Luận văn thạc sỹ
Tháng 01/2008
1
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
hoa cúc hơng
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
hoạt động dạy học môn tiếng anh ở trờng cao đẳng
nghề kỹ thuật việt-đức
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
MÃ sè: 60.14.05 sè: 60.14.05
C¸n bé híng dÉn khoa häc: T.S Thái văn Thành
Vinh - 2008
Mục lục
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phơng pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc luận văn
Trang
01
01
02
02
03
03
03
04
Chơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
06
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
06
1.2. Một số khái niệm cơ bản
08
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh 21
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý gi¸o dơc
Luận văn thạc sỹ
2
Tháng 01/2008
nói riêng ở các trờng trung học-chuyên nghiệp dạy nghề
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý hoạt động dạy học tiếng 36
Anh ở các trờng cao đẳng nghề.
1.5. Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
39
Chơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh ở trờng Cao đẳng nghề kỹ
thuật Việt- Đức
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cú
2.2. Đánh giá chung về thực trạng dạy học tiếng Anh ở trờng cao
đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức
2.3. Nhận xét chung về thực trạng dạy học tiếng Anh ở trờng cao
đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức
Chơng 3: một số giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lợng hoạt động dạy học môn tiếng
anh ở trờng Cao đẳng nghề kỹ thuật ViệtĐức
3.1. Cơ sở để xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động dạy học
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở bộ
môn trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.
3.4. Khảo nghiệm ý kiến các chuyên gia về các giải pháp đà đề
xuất.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
40
40
43
60
63
63
64
81
81
85
85
87
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
3
Tháng 01/2008
Hiện nay đất nớc ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc tạo đà cho sự hội nhập trong khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh
đó ngoại ngữ là một công cụ vô cùng quan trọng không thể thiếu đợc đối với
những ngời lao động kỹ thuật chuyên nghiệp. Chính vì vậy, yêu cầu tất yếu
đặt ra cho ngành giáo dục, đặc biệt là các trờng Đại học, Cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp dạy nghề là phải tạo ra nguồn nhân lực có chất lợng cao,
có khả năng tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, sử dụng thành
thạo ngoại ngữ để học tập, nghiên cứu, giao tiếp và hội nhập quốc tế.
Một số ngôn ngữ đang đợc sử dụng rộng rÃi ở nhiều nớc trên thÕ giãi
nh tiÕng Nga, tiÕng Anh, tiÕng Ph¸p, tiÕng Trung,... trong đó tiếng Anh đợc sử
dụng nhiều nhất. Phần lớn các sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu
khoa học đợc xuất bản bằng tiếng Anh. Nhng để đọc hiểu đợc các sách báo,
tài liệu khoa học đó, đòi hỏi các học sinh, sinh viên phải có trình độ tiếng Anh
tốt, biết các thuật ngữ chuyên môn. Ngoài ra, thông qua học ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng, học sinh, sinh viên không chỉ bổ sung cho mình
các kiến thức về khoa học chuyên môn mà còn bỉ sung c¸c kiÕn thøc vỊ nhiỊu
lÜnh vùc kh¸c cđa cuộc sống nh văn hoá, xà hội...
Thực tế việc dạy học ngoại ngữ hiện nay có nhiều thuận lợi, xu thế hội
nhập quốc tế làm cho mọi ngời thấy đợc tầm quan trọng của việc học ngoại
ngữ. Tài liệu học nhiều, phong phú, điều kiện phơng tiện dạy học hiện đại,
gây hứng thú cho ngời học, làm cho việc tiếp thu ngoại ngữ nhanh hơn ... Tuy
vậy, vẫn còn một số khó khăn, ở các trờng dạy nghề, việc dạy học ngoại ngữ
cha đợc coi trọng đúng mức, môn ngoại ngữ thờng bị coi là môn học phụ, một
số học sinh, sinh viên học ngoại ngữ mang tính đối phó cha tự giác. Do vậy,
kết quả học tập ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, chỉ một số học sinh, sinh viên
khi ra trờng có khả năng giao tiếp, đọc hiểu đợc các tài liệu, sách báo khoa
học của ngành mình. Nguyên nhân quan trọng là từ hai phía ngời dạy và ngời
học. Đặc biệt là học sinh, sinh viên- họ cha hiểu đợc tầm quan trọng của ngoại
ngữ đối với nghề nghiệp, công việc của họ sau này.
Vì vậy, việc quản lý dạy học nói chung và dạy học môn ngoại ngữ nói
riêng ở các trờng có ý nghĩa rất quan trọng. Cần nghiên cứu chỉ ra việc quản lý
dạy học, quản lý nh thế nào? Cần có những đổi mới gì để khắc phục những
hạn chế trên? Bằng giải pháp gì để việc quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh thực sự có hiệu quả? Đây là những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết cấp
bách trong việc quản lý dạy học ngoại ngữ ở các trờng Cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp dạy nghề.
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
4
Tháng 01/2008
ở các trờng chuyên nghiệp, phòng đào tạo quản lý hoạt động dạy học
nói chung của toàn trờng, các môn học chủ yếu do các khoa (bộ môn) quản lý.
Là chủ nhiệm bộ môn và là ngời trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh ở trờng
cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức, tôi thấy mình cần nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp mới nhằm quản lý và nâng cao chất lợng tốt hơn hoạt động
dạy học môn tiếng Anh của trờng để đạt đợc mục tiêu của các trờng cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp dạy nghề đặt ra.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề ra một số giải pháp quản lý thích hợp, khả thi, góp phần nâng cao
kết quả học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở trờng cao đẳng nghề kỹ thuật
Việt-Đức.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trờng cao
đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức.
3.2. Khách thể nghiên cứu và khách thể khảo sát:
3.2.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trờng cao đẳng
nghề kỹ thut Việt-Đức.
3.2.2. Khách thể khảo sát:
- Cán bộ quản lý cấp trờng - bộ môn
- Giảng viên dạy tiếng Anh
- Sinh viên đang học tại Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu chúng ta xây dựng đợc các giải pháp quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh một cách hợp lý, khả thi, phù hợp với đặc điểm của Trờng cao
đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức thì sẽ góp phần nâng cao chất lợng dạy học môn
học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý trờng học, quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh.
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học môn tiếng Anh và các giải pháp quản
lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật ViệtĐức.
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
5
Tháng 01/2008
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh ở Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của trờng.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc và khái quát các tài liệu lý luận, khai thác các văn bản, nghị quyết
của Đảng, của ngành giáo dục và của Bộ lao động thơng binh và xà hội nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
a. Phơng pháp điều tra:
* Mục đích điều tra:
Thu thËp sè liƯu, t liƯu vỊ thùc tr¹ng ho¹t động dạy học môn tiếng Anh
ở Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức và các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh đối với giảng viên và sinh viên của trờng.
* Nội dung điều tra:
- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của chủ nhiệm
bộ môn ở trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức.
- Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh của giảng viên và sinh
viên trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức.
- Sử dụng hệ thống câu hỏi và các phiếu trng cầu ý kiến phục vụ cho
điều tra.
b. Phơng pháp phỏng vấn, quan sát s phạm hoạt động dạy học môn
tiếng Anh của giảng viên và sinh viên.
c. Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy học môn tiếng Anh
của giảng viên và sinh viên trờng Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức (Giáo án,
kết quả học tập,...)
- Nghiên cứu các sản phẩm quản lý hoạt động dạy học của chủ nhiệm
bộ môn ngoại ngữ Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức( Kế hoạch năm
học, phơng pháp dạy học,...)
- Nghiên cứu kết quả học tập của sinh viên.
d. Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học ngoại ngữ.
e. Phơng pháp khảo nghiệm:
- Mục đích khảo nghiệm: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải
pháp đề xuất.
- Nội dung khảo nghiệm: Xem xét mức độ cần thiết và khả thi của mỗi giải
pháp đề xuất và các điều kiện để thực hiện các giải pháp đó.
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý gi¸o dơc
Luận văn thạc sỹ
6
Tháng 01/2008
- Cách tiến hành: Sử dụng phiếu trng cầu ý kiến, phỏng vấn các chuyên gia có
độ sâu sắc về lý luận quản lý và các cán bộ có nhiều kinh nghiệm về thực tế
quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ và các giảng viên trực tiếp giảng dạy
môn tiếng Anh ở các trờng Cao đẳng, Trung học và chuyên nghiệp dạy nghề.
7. Cấu trúc luận văn: gồm ba phần chính
7.1. Phần thứ nhất:
Mở đầu
Đề cập vấn đề chung của đề tài
7.2. Phần thứ hai:
Nội dung của luận văn
Gồm có ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chơng II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức
Chơng III. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt động
dạy học môn tiếng Anh ở Trờng cao đẳng nghề kỹ thuật Việt-Đức
7.3. Phần thứ ba:
Kết luận và kiến nghị
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
7
Tháng 01/2008
chơng 1
Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hoạt động quản lý đà mang lại những lợi ích to lín trong mäi lÜnh vùc
cđa cc sèng, lµm cho x· hội ngày càng phát triển. Từ xa xa đà có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý. ở Phơng Đông cổ đại, đặc biệt là ở Trung
Hoa và ấn độ cổ đại đà xuất hiện những nhà t tởng về quản lý lỗi lạc nh
Khổng Tử (551-479 Tr CN), Mạnh Tử (372-289 Tr CN), Hàn Phi Tử (280233 Tr CN), Thơng Ưởng ( 390-338 Tr CN), tuy t tởng về quản lý của họ có
khác nhau nhng cho đến nay vẫn còn ảnh hởng sâu sắc đến phong cách quản
lý của nhiều nhà quản lý ở các nớc châu á. Khổng Tử, Mạnh Tử và một số
nhà t tởng về quản lý khác chủ trơng dùng đức trị. Ngợc lại Hàn Phi Tử, Thơng Ưởng,... lại chủ trơng dùng "pháp trị" để quản lý xà hội, cai trị dân.
ở phơng Tây cổ đại, nhà triết học Xô-crát(TK IV-III Tr CN) đà viết
trong tập nghị luận của mình "Những ngời nào biết cách sử dụng con ngời sẽ
điều khiển công việc hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt, trong khi
những ngời khác không biết làm nh vậy mắc sai lầm trong việc tiến hành cả
hai công việc này.
Theo nhà triết học Hy lạp cổ đại Platon (427-347 Tr CN): Muốn cai trị
nớc phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Ngời đứng đầu phải ham hiểu biết,
thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt phải đợc
đào tạo kỹ lỡng.
Chales Babbage(1792-1871), H.Fayol(1841-1925), Elton mayol(18501947) là những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu ở thế kỷ XVIII-XIX.
Ngời đợc coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học là F.Taylor (18411925). Sau này nhiều công trình nghiên cứu với những tiếp cận khác nhau về
quản lý góp phần làm cho khoa học quản lý ngày càng hoàn thiện.
ở ViƯt Nam, t tëng qu¶n lý cịng xt hiƯn tõ lâu, các t tởng quản lý
thay đổi tuỳ từng thời kỳ. Thời tiền Lê t tởng quản lý hớng vào pháp trị, thời
nhà Lý hớng vào đức trị, thời hậu Lê hớng vào đức trị và pháp trị.
Gần đây đà có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các
giảng viên đại học,...viết dới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến
kinh nghiệm quản lý.
Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung, khoa học
quản lý giáo dục cũng đạt đợc một số thành tựu, các công trình nghiên cứu,
giáo trình bài giảng của các tác giả nh Đặng Bá LÃm, Phạm Minh Hạc,
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
8
Tháng 01/2008
Nguyễn Cảnh Toàn, ... đà nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục,
kinh nghiệm quản lý giáo dục từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam.
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của quá trình giáo dục, nó
quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Do đó việc quản lý hoạt
động dạy học là một vấn đề quan trọng mà xà hội nào cũng quan tâm. Trong
một nhà trờng, quản lý giảng dạy của giảng viên và quản lý học tập của học
sinh, sinh viên luôn đợc u tiên hàng đầu. Tuy vậy, việc quản lý dạy học ở một
số trờng còn cha có hiệu quả cao, trình độ quản lý cha theo kịp thực tiễn và
nhu cầu phát triển của xà hội, chậm đổi mới cả về t duy và phơng thức quản
lý. ở các trờng chuyên nghiệp, quản lý tốt hoạt động giảng dạy và học từng
môn học sẽ góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy và kết quả học tập chung
của học sinh, sinh viên. Mỗi môn học có những nét đặc thù riêng của môn học
đó. Ngời quản lý cần có những hiểu biết rõ về môn học đó từ đó mới có các
giải pháp quản lý dạy học môn đó tốt đợc. Môn ngoại ngữ nói chung và môn
tiếng Anh nói riêng là môn học mà tất cả các trờng chuyên nghiệp đều giảng
dạy và học tập. Đây là môn học giúp học sinh, sinh viên mở rộng và cập nhật
kiến thức khoa học nhanh nhất thông qua đọc sách báo nớc ngoài. Việc quản
lý hoạt động giảng dạy và học môn này có hiệu quả, giúp học sinh, sinh viên
nhận thức đợc tầm quan trọng của nó để họ học tập nghiêm túc là vấn đề các
trờng luôn quan tâm.
ở Việt Nam, những năm gần đây, tiếng Anh đà đợc nhiỊu ngêi quan
t©m häc, cïng víi xu híng héi nhËp trong khu vực và thế giới, học sinh, sinh
viên các trờng chuyên nghiệp đà nhận thức đợc ngoại ngữ là công cụ hữu ích
giúp họ tiếp cận với thế giới bên ngoài, trình độ tiếng Anh của học sinh, sinh
viên Việt Nam đà và đang tiếp tục đợc cải thiện rất nhiều so với những năm trớc đây, giờ đây họ đà có ý thức học tiếng Anh nghiêm túc và có mục đích rõ
ràng, điều kiện kinh tế xà hội tốt hơn giúp họ có điều kiện đợc tiếp cận với
tiếng Anh và thực sự đợc học, đợc hiểu sâu hơn về môn ngoại ngữ này.
Việc quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở một số trờng chuyên
nghiệp của các điạ phơng nh thành phố Vinh cũng nh tỉnh Nghệ An còn một
số hạn chế, cha theo kịp các trờng chuyên nghiệp ở các thành phố lớn. Do vậy,
kết quả học tập của học sinh, sinh viên các trờng này cha cao. Để nâng cao kết
quả học tập môn tiếng Anh cần nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp tăng cờng quản lý tốt hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trờng chuyên nghiệp
ở các địa phơng để theo kịp các trờng chuyên nghiệp các thành phố lớn và đáp
ứng nhu cầu học tiếng Anh của học sinh, sinh viên.
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dôc
Luận văn thạc sỹ
9
Tháng 01/2008
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm quản lý:
Hoạt động quản lý xuất hiện khi loài ngời hình thành hoạt động nhóm.
Qua lao động nhằm duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá
nhân, nếu không có quản lý thì năng suất lao động sẽ thấp. Cùng với sự phát
triển của xà hội, quản lý phát triển trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra
trên mọi lĩnh vực đời sống, có liên quan đến mọi ngời và từ lâu nó đà trở thành
một môn khoa học.
Khi nghiên cứu về quản lý Các Mác đà viết: "Bất cứ nơi nào có lao
động, ở nơi đó có quản lý","Tất cả mäi lao ®éng x· héi trùc tiÕp hay lao ®éng
chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ vận động của những khÝ quan ®éc lËp cđa nã. Mét ngêi ®éc tÊu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình có một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trởng".
Các Mác đà nêu lên bản chất của quản lý là: "Nhằm thiết lập sự phối
hợp những công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung
nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận động của
các bộ phận riêng lẻ của nó".
Nh vậy theo Các Mác quản lý là loại lao động điều khiển mọi qúa trình
lao động phát triển xà hội. Quản lý có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi lĩnh
vực của xà hội, do đó khái niệm về quản lý đợc nhiều ngời nghiên cứu, có
nhiều định nghĩa về nó, nhng cha có một định nghĩa thống nhất, các định
nghĩa về quản lý phụ thuộc vào lĩnh vực cũng nh góc độ nghiên cứu của từng
ngời. Theo Harold Koontz -1993: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đợc các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành môi trờng mà trong đó con
ngời có thể đạt đợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mÃn cá nhân ít nhất "10.
Bản chất của quản lý là sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý thông
qua các hoạt động chuyên biệt, vì thế quản lý, vừa lµ mét khoa häc võa lµ mét
nghƯ tht. Nã mang tính khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có
định hớng, dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phơng pháp hoạt
động cụ thể, đồng thời nó mang tính nghệ thuật vì nó cần đợc vận dụng một
cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tợng cụ thể, trong sự kết hợp và
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
10
Tháng 01/2008
tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xà hội. Trong
quản lý thì quản lý con ngời là quản lý bậc cao, là cơ sở quản lý của xà hội.
Ngời đặt nền móng cho quản lý một cách khoa học là Fredrich Taylor
(1856-1917), ông cho rằng: "Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật
thúc đẩy sự phát triển cđa x· héi".
Trong cn "Con ngêi trong hƯ thèng qu¶n lý" của V.G. Aphanaxev đÃ
viết:
"Quản lý con ngời là sự tác động con ngời đến con ngời thông qua
quan hệ quản lý (quan hệ con ngời với con ngời và quan hệ công việc) làm
cho hành vi (hoạt động) của con ngời đáp ứng yêu cầu của xà hội, của tập thể,
đem lại lợi ích cho cả cá nhân, tập thể và xà hội, thúc đẩy sự phát triển cho cả
cá nhân, tập thể và xà hội"2.
Vai trò của quản lý trong x· héi lµ rÊt lín Kazlova O.V. Kuznetsov I.N
là các nhà nghiên cứu quản lý Liên Xô đà định nghĩa: "Quản lý là sự tác động
có mục đích đến những tập thể con ngời để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất".
ở Việt Nam, theo Học viện hành chính quốc gia: "Hoạt động quản lý là
một dạng lao động đặc biệt của ngời lÃnh đạo mang tính tổng hợp của các
hoạt động trí óc liên kết các bộ máy quản lý thành một chính thể thống nhất
điều hoà phối hợp các khâu, các cấp hoạt động nhịp nhàng để đa đến hiệu quả
cao" (Giáo trình quản lý hành chính nhà nớc tập II-1996)10.
Trong cuốn "Cơ sở khoa học quản lý" tác giả Nguyễn Minh Đạo viết:
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hớng của chủ thể quản lý (ngời
quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tợng) về mặt chính trị
văn hoá, xà héi, kinh tÕ ... b»ng mét hƯ thèng c¸c lt lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phơng pháp và giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trờng và điều
kiện cho sự phát triển của đối tợng quản lý" 4tr7. Theo giáo s Mai Hữu
Khuê: "Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những ngời lao động
nhằm đạt đợc những kết quả nhất định và mục đích đà định trớc"15.
Từ những khái niệm về quản lý dới các góc độ khác nhau, chúng ta có
thể hiểu một cách khái quát là: "Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan,
trờng học, địa phơng,... ) với t cách là một hệ thống xà hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phơng
pháp thích hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra.
Một số học giả phơng Tây cho rằng: "Quản lý là cai trị một tổ chức
bằng cách vạch ra mục tiêu cho tổ chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp, các
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
11
Tháng 01/2008
cách thức tác động vào tổ chức để đạt đợc mục tiêu đề ra. Quản lý là cai trị vì
mang tính bắt buộc, nhng quản lý là quá trình tác động có mềm mỏng, có
cứng rắn, quản lý không phải là trông coi bộ máy mà phải làm cho nó luôn
phát triển".
Trong quản lý bao gìơ cũng có chủ thể quản lý và đối tợng quản lý quan
hệ với nhau bằng những tác động quản lý, những tác động quản lý thông qua
những quyết định quản lý.
Hiện nay quản lý đợc định nghĩa khái quát: "Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động(chức năng), kế
hoạch hoá, tổ chức chỉ đạo(lÃnh đạo) và kiểm tra".
Quản lý là cụ thể hoá mục tiêu chiến lợc thành chơng trình kế hoạch,
xây dựng bộ máy cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện.
Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đợc mục tiêu đề ra trong
điều kiện cụ thể.
Quản lý để chỉ huy điều khiển hớng dẫn các quá trình xà hội, hành vi,
hành động của con ngời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản
lý, phù hợp víi quy lt kh¸ch quan.
Nh vËy tõ xa xa con ngời đà nhận thức đợc vị trí vai trò vô cùng quan
trọng của hoạt động quản lý, hoạt động quản lý làm cho xà hội loài ngời hình
thành và phát triển.
Hoạt động quản lý phát triển cùng với sự phát triển của xà hội loài ngời,
hoạt động quản lý là một hiện tợng tất yếu phát triển cùng với lịch sử phát
triển của xà hội loài ngời nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể,
thống nhất thực hiện một mục đích chung.
Quản lý là một khái niệm réng, bao gåm nhiỊu lÜnh vùc cđa ®êi sèng x·
héi. Nhng dù ở lĩnh vực nào thì quản lý cũng là tác động có định hớng, mang
tính hệ thống, đợc thùc hiƯn cã ý thøc, cã tỉ chøc cđa chđ thể quản lý lên đối
tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
1.2.2. Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một công cụ của quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Xà hội luôn phát triển và nền sản xuất xà hội luôn vận động và phát triển
nên chức năng quản lý cũng không ngừng biến đổi, cải tiến và hợp lý hoá theo
quá trình phát triển của xà hội. Vậy chức năng quản lý là hình thức biểu hiện
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý gi¸o dơc
Luận văn thạc sỹ
12
Tháng 01/2008
sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt
mục tiêu quản lý.
Chức năng quản lý xác định khối lợng công việc cụ thể, các trình tự tiến
hành công việc đó. Trong quá trình quản lý, ngời quản lý phải thực hiện một
dÃy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc, bắt đầu từ việc xác định
mục tiêu và nhiệm vụ quản lý đến khi kiểm tra các kết quả đạt đợc và tổng kết
các quá trình quản lý. Kết quả đạt đợc có thể tơng ứng hoặc không tơng ứng
với mục tiêu đề ra nhng trên cơ sở những kết quả đó ngời quản lý phân tích,
tìm ra những hạn chế để rút kinh nghiệm và tiếp tục đề ra những mục tiêu và
nhiệm vụ quản lý mới phù hợp với thực tiễn hơn quản lý có thể hiểu là một
dạng lao động chỉ huy, điều phối, kết hợp của chủ thể quản lý sinh ra một
cách khách quan từ đặc trng lao động của khách thể quản lý.
Các nhà nghiên cứu về quản lý ®· ®a ra nhiỊu ®Ị xt vỊ néi dung cđa
c¸c chức năng quản lý, mỗi chức năng quản lý có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là
quá trình liên tục các bớc công việc tất yếu phải thực hiện. Tổ hợp các chức
năng tạo nên nội dung của quá trình quản lý, tất cả các chức năng quản lý gắn
bó và qui định lẫn nhau, phân loại các chức năng quản lý là liên kết chúng lại
với nhau thành một hệ thống trọn vẹn, đồng thời phân chia chúng thành những
phân hệ dựa trên những dấu hiệu chung, theo một nguyên tắc nhất định.
Những chức năng quản lý chung là những chức năng mà bất cứ một chủ thể
quản lý ở bất cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào đều phải thực hiện, bất kỳ ai
khi triển khai qúa trình quản lý cũng phải thực hiện những chức năng này. Các
chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgíc bắt buộc.
Những ngời đầu tiên nghiên cứu về chức năng quản lý là F.W Taylor
(1856-1915) và Henri Fayol(1841-1925) đà đa ra 5 chức năng quản lý (thờng
gọi là những yếu tố Fayol) đó là:
- Chức năng Kế hoạch hoá (Planning)
- Chức năng Tổ chức(Organizationing)(Bao gồm cả việc xây dựng cơ
cấu bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện)
- Chức năng Chỉ đạo( Directing)
(Bao gồm động viên, kích thích, giám sát và phối hợp)
- Chức năng Kiểm tra( Controlling)
(Bao gồm cả tổng kết quyết toán và đánh giá)
Chức năng kế hoạch hoá là qúa trình xác định mục tiêu và lựa chọn
những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nh vậy thực chất kế hoạch
hoá là đa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, có mục đích, giải pháp rõ
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
13
Tháng 01/2008
ràng, vạch ra những bớc đi cụ thể trong một thời gian nhất định và các điều
kiện để thực hiện mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức là bố trí sắp xếp công việc, sắp xếp con ngời, các bộ
phận một cách khoa học. Về phơng diện quản lý, tổ chức là qúa trình hình
thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong mét tỉ
chøc nh»m lµm cho hä thùc hiƯn cã hiệu quả nhất kế hoạch và mục tiêu tổng
thể của tổ chức.
Tác giả cuốn"Cơ sở quản lý khoa học"đà viết: "Tổ chức là hoạt động hớng tới hình thành cấu trúc tối u của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất
giữa các hệ thống lÃnh đạo và bị lÃnh đạo(chấp hành)".
Chức năng chỉ đạo là điều khiển của ngời quản lý đối với các hoạt động
và các thành viên của tổ chức để thực hiện các kế hoạch, là quá trình phát huy
tối đa năng lực của mọi thành viên trong tổ chức thực hiện mục tiêu. Chỉ đạo
là chức năng quan trọng nhất của lÃnh đạo.
Chỉ đạo là một qúa trình tác động của chủ thể quản lý đến với khách thể
quản lý nhằm đạt những mục tiêu đề ra, là mối quan hệ giữa con ngời với con
ngời, là quá trình khơi dậy phát huy tiềm năng, động lc của con ngời làm cho
tiềm năng đó trở thành hiện thực, đáp ứng đợc lợi ích của cá nhân và xà hội.
Chỉ đạo là chức năng quan trọng nhất của lÃnh đạo.
Chức năng kiểm tra: Quản lý là phải kiểm tra, giám sát các hoạt động,
thu thập thông tin để xem việc triển khai thực hiện có đúng các kế hoạch hay
không để kịp thời điều chỉnh.
Kiểm tra là khâu cuối cùng của qúa trình quản lý, ®ång thêi kiĨm tra
gióp cho viƯc chn bÞ tÝch cùc cho kú kÕ ho¹ch tiÕp theo. KiĨm tra gióp cho
chđ thể quản lý điều khiển một cách hiệu quả hệ quản lý. Có thể nói rằng
không có kiểm tra thì không có quản lý.
- Theo quan điểm của tổ chức Unesco, hệ thống chức năng quản lý bao gồm 8
vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu
+ Thẩm định và phân tích dữ liệu
+ Xác định mục tiêu
+ Kế hoạch hoá(bao gồm phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn
lực, lập chơng trình hành động)
+ Triển khai công việc
+ Điều chỉnh
+ Đánh giá
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
14
Tháng 01/2008
+ Sử dụng liên hệ ngợc và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản
lý tiếp theo.
- Theo quan điểm hiện đại, từ các hệ thống quản lý chức năng nói trên, có thể
khái quát một số chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra
Nh vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau song
về thực chất các hoạt động có những bớc đi giống nhau để đạt tới mục tiêu đó
là 4 chức năng trên.
1.2.3. Quản lý giáo dục:
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con ngời từ thuở sơ khai,
nó mang tính chất tự phát, trong quá trình lao động, con ngời tích luỹ những
kinh nghiệm và truyền đạt những kinh nghiệm cho thế hệ sau, dần dần thành
một hoạt động có ý thức, có mục địch, có chơng trình kế hoạch.
Ngày nay giáo dục là một hoạt động xà hội rộng lớn có liên quan trực
tiếp đến lợi ích và nghĩa vụ, quyền lợi của mọi ngời dân, mọi tổ chức kinh tế
xà hội đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia.
Do vậy vấn đề quản lý giáo dục là vấn đề luôn luôn đợc các nớc quan
tâm. Quản lý giáo dục cũng nh hoạt động quản lý của các ngành khác, theo
P.V Khuđominki: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các
khâu của hệ thống(từ Bộ đến Trờng) nhằm mục đích đảm bảo cho việc giáo
dục Chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát triển toàn diện và hài
hoà của họ".
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I Kônđacốp trong cuốn: "Những
vấn đề về quản lý giáo dục"-Trờng CBQL T.W Hà nội 1985: "Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hớng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xÝch cđa hƯ thèng (tõ Bé ®Õn
Trêng) nh»m mơc ®Ých đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy tắc chung của xà hội cũng nh những
quy luật của qúa trình giáo dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ
em"[16tr124].
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, sinh viên, đến
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý gi¸o dơc
Luận văn thạc sỹ
15
Tháng 01/2008
những lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng làm cho quá trình này hoạt
động để đạt đợc những mục tiêu dự định.
Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ giữa ngời quản lý với
ngời dạy và ngời học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác là quan
hệ giữa các cấp bậc quản lý giữa ngời và ngời(giữa giáo viên với học sinh,
giảng viên với sinh viên), giữa ngời với công việc(hoạt động giảng dạy và học
tập), giữa giáo viên với học sinh, sinh viên và cơ sở vËt chÊt phơc vơ cho gi¸o
dơc.
ë ViƯt Nam, theo gi¸o s Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là tổ chức
các hoạt động dạy học. Có tổ chức đợc các hoạt động dạy học, thực hiện đợc
các tính chất của nhà trờng Việt Nam xà hội chủ nghĩa, mới quản lý đợc giáo
dục tức là cụ thể hoá đờng lối của Đảng và biến đờng lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nớc"[9].
Theo Phó giáo s - Tiến sĩ Phạm Viết Vợng: "Mục đích cuối cùng của
quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và xà hội[26tr206].
Nh vậy, mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức quá trình
giáo dục sao cho có hiệu quả, giáo dục lớp trẻ theo các mục tiêu xác định,
theo yêu cầu phát triển của xà hội.
Quản lý giáo dục góp phần phát triển và hoàn thành hệ thống giáo dục,
nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo, phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên,
tính tích cực chủ động của học sinh, sinh viên đem lại kết quả cao trong quá
trình giáo dục, quản lý giáo dục nhằm động viên và sử dụng mọi nguồn lực
trong ngành và ngoài xà hội một cách có hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục,
đảm bảo sự cân đối thống nhất giữa hoạt động giáo dục và dạy học, giữa lý
luận và thực hành, giữa nội dung và phơng pháp, giữa cơ sở vật chất và trang
thiết bị với hoạt động dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu, đào tạo thế hệ trẻ
phát triển toàn diện.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý qúa trình hình thành và
phát triển nhân cách con ngời. Do đó công tác quản lý giáo dục liên quan đến
nhiều vấn đề từ công tác kế hoạch hoá, tổ chức bộ máy quản lý giáo dục các
cấp, cơ chế chính sách đến việc tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp và kiểm
tra đánh giá kết quả giáo dục trên các bình diƯn qc gia cịng nh ë tõng cÊp
qu¶n lý ë các địa phơng và cơ sở đào tạo.
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
16
Tháng 01/2008
Đối tợng quản lý của giáo dục là nguồn nhân lực của giáo dục. Các cán
bộ làm trong ngành giáo dục chủ yếu là các giáo viên, học sinh, sinh viên
đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của giáo dục (các trờng học, phơng tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy,...)
và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục.
Muốn quản lý đợc đối tợng giáo dục cần am hiểu sâu sắc về đối tợng
quản lý, ngời quản lý phải hiểu tờng tận về tính chất, nguyên tắc tổ chức các
hoạt động giáo dục, am hiểu về tâm lý và lao động của ngời giảng viên và các
cán bộ khác...
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lợng giáo
dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xà hội.
Tóm lại: Quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trờng nói riêng là
đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý, làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là qúa trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đ a hệ
giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.4. Quản lý nhà trờng:
Quản lý nhà trờng về thực chất và trọng tâm là quản lý qúa trình đào
tạo, làm sao đa quá trình đào tạo đạt đợc mục tiêu đào tạo của nhà trờng, song
không đơn thuần chỉ quản lý việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh,
mà còn bao gồm quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, các điều kiện phục
vụ cho dạy và học.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trờng là phơng hớng cải tiến
quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cờng phân cấp quản lý nhà trờng nhằm
phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý
trực tiếp thực hiênh mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xà hội đang yêu cầu.
Theo PGS-TS Phạm Viết Vợng: Quản lý nhà trờng là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh, sinh viên và các lực lợng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn giá
dục để nâng cấp giáo dục và đào tạo trong nhà trờng[26 Tr 205].
Nhà trờng là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu
đào tạo, vì vậy nhà trờng trong bất cứ xà hội nào cũng sẽ là tâm điểm hội tụ
của hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục mà bản chất của quản lý giáo dục
là quản lý nhà trờng. Nh vậy quản lý nhà trờng chính là quản lý giáo dục trong
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý gi¸o dơc
Luận văn thạc sỹ
17
Tháng 01/2008
một hạm vi xác định đó là nhà trờng (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trờng là
một hoạt động đợc thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý,
đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý
nhà trờng cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trờng theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trờng gồm 2 loại tác động: tác động quản lý của các cơ
quan quản lý cấp trên và bên ngoài nhà trờng, đó chính là những tác động
quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, hớng dẫn và tạo điều kiện
cho hoạt động giảng dạy học tập giáo dục của nhà trờng hoặc những chỉ dẫn,
những quyết định của thực thể bên ngoài nhà trờng có liên quan trực tiếp đến
nhà trờng nh cộng đồng đợc đại diện dới hình thức hội đồng giáo dục nhằm
định hớng sự phát triển của nhà trờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực
hiện phơng hớng phát triển đó.
Tác động của chủ thể bên trong nhà trờng là những hoạt động quản lý
giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học giáo dục, quản lý cơ sở
trang thiết bị trờng học, quản lý tài chính trờng học, quản lý mối quan hệ gia
nhà trờng và cộng đồng.
Hoạt động quản lý trong nhà trờng thờng hớng vào các lĩnh vực sau:
Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục theo mục tiêu chơng trình đây chính là
hoạt động quản lý trọng tâm của hoạt động quản lý trong nhà trờng. Quản lý
hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chơng trình
giáo dục.
Cơ sở vật chất, các nguồn lực tạo nên hoạt động của trờng. Xây dựng
mối quan hệ giữa nhà trờng và các lực lợng ngoài nhà trờng, tôn trọng phát
huy tinh thần dân chủ, quyền hạn của giảng viên tham gia các mặt quản lý cả
nhà trờng.
Mục đích của quản lý nhà trờng là đa nhà trờng phát triển theo hớng
tích cực, bằng phơng thức xây dựng và phát triển các nguồn lực phục vụ cho
việc tăng cờng chất lợng giáo dục mà mục đích cuối cùng là tổ chức qúa trình
giáo dục có hiệu quả.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học:
1.2.5.1. Khái niệm dạy học:
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của ngời dạy và ngời học,
hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong một quá trình thống
nhất. Quá trình dạy học là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể
trong đó vai trò của nhà s phạm là định hớng tổ chức, thực hiện truyền thụ tri
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
18
Tháng 01/2008
thức kỹ năng và kỹ xảo đến ngời học một cách hợp lý, khoa học do đó nhà s
phạm có vai trò và các tác dụng chủ đạo.
Hiện nay theo xu hớng lấy ngời học làm trung tâm, giáo viên cần tạo
cho học sinh, sinh viên không khí học tập mang tính chủ động và sáng tạo
tránh áp đặt một số nội dung học tập chỉ mang tính gợi mở, định hớng hoạt
động cho ngời học và không nhất thiết giáo viên phải giảng. Học viên làm
việc theo nhóm một cách linh hoạt. Công việc dạy của ngời thầy phải chủ yếu
là hớng dẫn chỉ đạo ngời học tìm kiếm và sáng tạo tri thức, bồi dỡng ngời học
năng lực tìm kiếm và sáng tạo đó.
Vai trò chủ đạo của giáo viên đợc thể hiện qua việc định hớng, tổ chức,
điều khiển các hoạt động dạy và học có ý nghĩa đặc biệt đảm bảo chất lợng
học tập của học sinh, sinh viên.
Điều cốt yếu là giảng viên dạy sinh viên cách học, cách t duy. Tác động
của thầy là tác động bên ngoài, hớng dẫn, thúc đẩy tạo điều kiện cho sinh viên
tự học.
Năng lực tự học của học sinh, sinh viên chính là nội lực, quyết định sự
phát triển bản thân ngời học, học sinh, sinh viên vừa là chủ thể, vừa là sản
phẩm của quá trình dạy học, tự biến những tri thức bên ngoài thành tri thức
của chính mình bằng cách học, cách t duy của mình.
Hoạt động học tập của mỗi ngêi häc nh»m tiÕp thu, lÜnh héi sư dơng tri
thøc, hình thành và phát triển nhân cách. Học tập phải tạo nên năng lực giải
quyết vấn đề. Mọi ngời học phải tự tạo cho mình khả năng tự học, và tự học
suốt đơì, luôn có nhu cầu học tập. Phải thay đổi quan niệm theo hớng dạy học
tích cực, học tËp tÝch cùc. Ngêi häc thùc sù lµ chđ thĨ của hoạt động học tập
tiếp thu và vận dụng tri thức vào giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra.
Ngời học có ý thức, tổ chức quá trình tiếp thu hệ thống kiến thức kỹ
năng và kỹ xảo, một cách độc lập, sáng tạo, hình thành năng lực và có thái độ
đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học với t cách là chủ thể sáng tạo hình
thành nhân cách của bản thân.
Vai trò là chủ động, tích cực, năng động của học sinh, sinh viên trong
qúa trình học tập có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển trí tuệ, lĩnh hội
kiến thức và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Vì vậy giảng dạy và học tập là hai mặt của một quá trình thống nhất bổ
sung cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau có mối quan hệ biện chứng. Chất lợng dạy học đạt đỉnh cao khi tác động của thầy kết hợp chặt chẽ với sự tự học
của trò.
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý gi¸o dơc
Luận văn thạc sỹ
19
Tháng 01/2008
1.2.5.2. Quản lý hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà trờng nào, dới góc độ của giáo dục học. Thông qua con đờng dạy học "Nhà trờng cần đem lại một sự ham thích học tập, khả năng học, cách học và sự tò
mò của trí óc" và nhờ đó mà chất lợng hiệu quả của việc dạy học đợc bảo đảm
trong mối quan hệ "Cá nhân ngời học vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối
cùng của qúa trình đó". Quá trình dạy học là qúa trình trong đó diễn ra hai
hoạt động cơ bản là dạy và học, ngời ta gọi đó là hai mặt quá trình dạy học đó
là hoạt động của thầy lẫn trò nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy
học đà đề ra. Hai hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh tính chất hai
mặt của quá trình dạy học và tạo ra chất lợng dạy học.
Nh vậy, qúa trình dạy học là quá trình bao hàm nhiều yếu tố nh mục
tiêu, nội dung, phơng pháp, phơng tiện, hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy
học,... tất cả yếu tố trên liên quan mật thiết với nhau gắn chặt cả thầy và trò
trong quá trình dạy học. Quá trình dạy học gồm hoạt động giảng dạy của thầy,
ngời thầy luôn giữ vai trò chủ đạo: Ngời thầy xác định mục tiêu học tập, lập
kế hoạch học tập, xây dựng nội dung học tập, lựa chọn nội dung học tập cần
dạy phù hợp với mục tiêu, đảm bảo hiệu quả của việc truyền thụ kiến thức.
Sinh viên là chủ thể của nhận thức. Hoạt động học của sinh viên phải chủ
động tích cực, tự giác biến qúa trình đào tạo thành qúa trình tự đào tạo, biết tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của bản thân trên cơ sở hớng dẫn
của thầy.
Quản lý hoạt động dạy là quản lý chơng trình, nội dung, phơng pháp
dạy học thông qua quy chế chuyên môn, thông qua chỉ đạo việc đổi mới phơng pháp dạy học, thông qua kiểm tra đánh giá...
Quản lý hoạt động học của sinh viên là quản lý qúa trình lĩnh hội tri
thức của sinh viên, hớng sinh viên vào những nội dung trọng tâm của môn
học, của từng bài, có phơng pháp học tập cá nhân cho từng môn học phù hợp,
đạt hiệu quả cao nhất.
Nh vậy, trong nhà trờng, việc quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò đóng vai trò quan trọng trong giáo dục. Quản lý hoạt động
dạy học là quản lý nội dung chơng trình theo mục tiêu của nhà trờng, quản lý
qúa trình truyền thụ kiến thức của giáo viên, quản lý việc thực hiện chơng
trình dạy học và quản lý sù lÜnh héi kiÕn thøc cđa häc sinh.
1.3. Qu¶n lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói
riêng ở các trờng cao đẳng chuyên nghiệp:
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động dạy và học ngoại ngữ:
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dục
Luận văn thạc sỹ
20
Tháng 01/2008
1.3.1.1. Những đặc điểm hoạt động dạy ngoại ngữ:
Hoạt động dạy học ngoại ngữ là một hoạt động phức tạp đó là ngời học
tái tạo lại một ngôn ngữ cụ thể. Mục tiêu dạy học ngoại ngữ là ngời học có thể
phát triển khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ đợc học. Kỹ năng sử dụng ngôn
ngữ đợc chia thành kỹ năng thu nhận và tái tạo. Kỹ năng thu nhận bao gồm kỹ
năng nghe và đọc, kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ năng nói và viết, cần phân biệt
yêu cầu của từng kỹ năng mà giảng viên có phơng pháp dạy và sinh viên có
phơng pháp học cho thích hợp.
Hoạt động giảng dạy ngoại ngữ có những đặc điểm sau:
- Trong hoạt động dạy ngoại ngữ, giảng viên không sáng tạo ra ngoại ngữ mới
để dạy, mà ngoại ngữ cần dạy đà là ngôn ngữ có sẵn trong vỗn văn hoá nhân
loại, đà và đang đợc các dân tộc nào đó sử dụng, nó khác với các hoạt động
nghiên cứu khoa học hay hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
- Hoạt động dạy ngoại ngữ là dạy lại ngôn ngữ đà và đang đợc các dân tộc nào
đó sử dụng, nhng không phải để cho mình mà là để tổ chức qua strình này ở
hoạt động học ngoại ngữ ở sinh viên. Ngoại ngữ cần dạy không phải là đối tợng của hoạt động dạy ngoại ngữ, mà là đối tợng của hoạt động học ngoại
ngữ. Hoạt động dạy ngoại ngữ không làm phát triển ngoại ngữ cần dạy ở giáo
viên, mà góp phần chủ đạo để hoạt động học ngoại ngữ phát triển ngoại ngữ
đó ở sinh viên, chúng tạo nên hoạt động chung của giảng viên và học sinh,
sinh viên trong dạy học ngoại ngữ, chỉ có hoạt động học ngoại ngữ ở sinh
viên mới có hoạt động giảng dạy ngoại ngữ ở giảng viên.
- Hoạt động dạy ngoại ngữ của giảng viên tạo ra nội dung cho hoạt động học
ngoại ngữ ở sinh viên, còn hoạt động học ngoại ngữ của sinh viên là điều kiện
duy trì hoạt động dạy ngoại ngữ của giảng viên.
- Hoạt động học ngoại ngữ khác với học ngoại ngữ diễn ra trong cuộc sống
hàng ngày, có tính chất tự phát nh trẻ em nắm vững tiếng mẹ đẻ. Hoạt động
học ngoại ngữ mang tính tự giác, tức là có mục đích, chơng trình, nội dung kế
hoạch, có giải pháp đợc tổ chức và đợc ý thức rõ ràng. Bản chất của việc học
nói chung và của học ngoại ngữ nói riêng đợc hiểu là sự biến đổi, ở đây là sự
biến đổi về khả năng ngoại ngữ của ngời học.
Theo Achiomov V.A: "Trong kết quả nắm vững tiếng nớc ngoài hay
từng mặt của thứ tiếng đó về mặt thực hành, dựa trên những hoạt động đà có,
nhng không phải là tài sản của bẩm sinh di truyền"[1]. Nói cách khác học
ngoại ngữ là lĩnh hội ngoại ngữ cần học, là làm phát triển ngoại ngữ đó ở mình
(ngời học) và sử dụng đợc ngôn ngữ đó nh một công cụ giao tiếp.
1.3.1.2. Những đặc điểm hoạt động học ngoại ngữ:
Hoa Cúc Hơng
CH13. Quản lý giáo dôc