả thấy sự cần thiết phải tìm ra những biện
pháp quản lý thực tập sư phạm cho giáo sinh chuyên ngành mầm non của
trường, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên mầm non Trường
TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội đáp ứng với nhu cầu đổi mới ngành giáo
viê mầm non hiện nay. Trong phạm vi luận văn này tác giả đưa ra những thực
trạng của công tác và những biện pháp khắc phục những thực trạng nói trên.
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
* Quản lý là gì ?
Trong lịch sử phát triển của lồi người, từ khi có sự phân cơng lao động
xã hội đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức và
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó là hoạt động quản lý. Thực tế, có nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý:
Quan điểm của điều khiển học thì cho rằng: Quản lý là chức năng của
những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó
bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động
hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận hành và phát triển,
Theo C.Mac: "Tất cả mọi lao động xã hội hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với vận động khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình cịn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng "
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [23].
Frederick Winslow Taylor (1858 - 1915), được coi là cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học và là một trong những người mở ra "Kỷ nguyên vàng" trong
quản lý, Ông cho rằng: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất, rẻ nhất" .
Theo tác giả Phan Văn kha: "Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
8
đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã
định".[21]
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: "Quản lý là một q trình tác động có
định hướng (có chủ đích) có tổ chức, có lựa chọn trong số các hoạt động có thể
có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ
cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
tiêu đã định [ 42]
Từ các quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích chủ, chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới
mục tiêu đề ra.
Quản lý là giúp các thành viên của tổ chức hiểu tại sao làm việc này và
khi họ hồn thành thì sẽ đóng góp vào thành cơng của tổ chức như thế nào.
Quản lý là việc hình thành mục tiêu để theo đuổi và tập trung các hoạt động để
đạt tới mục tiêu này. Quản lý liên quan đến việc giúp mọi thành viên của tổ
chức thoả mãn và hài lòng với công việc được phân công.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và
vi mơ. Đó là những hoạt động cần thiết thực hiện khi những con người kết hợp
với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quản lý là nghệ thuật có nghĩa là nó phải làm cho con người làm việc có
hiệu qủa hơn so với khi khơng có người quản lý.
Ví dụ: khơng có người quản lý là giảng viên của trường TCSP đi trực
tiếp chỉ đạo thực tập sư phạm cho giáo sinh thì nhiều khi các em bị lạm dụng
rất nhiều vào thời gian để làm các công việc chủ yếu giúp các giáo viên mầm
non như làm đồ chơi hay dọn dẹp... Như vậy ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng của thực tập sư phạm. Nhưng nếu có giảng viên của trường TCSP đi
trực tiếp chỉ đạo thực tập sư phạm thì các giáo viên mầm non sẽ hướng dẫn
các em giáo sinh thực hiện giờ nào việc nấy, với sự đầu tư chuyên môn nhiều
hơn. Rõ ràng sẽ giúp các em giáo sinh được học tập và rèn luyện kỹ năng
9
nghề tốt hơn.
* Chức năng quản lý:
Quản lý có 4 chức năng sau: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
đánh giá (xem sơ đồ ). Cụ thể :
a/ Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu thực hiện và xác định
hoạt động nào cần thực hiện để hồn thành mục tiêu. Thơng qua lập kế hoạch để
xác định kết quả mong muốn và chỉ ra các phương tiện để đạt được kết quả.
b/ Tổ chức là quá trình phân chia nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực, sắp xếp
và phối hợp các hoạt động của cá nhân và nhóm để thực hiện các kế hoạch.
Thơng qua tổ chức, các kế hoạch biến thành các hoạt động bởi nó việc xác
định các cơng việc và người thực hiện, khuyến khích và ủng hộ mọi người
làm việc với công nghệ và các nguồn lực khác.
c/ Lãnh đạo là q trình khêu gợi lịng nhiệt tình của mọi người làm việc
chăm chỉ để hoàn thành các kế hoạch và các mục tiêu đã đề ra. Thông qua lãnh
đạo sẽ xây dựng được sự cam kết, khuyến khích các hoạt động để hoàn thành
mục tiêu và ảnh hưởng tới người khác cùng nhau làm việc tốt nhất.
d/ Kiểm tra - đánh giá là một thành phần không thể tách rời của hoạt
động dạy - học và đang được sử dụng như một biện pháp quan trọng thúc đẩy
và cải tiến việc dạy - học trong trường. Kiểm tra - đánh giá là một chức năng
đặc trưng và quan trọng của chu trình quản lý. Quản lý mà khơng có kiểm tra,
đánh giá thì coi như khơng có quản lý.
- Kiểm tra cung cấp những dữ kiện và thông tin làm cơ sở cho việc
đánh giá. - Theo Trần Bá Hồnh: Đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong
q trình dạy học. Nó khơng dừng ở sự giải thích thơng tin về trình độ kiến
thức, kỹ năng hoặc thái độ của học sinh mà còn gợi ra những định hướng "bổ
khuyết" sai sót hoặc phát huy kết quả.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: Kiểm tra là việc thu thập bằng chứng
Đánh giá là sự phán định mức độ đạt mục tiêu. Đánh giá là đưa ra
những nhận định, xét đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những
10
bằng chứng thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, để đi
tới những kết luận thích hợp nhằm điều chỉnh những cơng việc, cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc [25].
* Quản lý giáo dục
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục, đó là:
- Quản lý hệ thống giáo dục hay quản lý nhà nước về giáo dục: quản lý
giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mơ, trong phạm vi tồn quốc, trên địa bàn lãnh
thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một
đơn vị, một cơ sở giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành Giáo dục"
(ở cấp vĩ mô), [23].
"Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường (ở cấp vi mô), [24].
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I.Kondacốp: "Tập hợp những
biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch v.v... nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng".
Theo tác giả Nguyễn Văn Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
11
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến đến trạng thái mới về chất." [33].
Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập thể giáo viên và hoạt
động của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc hình thành
nhân cách của học sinh.
* Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục - đào tạo, có
nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa
một quy luật tiến bộ xã hội, đó là: thế hệ trẻ đi sau phải lĩnh hội được tất cả
những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại,
đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh".
Quản lý nhà trường thường phải giải quyết 2 lĩnh vực: quản lý bên
trong và quản lý bên ngoài. Quản lý bên trong có liên quan đến vấn đề như:
quản lý hành chính, quản lý thư viện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực); quản
lý bên ngoài liên quan đến các mối quan hệ với cộng đồng và các cơ quan
quản lý.
Ngoài ra, quản lý nhà trường thường được thực hiện thông qua 3 lĩnh
vực: Quản lý quá trình dạy và học, quản lý nhân sự và quản lý tổ chức. Như
vậy, quản lý quá trình dạy và học là một phần trong quản lý nhà trường.
1.2.2. Quản lý đào tạo
Giáo dục - đào tạo là hoạt động chủ yếu trong toàn bộ các hoạt động
trong nhà trường. Do vậy, quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là bộ phận chủ
yếu nhất trong công tác quản lý của nhà trường.
12
Quá trình giáo dục - đào tạo là do nhà trường tổ chức, quản lý và chỉ
đạo nhưng điều đó khơng có nghĩa là xem đây là q trình đóng mà nó ln
có quan hệ tương tác, liên thơng với các tổ chức giáo dục khác, với các cơ
quan khác, nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường và
của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ ngày nay.
Quản lý q trình giáo dục - đào tạo là quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình giáo dục - đào tạo theo mục tiêu của nhà trường, quản lý quá trình
truyền thụ và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, nhằm đạt mục tiêu dạy học, [7].
- Mục tiêu của quản lý là đích phải đạt tới của q trình quản lý, nó
định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý. Mục tiêu
quản lý là kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận
động của đối tượng quản lý trong những điều kiện xác định dưới sự điều
khiển của chủ thể quản lý.
Như vậy, mục tiêu quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là đảm bảo số
lượng và chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện cho học sinh, giáo sinh với
các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tay nghề thực hành và thể chất được quy định trong mục tiêu giáo
dục - đào tạo. Đó là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động của quá trình giáo
dục - đào tạo và các hoạt động đảm bảo các điều kiện cho q trình đó. Từ
mục tiêu chung của nhà trường trong q trình quản lý cịn phải xác định các
mục tiêu cụ thể của từng môn học, từng học phần, từng hoạt động, từng bài
giảng, trong đó thực tập sư phạm cũng có mục tiêu cụ thể riêng.
- Nội dung của quản lý quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường bao
gồm:
+ Quản lý mục tiêu nội dung chương trình giáo dục - đào tạo.
+ Quản lý hoạt động của giảng viên, giáo sinh.
+ Quản lý các nguồn lực và môi trường, các điều kiện đảm bảo cho các
hoạt động của nhà trường.
13
1.2.3.Khái niệm thực tập, thực tập sư phạm
- Thực tập: Theo từ điển tiếng Việt, "Thực tập là việc tập làm trong
thực tế để áp dụng và củng cố lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên
môn". [32]
- Thực tập sư phạm là hoạt động vận dụng những tri thức khoa học về
chuyên môn nghiệp vụ của giáo sinh vào việc tập luyện giảng dạy và giáo dục
học sinh nhằm hình thành năng lực sư phạm của người giáo viên trong tương
lai. Trong quá trình thực tập, giáo sinh được tập làm một cách trọn vẹn các
nhiệm vụ của một giáo viên.
- Thực tập sư phạm tốt nghiệp là hoạt động giúp cho các trường sư
phạm nhìn nhận, đánh giá lại kết quả đào tạo, có những nhận định cụ thể hơn
về chất lượng đào tạo người giáo viên, trên cơ sở đó đề ra phương hướng cải
tiến cơng tác đào tạo những giáo viên tương lai trong trường sư phạm.
- Thực tập sư phạm của giáo sinh chuyên ngành mầm non trường TCSP
Là hoạt động vận dụng những tri thức khoa học về chuyên môn nghiệp
vụ của giáo sinh vào việc tập luyện chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non nhằm
hình thành năng lực sư phạm và những phẩm chất cần thiết của người giáo
viên mầm non trong tương lai có đủ khả năng chăm sóc - giáo dục trẻ từ 3
tháng - 72 tháng tuổi.
1.3. Thực tập sƣ phạm của giáo sinh chuyên ngành mầm non Trƣờng
Trung cấp sƣ phạm mầm non
1.3.1. Vai trò của thực tập sư phạm
- Đối với giáo sinh
Là nội dung nằm trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non có
trình độ TCSP, khi thực hiện TTSP tốt nghiệp có nhiều tác dụng đối với mỗi
giáo sinh.
Một là hình thành cho giáo sinh hệ thống kỹ năng của nghề dạy học
phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Sự trưởng thành của giáo sinh được thể
hiện ở mức độ nhuần nhuyễn các thao tác trong từng việc làm cụ thể. Sự tổ
14
hợp các thao tác sẽ hình thành nên những kỹ năng tương ứng. Trong quá trình
tạo lập kỹ năng, giáo sinh phải có khả năng quan sát tinh tế sự diễn biến của
các hiện tượng để phát hiện ra mức độ khó - dễ của các thao tác mà từ đó
phân chia thời gian tập luyện một cách phù hợp.
Hai là thực hiện tốt nội dung thực tập tốt nghiệp ở năm thứ ba, giáo sinh sẽ
hình dung được rõ hơn về những phẩm chất, kỹ năng sư phạm cần thiết đối với cơ
giáo mầm non để thực hiện có hiệu quả các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
mầm non theo yêu cầu của xã hội đề ra. Từ đó, giáo sinh soi vào bản thân mình
xem mình có những ưu điểm, nhược điểm gì để có những biện pháp phát huy
những tiềm năng và khắc phục những hạn chế của bản thân, làm phong phú thêm
hành trang vào đời của mình. Như vậy thực tập sư phạm tốt nghiệp mang đến cho
giáo sinh một tầm nhìn vừa có tính khái qt, vừa có tính cụ thể về vị trí, nhiệm
vụ, quyền hạn, chức năng của trường mầm non nói chung, về người giáo viên
mầm non nói riêng.
Ba là nhờ có sự gắn liền lý luận với thực tiễn trong nội dung học phần
thực tập sư phạm tốt nghiệp mà giáo sinh có thể nhận thức đầy đủ và đánh giá
đúng đắn về bản thân. Mỗi giáo sinh tự nhận thấy những khả năng, yếu điểm của
bản thân để từ đó tự mình cố gắng vươn lên, phát huy những tiềm năng của bản
thân và có những biện pháp khắc phục dần những yếu điểm. Tuy nhiên vấn đề tự
đánh giá được chính mình là một vấn đề khơng dễ. Như Bác Hồ nói: "Biết người
cố nhiên là khó. Tự biết mình cũng khơng phải dễ. Đã khơng tự biết mình thì
khó mà biết người. Vì vậy, muốn biết đúng sự phải trái ở người ta, thì trước tiên
phải biết đúng sự phải trái của mình" [Hồ Chí Minh, "Sửa đổi lề lối làm việc".
NXBST, tr, 55 - 56].
Bốn là qua đợt thực tập sư phạm tốt nghiệp, tình cảm nghề nghiệp của
giáo sinh được tăng lên rõ rệt. Từ hiểu biết lý luận về khoa học sư phạm, đến
quan sát thực tiễn giáo dục ở trường mầm non và qua những việc làm của bản
thân trong thời gian thực tập, giáo sinh nhận ra rằng, muốn đạt được kết quả
cao trong các hoạt động giáo dục, người giáo viên khơng những có năng lực
15
chun mơn vững mà cịn cần phải có tình cảm nghề nghiệp chân chính. Bởi
vì bản chất của hoạt động sư phạm là rất phức tạp, vừa mang tính khoa học,
vừa mang tính nghệ thuật. Hơn nữa, từ nhận thức đến hành động bao giờ cũng
còn một khoảng cách, chất liệu nối liền giữa nhận thức và hành động lại với
nhau, đó là tinh thần tự giác, lịng nhiệt tình và say mê với cơng việc. Chính
trong thời gian thực tập ở trường mầm non, giáo sinh được tiếp xúc với những
đồng nghiệp trong tương lai của mình và các cháu mầm non, giúp cho giáo
sinh có dịp hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn tính chất đặc thù của người giáo viên
mầm non, đó là sự giàu có về tình người, về tính nhân văn, tấm lịng nhân ái,
tình cảm cô dành cho trẻ như người mẹ, người cô, người chị. Nếu cơ giáo có
tình cảm nghề nghiệp, tình yêu thương trẻ thì sẽ là động lực thúc đẩy tốt đến
chất lượng, hiệu quả cho hoạt động giáo dục. Như V.A. Xukhơmlinki đã nói:
"Bạn chớ qn một sự thật sơ đẳng, nhưng rõ ràng quan trọng là: người thầy
giáo phải có lịng u người, u nghề tha thiết để mãi mãi giữ cho tinh thần
hăng hái, trí tuệ minh mẫn, ấn tượng tươi mát và tình cảm nhạy bén. Thiếu
các phẩm chất ấy, lao động của nhà giáo sẽ trở thành một thứ cực hình. như
vậy, lịng u người, yêu nghề là cái gốc quyết định năng suất lao động của
người thầy, [46]
Năm là thực tập sư phạm còn giúp cho giáo sinh học hỏi thêm về
những điều trong cuộc sống và nhất là tiếp thu được những kinh nghiệm nghề
nghiệp của những đồng nghiệp đi trước.
Như vậy, thông qua hoạt động thực tập sư phạm giáo sinh có điều kiện
rèn luyện kỹ năng sư phạm và các phẩm chất của người giáo viên mầm non
tương lai. Đồng thời giáo sinh có cơ hội đánh giá năng lực nghề của mình để
có kế hoạch tự học và tự rèn nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Đối với trường trung cấp sư phạm mầm non
Thực tập sư phạm là dịp tốt để giúp cho trường trung cấp sư phạm mầm
non kiểm tra được trình độ nghề nghiệp của những giáo viên mầm non tương
16