Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tổ chức hoạt động liên kết giữa khoa Đại học Tại chức trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với các cơ sở đào tạo ngoài trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 92 trang )




®¹i häc quèc gia hµ néi
Khoa s- ph¹m
*




VÕ KHÁNH CAN





TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
GIỮA KHOA ĐẠI HỌC TẠI CHỨC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
NGOÀI TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05









NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT






Hà Nội – 2006




®¹i häc quèc gia hµ néi
Khoa s- ph¹m
*






VÕ KHÁNH CAN








TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
GIỮA KHOA ĐẠI HỌC TẠI CHỨC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
NGOÀI TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
















Hà Nội – 2006




3
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Những chữ viết tắt

Mục lục
Mở đầu …
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………….
4. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………
6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………
7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận……………………
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn……………………
7.3. Nhóm phương pháp thống kê và phân tích số liệu………….
8. Những đóng góp của đề tài…………………………………………
9. Cấu trúc luận văn……………………………………………………
Chương1. Cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức hoạt động liên kết đào
tạo
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề
1.2. Các khái niệm …………………………………

1.2.1. Quản lý
1.2.2. Các chức năng và vai trò quản lý
1.2.3. Biện pháp quản lý
1.2.4. Quản lý giáo dục
1.2.5. Xã hội hoá giáo dục
1.2.6. Hoạt động đào tạo
1.2.7. Liên kết đào tạo
1.2.8. Đào tạo tại chức ……………….
1.2.9. Chất lượng đào tạo ……………
1.3. Tầm quan trọng của vấn đề liên kết đào tạo

1
2
3
6
6
7
7
7
7
8
8
8
8
8
8
9
10
10
11

11
14
18
19
19
24
25
25
26
28
29
29
30
30
32


4
1.4. c trng ca vn liờn kt o to
1.4.1. Đặc tr-ng của công tác đào tạo tại chức
1.4.2. Đặc tr-ng của vấn đề liên kết đào tạo
1.5. Yêu cầu tổ chức quản lý hoạt động liên kết đào tạo Đại học tại chức
Kết luận ch-ơng 1
Ch-ơng 2. Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Khoa Đại học
Tại chức Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội
2.1. Khái quát về Tr-ờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung
2.1.2. Sứ mạng của nhà tr-ờng:
2.1.3. Vai trò và giá trị của Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của nhà tr-ờng

2.2. Tình hình phát triển của Khoa Đại học tại chức Tr-ờng Đại học
Bách khoa Hà Nội
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo của Khoa Đại học tại chức
2.3.1. Công tác tuyển sinh
2.3.2. Công tác quản lý quá trình giảng dạy và học tập của sinh viên
2.3.3. Công tác phục vụ học tập
2.3.4. Công tác cấp phát bằng tốt nghiệp
2.4. Thực trạng mối liên kết đào tạo của Khoa Đại học Tại chức với cơ
sở liên kết đào tạo.
2.5. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý liên kết đào tạo của Khoa
Đại học Tại chức
2.5.1. Công tác tuyển sinh.
2.5.2. Công tác quản lý quá trình giảng dạy và học tập của sinh viên.
2.5.3. Công tác phục vụ học tập.
2.5.4. Công tác cấp phát bằng tốt nghiệp.
2.6. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn của liên kết đào tạo
2.6.1. Đánh giá về công tác tuyển sinh:
2.6.2. Đánh giá về công tác dạy và học
2.6.3. Đánh giá về công tác phục vụ học tập:
2.6.4. Đánh giá về chất l-ợng đào tạo nói chung.
2.6.5. Đánh giá chung về liên kết đào tạo giữa khoa Đại học Tại
chức với các cơ sở liên kết đào tạo
2.6.6. Những thuận lợi cơ bản của công tác liên kết đào tạo .

33
33
33
33
33
34


36
38
38
41
43
44

45

47
47
49
51
52
52
52
52
53
53

54
55
56
59
60
60




5
2.6.7. Những khó khăn hạn chế:
2.6.8. Thời cơ
2.6.9. Thách thức.
Kết luận ch-ơng 2

Ch-ơng 3. Các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết giữa Khoa Đại
học Tại chức Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội với các
cơ sở liên kết đào tạo
3.1. Định h-ớng phát triển của Khoa đại học tại chức Tr-ờng Đại học
Bách khoa Hà Nội trong thời kỳ đổi mới
3.2. Các biện pháp.
3.2.1. Hoàn thiện các quy chế đào tạo
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho các lực l-ợng s- phạm, kinh tế,
xã hội, về tầm quan trọng của mối liên kết đào tạo .
3.2.3. Đổi mới nội dung ch-ơng trình, ph-ơng pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
3.2.4. Cải cách hành chính, phát huy tính chủ động của Khoa Đại
học Tại chức và các bộ phận liên quan trong Tr-ờng Đại
học Bách khoa Hà Nội
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý sinh viên tại các cơ sở liên kết
đào tạo
3.2.6. Tổ chức sự phối hợp đồng bộ, bình đẳng giữa Khoa Đại
học Tại chức và các cơ sở đào tạo, huy động các lực l-ợng
kinh tế xã hội tham gia vào liên kết đào tạo
3.3. Thăm dò tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo



62

62
64
64

65

68


71

73


74
77
80
83








2
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


CĐ CAO ĐẲNG
CĐXH CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
CGCN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
CN CÔNG NGHỆ
ĐH ĐẠI HỌC
ĐHBK ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐHTC ĐẠI HỌC TẠI CHỨC
ĐTBTN ĐIỂM BẢO VỆ TỐT NGHIỆP
ĐTBCKH ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG KHOÁ HỌC
ĐXLTN ĐIỂM XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
KH&CN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHKT KHOA HỌC KỸ THUẬT
LĐSX LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
LKĐT LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
LLKTXH LỰC LƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI
NCKH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGND NHÀ GIÁO NHÂN DÂN
NGUT NHÀ GIÁO ƯU TÚ
NXB NHÀ XUẤT BẢN
TCVN TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TN THÍ NGHIỆM
TT THỨ TỰ
UBNN UỶ BAN NHÂN DÂN
WTO TỔ CHỨC MẬU DỊCH QUỐC TẾ
XHHCTGD XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
XHHGD XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC











6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Loại hình đào tạo Đại học tại chức trong những năm qua phát triển rất
mạnh, hầu như trường đại học nào cũng có loại hình đào tạo này. Đối với
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội số lượng sinh viên học đại học tại chức
ngày càng tăng. Nhà trường đã bồi dưỡng đào tạo một số lượng không nhỏ
cán bộ khoa học kỹ thuật đây là nguồn nhân lực rất cần thiết cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Sinh viên đại học tại chức
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội sau khi ra trường đã có mặt trên khắp mọi
miền đất nước, trong tất cả các lĩnh vực đời sống văn hoá xã hội, đặc biệt là ở
những công trình kỹ thuật trọng điểm, các vùng cao, vùng sâu, cống hiến sức
mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
Đào tạo tại chức góp phần đáng kể vào sự nghiệp xã hội hoá giáo dục.
Tạo điều kiện cho những người đang lao động sản xuất vẫn có thể cập nhật,
tiếp thu được những kiến thức khoa học kỹ thuật, đồng thời nâng cao dân trí
cho một bộ phận không nhỏ nhân dân ở những vùng sâu, vùng xa nơi mà
người dân khó có điều kiện để theo học chính quy, tạo thêm công ăn việc làm
góp phần xoá đói giảm nghèo, thu hẹp bất bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục.
Trước sự mở rộng không ngừng của Khoa Đại học Tại chức Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội, từ một khoa chỉ đào tạo tại chức tại trường thì đến
nay Khoa Đại học Tại chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có gần 50
trạm liên kết đào tạo trãi khắp mọi miền của đất nước. Với một khối lượng
các trạm liên kết như vậy, việc có những biện pháp tổ chức liên kết một cách
bài bản giữa nhà trường và các cơ sở liên kết đào tạo là thiết thực, mang lại
một sự gắn kết giữa nhà trường và xã hội, cụ thể là các cơ sở liên kết đào tạo,


7
nhằm đem lại kết quả đào tạo ngày càng có chất lượng, đồng thời cũng chính
là góp phần công, sức vào sự nghiệp giáo dục của Đảng. “Phát triển giáo dục
- đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, những tiến bộ khoa học
công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả ba mặt mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Thực hiện giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi
đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”.
Mong muốn có được một số biện pháp tổ chức hoạt động liên kết giữa nhà
trường và các cơ sở đào tạo, phát huy được sức mạnh của nhà trường và xã
hội trong sự nghiệp giáo dục nói chung và của hệ đào tạo vừa học vừa làm nói
riêng, đẩy mạnh hơn nữa chất lượng đào tạo, đáp ứng được nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết giữa Khoa Đại học
Tại chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với các cơ sở đào tạo ngoài
trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác đào tạo tại Khoa Đại học Tại chức
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động liên kết giữa Khoa Đại học Tại
chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với các cơ sở đào tạo ngoài

trường.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp tổ chức hoạt động liên kết,
quán triệt được các yêu cầu sư phạm hiện nay thì sẽ nâng cao được chất lượng
đào tạo sinh viên đại học tại chức tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


8
- Khái quát các vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động liên kết giữa nhà
trường và cơ sở đào tạo trên cơ sở nền tảng lý thuyết là xã hội hóa giáo dục,
chú trọng vấn đề liên kết và phối hợp.
- Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động liên kết giữa nhà trường và cơ
sở đào tạo làm rõ mặt mạnh, yếu, khó khăn của Khoa Khoa Đại học tại chức
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đề xuất những biện pháp tổ chức liên kết giữa Khoa Đại học tại chức
và các cơ sở đào tạo ngoài trường của khoa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đi sâu nghiên cứu các hoạt động liên kết đào tạo của Khoa Đại học Tại
chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với các cơ sở liên kết đào tạo của
khoa trong thời gian từ năm 2001 cho đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, của các cơ quan quản lý các cấp về giáo dục
đào tạo đại học tại chức để xem xét, phân tích cơ sở lý luận của công tác liên
kết đào tạo đại học tại chức.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thực tế, điều tra, phân tích đánh giá thực trạng
công tác liên kết đào tạo của Khoa Đại học Tại chức Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội trong thời gian qua.

- Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn để thu thập
thông tin về tình hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở liên kết đào tạo.
- Sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm, Phương pháp chuyên gia
trong việc xem xét các thành quả đạt được trong liên kết đào tạo, cũng như
những hạn chế, từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức liên kết đào tạo.
7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê và phân tích số liệu


9
8. Những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận mối liên kết đào tạo, tổ chức hoạt động
liên kết giữa nhà trường với các cơ sở đào tạo. Tìm ra nguyên tắc tổ chức
hoạt động của mối liên kết đào tạo, từ đó có ý nghĩa đóng góp chung vào kết
quả đào tạo của Khoa Đại học Tại chức, làm cho chất lượng đào tạo ngày một
nâng cao.
Trên thực tiễn việc liên kết đào tạo giữa Khoa Đại học Tại chức và các
cơ sở đào tạo ngày một tăng, và mở rộng vì thế đề tài sẽ rất có ích cho việc
liên kết đào tạo tại chức ngày một phát triển bền vững, có hiệu quả.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức hoạt động liên kết đào tạo
- Chương 2: Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Khoa Đại học Tại
chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Chương 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết giữa Khoa Đại
học Tại chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với các cơ sở liên
kết đào tạo.













10





Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề
Lâu nay khi nói đến đào tạo đại học thì người ta hiểu là đào tạo đại học
chính quy, còn đào tạo đại học tại chức dường như chưa được quan tâm một
cách đầy đủ, mặc dù đào tạo đại học tại chức được tiến hành từ rất sớm.
Khoa Đại học Tại chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập từ
năm 1961 đến nay vừa tròn 45 năm. Tuy được hình thành từ rất lâu nhưng
ngoài quy chế đào tạo tại chức 3585 được ban hành từ năm 1994 vẫn còn
nguyên hiệu lực, quy chế đó nay có nhiều điểm đã lạc hậu, không còn phù
hợp. Hầu như mảng đào tạo đại học tại chức vẫn là một khoảng đất trống
chưa được các nhà khoa học tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra những giải pháp
hữu hiệu cũng như các phương pháp tổ chức đào tạo, để nâng cao chất lượng

đào tạo cho hệ đào tạo này. Năm 2004 mới có một vài cuộc hội thảo của các
nhà khoa học, các giảng viên của các trường đại học bàn về quy chế đào tạo
đại học tại chức nhằm thay thế quy chế 3585 đã lỗi thời, tuy nhiên cho đến
nay gần 3 năm trôi qua quy chế mới này vẫn chưa được ban hành. Trong tình
trạng chung thì vấn đề liên kết đào tạo lại càng ít được quan tâm hơn. Tổ chức
liên kết đào tạo như thế nào để đạt được chất lượng đào tạo cao nhất vẫn là
vấn đề chưa được nhìn nhận nghiên cứu đầy đủ mặc dù việc liên kết đào tạo
đại học tại chức là việc làm phổ biến của các trường đại học trong việc tuyển


11
sinh, đào tạo đại học tại chức, chứ không riêng gì Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào phân tích, đánh giá
thực trạng sự liên kết đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở đào tạo.
Trong luận văn này tôi cố gắng phân tích một cách toàn diện thực trạng
của mối liên kết đào tạo ở Khoa Đại học Tại chức Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý liên kết nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo đại học tại chức. Luật Giáo dục mới được ban hành năm
2005 điều 46 quy định: “Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình
giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng(CĐ), bằng tốt nghiệp đại
học(ĐH) chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục địa phương là trường ĐH,
trường CĐ, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với
điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật
chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ CĐ, trình độ ĐH”.
Đây chính là cơ sở cho những vấn đề tổ chức liên kết đào tạo.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có “tổ chức”. Tổ chức là thể nền
của quản lý vì thế khi nói đến quản lý ta cần bắt đầu từ khái niệm “tổ chức”.
Tổ chức là một nhóm có cấu trúc nhất định liên kết những con người

cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, mà để đạt được mục đích đó,
một con người riêng lẽ không thể nào đạt đến.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm các tiêu chí sau:
- Lý tưởng, sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức.
- Quy mô của tổ chức.
- Cơ cấu thiết chế của tổ chức.
- Nội dung công việc của tổ chức.
- Điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức.


12
Khi nói về phạm trù tổ chức và quản lý người ta thường nhìn nhận theo
các quan điểm sau:
- Phạm trù “tổ chức” trùm lên phạm trù quản lý với hàm ý có “tổ chức”
mới có quản lý
- Hai phạm trù này tích hợp vào nhau, lồng ghép vào nhau
- “Tổ chức” chỉ là bộ phận của quản lý song là bộ phận quan trọng và
then chốt nhất.
Quá trình phát triển về mặt lý luận của hai lĩnh vực này có thể khu biệt
thành khoa học tổ chức, khoa học quản lý. Tuy nhiên trên thực tiễn vấn đề tổ
chức và vấn đề quản lý trong công việc, trong từng hoạt động cụ thể luôn bổ
sung cho nhau, chuyển hoá cho nhau, gắn kết với nhau.
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích
của mình.
Vậy hoạt động quản lý là gì ? Định nghĩa kinh điển nhất là: Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Vậy hoạt động quản lý là hoạt động mang tính xã hội, bắt nguồn từ tính

chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác lao động nhằm đạt được
mục tiêu đề ra đòi hỏi phải có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra tức là
các yếu tố quản lý.
Trong lịch sử phát triển khoa học quản lý, nhiều định nghĩa về quản lý
đã được các nhà khoa học đưa ra như sau:
Một số tác giả Trung Quốc quan niệm rằng quản lý bao gồm 2 quá trình
“Quản” và “Lý” có quan hệ biện chứng qua lại với nhau, trong “quản” có “lý”
và trong “lý” có “quản”. “Quản” là quá trình coi sóc, giữ gìn để hệ tồn tại ở


13
trạng thái ổn định, còn lý là quá trình sắp xếp, sửa sang, đổi mới để hệ vừa ổn
định, vừa phát triển đảm bảo tính cân bằng động của hệ thống.
“Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản
chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động thực hiện những chương trình mục đích hoạt
động” (Đại bách khoa toàn thư Liên Xô - 1997).
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nổ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
(Harol Koontz, O’Donnell, Heinz Weihrich).
Từ các định nghĩa về quản lý chúng ta có thể thấy rằng nói đến quản lý
là nói đến các thành tố sau:
- Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động. Chủ thể quản
lý có thể là một người hay một nhóm người.
- Có đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Đối
tượng quản lý có thể là một người hay một nhóm người
- Có mục tiêu quản lý được đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng quản lý,
mục tiêu này là căn cứ, là định hướng cho chủ thể sáng tạo ra các tác động.

- Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý bằng các phương
pháp quản lý và dựa trên những công cụ quản lý.
Các thành tố trên không tách rời nhau mà gắn bó tương tác với nhau.
Có thể nói bản chất của quản lý là sự tác động có ý thức và bằng quyền lực
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy vai trò của mỗi
thành viên trong tổ chức, làm cho tổ chức được vận hành trơn tru đạt được
mục tiêu đề ra. Việc chủ thể thực hiện các tác động có chủ đích, có kế hoạch
chỉ dẫn, điều tiết, phối hợp hoạt động của cấp dưới đó chính là việc thực hiện
các chức năng quản lý.


14
Để hoạt động quản lý trong một tổ chức có hiệu quả người quản lý phải
biết vận dụng các chức năng đặc trưng của hoạt động quản lý:
- Kế hoạch (xây dựng kế hoạch quản lý)
- Tổ chức (thiết lập cơ chế tổ chức quản lý)
- Chỉ đạo các hoạt động và quan hệ tổ chức
- Kiểm tra, theo dõi, giám sát đánh giá kết quả và hiệu quả việc thực
hiện kế hoạch đồng thời sử dụng hệ thống những phương pháp đặc trưng
trong quản lý như:
- Phương pháp tổ chức hành chính
- Phương pháp giáo dục
- Phương pháp tâm lý xã hội
- Phương pháp kinh tế.
Trên cơ sở đó người quản lý tìm cách điều khiển các hoạt động và quan
hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức, đồng
thời dùng các công cụ quản lý để điều hoà các mối quan hệ giữa tổ chức của
mình với các tổ chức khác trong cộng đồng xã hội mà tổ chức quan hệ. Trong
việc giải quyết các mối quan hệ, người quản lý cũng cần quan tâm giải quyết
mối quan hệ giữa tổ chức mình với môi trường tự nhiên và xã hội xung

quanh, nhưng điều quan trọng nhất là làm sao để hoạt động của tổ chức đạt
hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Các chức năng và vai trò quản lý
1.2.2.1. Các chức năng quản lý
Hoạt động quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức
năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ với nhau
trong một thể thống nhất, có bốn chức năng quản lý chủ yếu đó là: Kế hoạch
hoá; Tổ chức; Lãnh đạo-Chỉ đạo; Kiểm tra.
- Kế hoạch hoá


15
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý và là chức năng cơ bản nhất
trong số các chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với kết quả trong tương lai của tổ chức và là con đường, biên
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu mục đích đó. Chức năng kế hoạch hoá
có ba nội dung chính sau: Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; xác
định và đảm bảo các nguồn lực của tổ chức để có thể đạt được các mục tiêu
mà tổ chức đã đề ra, quyết định xem các hoạt động nào là cần thiết để có thể
đạt được các mục tiêu đó.
Như vậy kế hoạch hoá sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể hình dung
được con đường phát triển chung của cả hệ thống qua từng mốc thời gian, dự
đoán được những thuận lợi và khó khăn qua từng thời kỳ mà hệ thống có thể
phải gặp. Từ đó hình thành nên các phương án hoạt động khả thi trên cơ sở
các nguồn lực hiện có.
- Tổ chức
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ công tác tổ chức
có hiệu quả, mà người quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn

vật lực và nhân lực. Một tổ chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực
của người quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Nội dung của tổ chức là tạo nên một bộ máy quản lý trong đó gồm
nhiều bộ phận được chuyên môn hoá, có quan hệ với nhau nhằm thực hiện
các chức năng quản lý vì một mục tiểu chung. Vì thế tổ chức chính là việc
xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý của hệ thống được hình thành trên cơ sở kế
hoạch hoá. Một cơ cấu tổ chức được cho là hợp lý khi nó đạt được nguyên tắc
thống nhất trong mục tiêu, mỗi thành viên đều góp công sức vào các mục tiêu
của hệ thống.
- Lãnh đạo-chỉ đạo


16
Sau khi kế hoạch đã được lập. Cơ cấu bộ máy tổ chức đã hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người nào đó đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắc tổ chức. Đây chính là quá trình chỉ đạo, hay tác động vào các thành viên
của tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động
viên họ hoàn thành các nhiệm vụ nhất định nào đó đã được giao, để đạt được
mục tiêu của tổ chức.

- Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nhằm phát
hiện các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, và tiến hành các hoạt
động sửa chữa, điều chỉnh cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với
những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành điều chỉnh, uốn
nắn. Đó là quá trình tự điều chỉnh diễn ra mang tính chu kỳ như sau:
Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt đó so với các
chuẩn mực đã đặt ra

Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch
Người quản lý có thể hiệu chỉnh sửa lại các chuẩn mực nếu thấy cần.
1.2.2.2. Các vai trò quản lý
Vai trò quản lý là tập hợp có tổ chức các hành vi của người quản lý,
được phân thành ba nhóm lớn: Vai trò liên nhân cách; Vai trò thông tin; Vai
trò quyết định; Mọi công việc của người quản lý luôn là sự kết hợp nào đó
của các vai trò trên các vai trò này có liên hệ chặt chẻ với nhau , và thường
ảnh hưởng tới đặc trưng chung của hoạt động quản lý, tầm quan trọng tương
đối của mỗi vai trò sẽ thay đổi theo cấp quản lý và chức năng quản lý.
Các vai trò liên nhân cách


17
- Vai trò đại diện: là một trong những vai trò cơ bản nhất và đơn giản
nhất của người quản lý khi họ thay mặt đại diện cho tổ chức ở các hoạt động
có tính nghi thức. Tuy vậy vai trò đại diện này đòi hỏi người quản lý phải
quan tâm vì đó là biểu hiện của sự tôn trọng lẫn nhau đối với các đối tác
- Vai trò thủ lĩnh - Vai trò lãnh đạo: là vai trò của người quản lý khi họ
thực hiện các công việc chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp hoạt động của những
người dưới quyền nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò lãnh đạo có
quan hệ trực tiếp tới vấn đề cán bộ, tuyển dụng, đề bạt và sa thải người dưới
quyền, cũng như quan tâm động viên cổ vũ các thành viên hoàn thành nhiệm
vụ, ngoài ra với vai trò lãnh đạo phải làm sao cho cấp dưới nhận rõ được
những quan niệm, tầm nhìn của cả tổ chức để động viên họ phấn đấu với tình
thần sáng tạo vì mục tiêu của tổ chức.
- Vai trò liên hệ: Người quản lý phải mở rộng quan hệ với những người
bên ngoài tổ chức. Khi thực hiện vai trò này người quản lý tìm kiếm sự ủng
hộ của những đối tác, những nhân vật có ảnh hưởng đến sự thành đạt của tổ
chức.
Các vai trò thông tin

Một người quản lý giỏi phải hình thành được một mạng lưới các mối
quan hệ tiếp xúc. Qua hoạt động của các vai trò liên nhân cách, người quản lý
sẽ thu được các thông tin quý. Do có các quan hệ, tiếp xúc như vậy người
quản lý trở thành tế bào thần kinh trung ương của tổ chức.
- Vai trò hiệu thính viên: Vai trò này đòi hỏi người quản lý phải tìm
kiếm, thu thập và xử lý, sàng lọc thông tin. Từ đó những thông tin nào có thể
ảnh hưởng đến tổ chức của mình, và xác định thông tin nào là chính xác cần
thiết có thể sử dụng được.
- Vai trò phát tín viên: Với vai trò này người quản lý phải chia sẻ thông
tin với cấp dưới và các thành viên khác trong tổ chức. Tất nhiên là một người


18
quản lý giỏi thì cần phải biết những thông tin nào cần chia sẻ, như thế nào, lúc
nào cho những ai.
- Vai trò phát ngôn nhân: Người quản lý có trách nhiệm gửi thông tin
về thực trạng của tổ chức mình đến cho nhiều người nhất là những người bên
ngoài tổ chức. Vai trò này ngày một quan trọng vì báo chí và công luận đòi
hỏi thông tin ngày một nhiều.
Các vai trò quyết định
Người quản lý khi sử dụng thông tin nhận được, phải quyết định xem
bằng cách nào và khi nào sẽ phải xác định những mục tiêu và hoạt động mới
của tổ chức mình. Cho nên vai trò quyết định sẽ là vai trò quan trọng nhất
trong các vai trò đang được xem xét. Với tư cách của người sáng nghiệp,
người dàn xếp, người phân phối nguồn lực và người thương thuyết, người
quản
lý sẽ thực sự là hạt nhân của hệ thống ra quyết định trong một tổ chức.
- Vai trò người sáng nghiệp: Vai trò người sáng nghiệp là thiết kế và
khởi đầu cho một dự án mới hay một doanh nghiệp mới. Vai trò người sáng
nghiệp cũng có thể thực hiện trong lòng một tổ chức đang tồn tại khi đề

xướng hay sáng lập một hệ thống, một thiết chế mới dẫn đến những bước
ngoặt cho tổ chức.
- Vai trò người dàn xếp: Người quản lý phải đảm đương vai trò này khi
gặp những vấn đề và những biến đổi vượt ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của
mình. Người quản lý phải tiến hành dàn xếp với các đối tác sao cho đảm bảo
được sự phát triển ổn định của tổ chức mình.
- Vai trò người phân phối nguồn lực: Vai trò này đòi hỏi người quản lý
phải lựa chọn ưu tiên hay phải sử dụng hợp lý các nguồn lực như tài chính vật
tư, nhân lực.
- Vai trò người thương thuyết: Người quản lý khi đóng vai trò phân
phối nguồn lực thường phải sắm luôn vai trò thương thuyết vì họ phải gặp gỡ


19
bàn bạc với những nhân vật, những nhóm người khác nhau nhằm đạt được
những thoả thuận nhất định.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp là "Cách làm, cách thức tiến hành" (Từ điển Tiếng Việt
thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên).
Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, để sử dụng một phương
pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng một biện pháp có
thể sử dụng trong nhiều phương pháp.
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý nhằm
giúp chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đã đề ra.


1.2.4. Quản lý giáo dục
Giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được

nhiều tác giả định nghĩa khác nhau. Có thể tổng quát như sau: Quản lý giáo
dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đầy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay
với sứ mệnh phát triển giáo dục cho mọi người, giáo dục thường xuyên nên
công tác giáo dục không giới hạn trong thế hệ trẻ, quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống giáo dục quốcdân.
Vì thế định nghĩa sau đây là khái quát và đầy đủ nhất:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ sở giáo
dục trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống


20
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.” [29, tr.25]
Giáo dục là một bộ phận của nền kinh tế xã hội, hệ thống giáo dục và
mạng lưới nhà trường là bộ phận của kết cấu hạ tầng xã hội, do đó quản lý
giáo dục là quản lý một loại hình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm thực hiện
đồng bộ hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật
phụcvụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.5. Xã hội hoá giáo dục
1.2.5.1. Xã hội hoá
“Xã hội hoá là quá trình mà trong đó cá nhân học cách thức hành động
tương ứng với vai trò của mình” (Neil Smelser – nhà xã hội học Mỹ).
“Xã hội hoá là một quá trình tương tác giữa người này và người khác,
kết quả là một sự chấp nhận những khuôn mẫu hành động, và thích nghi với
những mẫu hành động đó” (Fichter – nhà xã hội học Mỹ).
“Xã hội hoá là quá trình hai mặt. Một mặt cá nhân tiếp nhận kinh
nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các

quan hệ xã hội. Mặt khác, các cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ
thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt
động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” (G.Andreeva – nhà xã hội
học Nga).
“Như vậy, cá nhân trong quá trình xã hội hoá không đơn thuần thu
nhận kinh nghiệm xã hội, mà còn chuyển hoá nó thành những giá trị, tâm thế,
xu hướng của cá nhân để tham gia tái tạo, tái sản xuất chúng trong xã hội”.
Mặt thứ nhất của quá trình xã hội hoá là sự thu nhận kinh nghiệm xã hội thể
hiện sự tác động của môi trường tới con người. Mặt thứ hai của quá trình này
thể hiện sự tác động của con người trở lại môi trường thông qua hoạt động
của chính mình.” [7, tr.159]
1.2.5.2. Xã hội hoá giáo dục


21
- Mục đích, ý nghĩa của xã hội hoá công tác giáo dục
Thực hiện xã hội hoá giáo dục đã phá vỡ thế đơn độc của giáo dục. Từ
một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp mà khi đó chúng ta đã nhà nước
hoá giáo dục, mọi vấn đề giáo dục đều là việc của nhà nước. Với cách quản lý
như vậy chúng ta đã đánh mất bản chất xã hội của giáo dục, làm cho nền giáo
dục rơi vào thế đơn độc, không thu hút được các nguồn lực cho giáo dục.
Để giáo dục trở lại với bản chất xã hội của nó, chỉ bằng cách thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục. Mở cửa nhà trường ra xã hội, tạo điều kiện và
xây dựng quan hệ gắn bó giữa nhà trường và nhân dân, tạo điều kiện cho nhân
dân thực hiện tốt quyền làm chủ của mình đối với sự nghiệp giáo dục. Người
dân không chỉ đóng góp sức người sức của xây dựng nhà trường mà còn tham
gia kiểm tra giám sát nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục mới đem lại sức mạnh cho cho
giáo dục để thực hiện các mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện con
người về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng

được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì thế giáo dục cần thiết
có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của các lực lượng xã hội hay cá nhân để
tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo dục, hoàn thiện nội dung và phương pháp
giáo dục, cải tiến công tác quản lý giáo dục.
Xã hội hoá công tác giáo dục là con đường để thực hiện "dân chủ hoá
giáo dục" để đưa hệ thống giáo dục từ một thiết chế hành chính cô lập thành
một thiết chế giáo dục của nhân dân, do dân, vì dân. Phải làm cho mọi người
trong cộng đồng hiểu và nắm được những thông tin về giáo dục, để mọi người
có thể đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình để được hưởng thụ một nền
giáo dục có chất lượng. Đồng thời có thể tham gia ý kiến, đóng góp công sức
trí tuệ tiền bạc cho giáo dục.
Xã hội hoá công tác giáo dục còn nhằm mục tiêu "Giáo dục cho mọi
người" làm cho mọi thành viên của cộng đồng được hưởng thụ giáo dục một


22
cách thường xuyên, liên tục, được đào tạo suốt đời. Để thực hiện mục tiêu này
thì mọi người phải tham gia làm giáo dục, có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia
vào quá trình giáo dục với tư cách là những chủ thể của giáo dục, đồng thời
cũng là những chủ thể của giáo dục. Và cũng là đối tượng của giáo dục, dưới
mọi hình thức khả năng và điều kiện.
Mục tiêu cao nhất của giáo dục là xã hội hoá cá nhân. Vì thế điều quan
trọng chủ yếu của xã hội hoá công tác giáo dục là tính xã hội của sản phẩm
giáo dục. Vì thế thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục là phải quán triệt tính
xã hội, tính cộng đồng, trong việc thiết kế, thực thi các quá trình giáo dục, từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức, phương tiện, điều
kiện, chủ thể và khách thể đến những vấn đề quản lý để đạt được các mục tiêu
đó.
Có thể hiểu xã hội hoá công tác giáo dục là một cách làm giáo dục có
những đặc điểm cơ bản sau:

- Sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan đến giáo dục được
huy động vào phát triển sự nghiệp giáo dục. Sự huy động này không phải nhất
thời mà thường xuyên, theo một cơ chế vận hành xác định, được xây dựng từ
cấp trung ương đến địa phương, trên cơ sở một chiến lược phát triển giáo dục
lâu dài cho cả nước cũng như cho từng địa phương, từng địa bàn dân cư nhất
định.
- Các lực lượng xã hội của cộng đồng được huy động tham gia vào
công tác giáo dục, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và tham gia rộng
rãi vào nhiều lĩnh vực hoạt động giáo dục.
- Các lực lượng xã hội được huy động vào đa dạng hoá các hình thức
giáo dục và các loại hình nhà trường.
Mở rộng các hình thức giáo dục thường xuyên bên cạnh hình thức giáo
dục chính quy (trung tâm giáo dục thường xuyên), phát triển các loại hình
trường bán công, dân lập, tư thục bên cạnh các trường công lập. Nhằm mở ra


23
khả năng huy đồng nhiều lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục, tạo
điều kiện cho giáo dục phát triển mạnh mẽ, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực,
tài lực trong xã hội. Phát huy sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân
dân, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.
- Có sự lãnh đạo trực tiếp thường xuyên của đảng, sự quản lý chặt chẽ
của nhà nước và vai trò chủ động, nòng cốt của ngành giáo dục, để thực hiện
thành công xã hội hoá công tác giáo dục ở nước ta.
- Nội dung xã hội hoá giáo dục
Tại nghị quyết 04-NQTW 14-9-1993 tư tưởng xã hội hoá công tác giáo
dục được khẳng định rất rõ ràng:
“Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân

góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân, dưới sự quản lý của nhà nước.”
“Xã hội hoá giáo dục là huy động mọi người tham gia làm giáo dục”
(Quách Tuấn Ngọc – Giám đốc Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo).
“Xã hội hoá giáo dục thực chất là xã hội hoá sự nghiệp giáo dục hay xã
hội hoá công tác giáo dục. Nó thuộc phạm trù cách làm giáo dục. [3, tr.19]
“Xã hội hoá giáo dục cũng có thể hiểu một cách đơn giản đó là quá
trình tạo ra một xã hội học tập và khi mọi người được hưởng thụ giáo dục thì
mọi người, mọi gia đình, toàn xã hội phải có trách nhiệm về tinh thần và vật
chất đối với giáo dục.” [11, tr.20]
Theo Nghị quyết số 90/CP của chính phủ ngày 21-8-1997 về phương
hướng, chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, chúng ta
có thể hiểu xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là:
Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội
vào sự nghiệp giáo dục- đào tạo.


24
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với
việc tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh.
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục và đào tạo, mở rộng cơ
hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt
động đó.
Mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện
cho các hoạt động giáo dục và đào tạo phát triển nhanh, có chất lượng cao
hơn.
Điều 12 Luật Giáo dục (2005) về xã hội hoá giáo dục cũng đã xác định
nội hàm khái niệm xã hội hoá giáo dục và vai trò chủ đạo của nhà nước đối
với sự nghiệp giáo dục đó là:
Tạo ra một xã hội học tập, làm cho nền giáo dục của chúng ta trở thành

một nền giáo dục cho mọi người tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt
tuổi tác, giới tính, tôn giáo, dân tộc đều có điều kiện học tập thường xuyên,
học tập suốt đời.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân, từng gia
đình, từng cá nhân đến các tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể quan tâm đến
giáo dục, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường, với giáo dục ở
gia đình và giáo dục ngoài xã hội.
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, các hình thức học tập trên cơ sở
củng cố các loại hình công lập, lấy đó làm nòng cốt của hệ thống giáo dục
quốc dân, tích cực phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội
học tập cho mọi người.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và mở rộng các nguồn đầu tư
khai thác. Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã
hội để phát triển giáo dục.

×