1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN TẤT BỔNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG VÀ GIÁ TRỊ
SỐNG CHO ĐOÀN VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH
TẠI NHÀ VĂN HÓA HỌC SINH – SINH VIÊN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN TẤT BỔNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG
CHO ĐOÀN VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
TẠI NHÀ VĂN HÓA HỌC SINH – SINH VIÊN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Hùng
HÀ NỘI - 2013
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới Ban Giám hiệu, các phòng, đơn vị chức năng của trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp
những kiến thức cơ bản, sâu sắc và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu, rèn luyện tại trường.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính, tác giả xin được gửi lới cảm ơn sâu
sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Hùng. Người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và
tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo cơ quan Trung ương
đoàn, các ban chuyên môn thuộc cơ quan Trung ương đoàn, Hội sinh viên Việt
Nam, Thành đoàn Hà Nội, Hội sinh viên Thành phố Hà Nội, Nhà văn hóa Học
sinh – Sinh viên Hà Nội, BCH Đoàn trường, Hội sinh viên các trường Đại học,
Cao đẳng, cố vấn đoàn trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội và bạn bè
đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên, tạo điều kiện về thời gian,
vật chất, tinh thần cho tác giả thực hiện công tác nghiên cứu trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Do điều kiện về năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn còn
nhiều khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý
thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ
TRẦN TẤT BỔNG
4
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
BCH Ban chấp hành
BTV Ban thường vụ
BGĐ Ban Giám đốc
CB Cán bộ
ĐVTN Đoàn viên thanh niên
ĐHQG Đại học Quốc Gia
ĐHSP Đại học Sư phạm
GTS Giá trị sống
GV Giảng viên
HS Học sinh
KNS Kỹ năng sống
NXB Nhà xuất bản
NV Nhân viên
TNCS Thanh niên cộng sản
THPT Trung học phổ thông
5
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu iv
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO ĐOÀN VIÊN ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH 8
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 13
1.2.3. Đoàn viên ĐoànTNCS Hồ Chí Minh 14
1.2.4. Giáo dục kỹ năng và giá trị sống 14
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 18
1.3.1. Hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh 18
1.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên 22
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và
giá trị sống cho đoàn viên 26
Kết luận chương 1 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
VÀ GIÁ TRỊ SỐNG, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO ĐOÀN VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI NHÀ VĂN HÓA HỌC SINH –
6
SINH VIÊN HÀ NỘI. 31
2.1. Vài nét về Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội và hoạt động
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội 31
2.1.1. Vài nét về Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội 31
2.1.2. Vài nét về hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Thành phố
Hà Nội. 33
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên các trường
học đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội 35
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên về hoạt động giáo dục kỹ năng
và giá trị sống cho đoàn viên các trường học đến tham gia sinh hoạt tại
Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên 39
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho
đoàn viên các trường học đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh –
Sinh viên Hà Nội 52
2.3.1. Thực trạng quản lý, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo Nhà văn hóa
Học sinh – Sinh viên Hà Nội trong việc nâng cao nhận thức cho cán bộ
, giảng viên về hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên 52
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng và giá trị sống của Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội 54
2.3.3. Thực trạng quản lý việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng và
giá trị sống cho đoàn viên các trường học của Lãnh đạo Nhà văn hóa
Học sinh – Sinh viên Hà Nội 55
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổi chức
hoạt động. 57
2.3.5. Việc phối kết hợp giữa Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội
với các phòng ban của Thành đoàn Hà Nội trong quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên 57
2.3.6. Các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng
7
và giá trị sống cho đoàn viên 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
và giá trị sống cho đoàn viên các trường đến tham gia hoạt động tại
Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội 59
2.4.1. Mặt mạnh, mặt yếu 59
2.4.2. Cơ hội và thách thức 60
Kết luận chương 2 61
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO ĐOÀN VIÊN
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI NHÀ
VĂN HÓA HỌC SINH – SINH VIÊN HÀ NỘI. 62
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên tại Nhà văn hóa
Học sinh - Sinh viên Hà Nội 62
3.1.1. Những định hướng xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng và giá
trị sống cho đoàn viên 62
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 62
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể 65
3.2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp của Lãnh đạo đơn vị
và các phòng, bộ phận chức năng, sự chủ động tổ chức thực hiện của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ quan 65
3.2.2. Thực hiện tốt các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo và đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng và giá trị sống
cho đoàn viên 69
3.2.3. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên thực hiện công tác giáo dục của Đoàn 76
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá khách quan hoạt động giáo dục
kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên tại Nhà văn hóa Học sinh-
Sinh viên Hà Nội. 78
8
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 80
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 81
3.4.1. Mục đích khảo sát 81
3.4.2. Phương pháp và hình thức khảo sát 81
3.4.3. Kết quả khảo sát 81
Kết luận chương 3 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên trẻ
về hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên 36
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ Đoàn, Hội Sinh viên và đoàn viên
về hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên 37
Bảng 2.3. Đánh giá về hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống
của Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội đối với đoàn viên 39
Bảng 2.4. Mức độ tiến hành giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho
đoàn viên 40
Bảng 2.5. Thực trạng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị
sống của đoàn viên 41
Bảng 2.6. Kết quả nhận thức của đoàn viên sau khi tham gia hoạt động
do Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội tổ chức 42
Bảng 2.7. Phương pháp triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng và
giá trị sống của Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội cho đoàn viên 47
Bảng 2.8. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng và giá
trị sống cho đoàn viên các trường học đến tham gia sinh hoạt tại
Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội 54
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ Đoàn, cán bộ quản lý và đoàn viên,
học sinh, sinh viên về tính cấp thiết khả thi của biện pháp 82
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập,
lãnh đạo và rèn luyện. Đối với tổ chức Đoàn, dù ở cấp cơ sở hay cấp Trung
ương, Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát
huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục
tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất
nước. Chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người “vừa hồng vừa
chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan trọng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
gia đình, nhà trường và xã hội.
Hiện nay, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện kỹ năng và giá
trị sống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các nhà trường, hay theo các mô
hình hoạt động dạy kỹ năng và giá trị sống ngoài nhà trường, phối hợp cùng
các biện pháp nuôi dạy của các bậc cha mẹ trong lĩnh vực gia đình là một trong
những nội dung góp phần quan trọng vào công tác giáo dục toàn diện cho học
sinh, sinh viên, bởi ngoài kiến thức chuyên môn, học sinh, sinh viên rất cần
được trau dồi tư tưởng, đạo đức, lối sống. Việc giáo dục rèn luyện kỹ năng và
giá trị sống là định hướng đúng đắn hành động, suy nghĩ của đoàn viên sẽ giúp
bồi dưỡng cho đoàn viên lòng yêu nước, sự quan tâm tới cộng đồng , có ước
mơ, hoài bão, khát vọng đưa đất nước vươn lên, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng
xã hội, năng lực chuyên môn, làm chủ khoa học công nghệ hiện đại. Hơn thế
nữa, giúp họ dần tạo lập và kiên định lập trường chính trị. Đây là một công tác
quan trọng, là tiền đề để chúng ta có thể đào tạo ra một thế hệ con người mới
vừa giỏi chuyên môn, vừa vững vàng về lập trường chính trị, từ đó đưa đất
nước phát triển lên một tầm cao mới.
11
Cùng với xu thế, thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt, khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử,
quy tắc sống cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học
theo, bắt chước một số thói hư, tật xấu du nhập từ bên ngoài, thế giới trên
mạng internet. Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị
những kỹ năng thích hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa.
Đối với các bạn đoàn viên hiện còn đang học tập tại các trường cần phải được
giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống. Giáo dục giá trị sống, rèn
luyện kỹ năng sống càng trở lên cấp thiết với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những
chủ nhân tương lai của đất nước. Kỹ năng sống cơ bản gồm kỹ năng ứng xử
hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh
hoạt theo nhóm, kỹ năng rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; kỹ
năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích
khác; kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và
các tệ nạn xã hội; suy nghĩ và hành động tích cực; học tập tích cực
Để giúp đoàn viên rèn luyện được những kỹ năng đó, đòi hỏi đoàn viên
phải tiến hành đồng bộ nhiều hoạt động, từ việc trang bị lý thuyết về các kỹ
năng sống cho đến thực hành rèn luyện các kỹ năng sống. Trong đó các hoạt
động trải nghiệm mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với công tác giáo dục
kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên các trường học đến tham gia sinh hoạt tại
Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội cần phải tiến hành những công việc
hết sức tích cực, đa dạng về hình thức, phải cụ thể, thiết thực, kiên trì, năng
động và sáng tạo trên cơ sở phát huy vai trò chủ động của đoàn viên, động viên
và khích lệ đoàn viên kịp thời.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách từ thực tế, nhằm quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng và giá trị sống của đoàn viên các trường học đến tham gia sinh hoạt
tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
12
tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội”. Nhằm mục đích góp phần xây
dựng lớp thanh niên giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh
chính trị, ý thức chấp hành pháp luật, có đạo đức cách mạng và lối sống đẹp, có
ước mơ, hoài bão, khát vọng đưa Thủ đô, đất nước vươn lên, có tri thức, sức
khỏe, kỹ năng xã hội, năng lực chuyên môn, làm chủ khoa học công nghệ
hiện đại.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị
sống cho đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh trong các trường học trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên
Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị
sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường học đến tham
gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị
sống; Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh ở các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham
gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và
giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các trường học trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh –
Sinh viên Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh ở các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh
hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
13
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản ký hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho
đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các trường học trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập chung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống gồm
những bước nào? Nói cách khác đề tài phải làm rõ các bước trong quy trình
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống nói chung, và quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ở các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà
văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội nói riêng.
- Để đảm bảo chất lượng giáo dục kỹ năng và giá trị sống có cần thiết
phải tuân thủ theo quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống
hay không và quy trình như thế nào thì hợp lý và có tính khoa học.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn
viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội đã được
quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu
của giai đoạn phát triển hiện nay, việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và
giá trị sống cho đoàn viên cần có những biện pháp phù hợp và hiệu quả hơn.
Nếu phân tích rõ các yêu cầu của công tác giáo dục kỹ năng và giá trị sống, xác
định rõ thực trạng công tác này ở Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội thì
có thể đề ra được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị
sống cho đoàn viên phù hợp và sát thực, mang lại kết quả giáo dục tốt.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các trường học trên
14
địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh –
Sinh viên Hà Nội.
Đề tài không nghiên cứu đối tượng đoàn viên là giảng viên trẻ của các trường
đại học.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại Thành đoàn Hà Nội, Nhà văn hóa
Học sinh – Sinh viên Hà Nội và một số trường đại học, cao đẳng, Trung học
phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Đại học Bách khoa Hà
Nội, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Đại
học Kiến trúc, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Y Hà Nội, Đại học Giao
thông vận tải, Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, Đại học Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Lao động xã hội,
Cao đẳng nghề công nghệ cao, THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam, THPT Lê
Quý Đôn, THPT Cao Bá Quát, THPT Hai Bà Trưng,. Số liệu được sử dụng
phục vụ quá trình nghiên cứu, tham khảo từ năm 2003 đến năm 2013.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tổng kết thực hiện công tác quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các
trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn
hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội. Chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn
chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng quy trình quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các
trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn
hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng cho các
cơ sở khác trong cả nước đang đào tạo về lãnh vực đào tạo kỹ năng và giá trị
sống. Nó còn là tài liệu tham khảo cho các chuyên gia đã và đang làm công tác
quản lý giáo dục kỹ năng và giá trị sống trên toàn quốc.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
15
Phân tích và tổng hợp nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Điều lệ Đoàn, Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn, Luật
thanh niên, các Văn kiện, báo cáo của các cấp, các ngành liên quan đến công
tác Đoàn và phong trào thanh niên.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các
trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại Nhà văn
hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
9.2.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia, cán bộ Đoàn để tìm hiểu thêm thông tin về
hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên ở các trường học
hiện nay.
9.3. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp trò chuyện, tìm hiểu thông tin qua các đoàn viên là học sinh,
sinh viên các trường về hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn
viên ở các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham gia sinh hoạt tại
Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
9.4. Phương pháp điều tra bằng bản hỏi
Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát gửi cán bộ, đoàn viên, học sinh, sinh
viên nhằm mục đích thu thập thông tin về hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị
sống cho đoàn viên ở các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tham
gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
9.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của đề tài.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
nội dung, luận văn được trình bày trong 3 chương:
16
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống ; quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng và giá trị sống cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại Nhà văn hóa
Học sinh – Sinh viên Hà Nội.
17
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG
CHO ĐOÀN VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên TNCS Hồ Chí
Minh là một nội dung giáo dục quan trọng giúp tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh thực hiện mục tiêu giáo dục cho thế hệ trẻ.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn Đảng và các cấp chính
quyền cần chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo họ
thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa
“chuyên”. Điểm nổi bật trong quan điểm giáo dục lý tưởng cho thanh niên của
Bác Hồ là đưa thanh niên vào các tổ chức chính trị, xã hội do Đảng lãnh đạo để
vừa giác ngộ lý tưởng cách mạng cho họ, vừa đưa họ hoạt động thực tiễn đấu
tranh cách mạng của toàn dân tộc. với quan điểm “đạo đức là gốc của cách
mạng”, Bác Hồ quan tâm giáo dục thanh niên không chỉ có tinh thần làm chủ
nước nhà mà phải thường xuyên rèn luyện bản lĩnh chính trị, trau dồi đạo đức
cách mạng…
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong những năm qua
Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chăm lo phát triển công tác thanh niên.
Nghị quyết số 25NQ/TƯ ngày 25/7/2008 của BCH Trung ương Đảng khoá X
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đã xác định: Thanh niên là rường cột của
nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược
bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là muc tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát triển
18
vững bền của đất nước. Chăm lo, bồi dưỡng, giao dục thanh niên thành lớp
người “vừa hồng vừa chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan trọng của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, gia đình, nhà trường và xã hội.
Hiện nay, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện kỹ năng và giá
trị sống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các nhà trường, hay theo các mô
hình hoạt động dạy kỹ năng và giá trị sống ngoài nhà trường, phối hợp cùng
các biện pháp nuôi dạy của các bậc cha mẹ trong lĩnh vực gia đình là một trong
những nội dung góp phần quan trọng vào công tác giáo dục toàn diện cho học
sinh, sinh viên, bởi ngoài kiến thức chuyên môn, học sinh, sinh viên rất cần
được trau dồi tư tưởng, đạo đức, lối sống. Việc giáo dục rèn luyện kỹ năng và
giá trị sống là định hướng đúng đắn hành động, suy nghĩ của sinh viên sẽ giúp
bồi dưỡng cho sinh viên lòng yêu nước, sự quan tâm tới cộng đồng. Hơn thế
nữa, giúp họ dần tạo lập và kiên định lập trường chính trị. Đây là một công tác
quan trọng, là tiền đề để chúng ta có thể đào tạo ra một thế hệ con người mới
vừa giỏi chuyên môn, vừa vững vàng về lập trường chính trị, từ đó đưa đất
nước phát triển lên một tầm cao mới.
Trong những năm gần đây, trước vấn đề hội nhập, công tác giáo dục,
chính trị tư tưởng, rèn luyện kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên, học sinh,
sinh viên trong các nhà trường được Đảng, Nhà nước, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và ngành giáo dục quan tâm thể hiện qua Văn kiện, các chỉ thị, nghị
quyết, các quyết định về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cụ thể là:
+ Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2011 – 2016)
phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, kinh tế trí thức, bảo vệ
môi trường.
+ Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nộ khóa XV (nhiệm kỳ 2010
– 2015) về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
19
+ Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (nhiệm kỳ 2012 – 2017)
về tăng cường bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, giáo dục đạo đức lối sống, cổ vũ
thanh niên thi đua học tập, rèn luyện, lao động sáng tạo, xung kích, tình nguyện
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Nghị quyết số 03NQ/TWĐTN ngày 03/11/2009 của BCH Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khoá IX về “Đổi mới phương thức giáo dục của
Đoàn trong tình hình mới”.
+ Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX từng bước đổi mới công tác giáo
dục chính trị tư tưởng.
+ Văn kiện Đại hội Hội Sinh viên thành phố Hà Nội khóa IV ( nhiệm kỳ
2008 – 2013 ) phát huy truyền thống ngàn năm văn hiến – anh hung, sinh viên
Hà Nội rèn đức luyện tài vì Thủ đô phát triển, đất nước phồn vinh.
+ Quyết định số 50/2007/BGD&ĐT ngày 29/8/2007 giáo dục phẩm chất
chính trị đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên trong các trường Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
+ Công văn số 6051/BGD&ĐT – CTHSSV ngày 21/7/2009 của Bộ
Giáo dục và đào tạo tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân” học sinh, sinh viên
trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp năm 2009.
Đồng thời, cũng có các công trình đã nghiên cứu về hoạt động giáo dục
đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật trong học sinh, sinh viên. Tuy nhiên,
nghiên cứu về thực trạng “Quản lý hoạt động giáo dục Kỹ năng và giá trị sống
cho đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên
Hà Nội” để đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động giáo dục
Kỹ năng và giá trị sống cho đoàn viên ở tại Nhà văn hóa Học sinh – Sinh viên
Hà Nội thì chưa có công trình nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hiện nay, còn có những khái niệm khác nhau khi nói về quản lý:
20
K.Markx cho rằng : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhác thì cần phải có một nhạc trưởng” [20, tr.480].
K.Markx đã cho chúng ta hiểu bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý đã trở thành một hoạt động
phổ biến, mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi
người. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa
trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Tác giả Harold. Knoontz cũng nhấn mạnh: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
[29, tr.33].
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
quản lý và khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[22, tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [4, tr.9].
21
Tác giả Phạm Văn Kha khẳng định “Quản lý là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục đích đã định” [19, tr.6].
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau
ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý. Tác động này chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn : Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, quản lý có thể được khái quát và được hiểu ở nhiều góc độ
khác nhau, nhưng theo chúng tôi : “Quản lý là sự tác động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý chỉ của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. Quản lý
gắn liền với hoạt động có mục đich, có kế hoạch và có quan hệ giữa chủ thể
quản lý với đối tượng quản lý, khách thể quản lý, cả hai yếu tố này đều hướng
tới mục tiêu chung đó là mục tiêu của tổ chức.
22
1.2.2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
“Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục
tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [ 8, tr.9].
Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời ký đấu tranh
cách mạng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã tập hợp đông đảo thanh niên, phát
huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào
thời kỳ mới, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiếp tục phát huy những truyền thống
quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc
sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường
xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh
niên cả nước đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ
nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính
đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực
lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh
niên Việt Nam.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn
thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào
tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham
gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội; đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị,
hợp tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân
23
các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.
1.2.3. Đoàn viên ĐoànTNCS Hồ Chí Minh
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến,
phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm,
trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn [ 8,tr.12 ].
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đến tham gia hoạt động tại Nhà
văn hóa Học sinh – Sinh viên Hà Nội được hiểu là học sinh, sinh viên đang học
tập tại các trường và cán bộ, giảng viên trẻ trong độ tuổi Đoàn đang công tác
tại các trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1.2.4. Giáo dục kỹ năng và giá trị sống
Để hiểu rõ về giáo dục kỹ năng và giá trị sống, chúng ta cần hiểu thêm
về một số khái niệm “Kỹ năng”; “Kỹ năng sống”; “Giá trị” và “Giá trị sống”.
Kỹ năng: Là năng lực vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã
có để thực hiện một hành động nào đó sao cho có kết quả đúng với mục tiêu đã
đặt ra. Kỹ năng theo từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng biên soạn là
“năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã
được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”. Trong từ điển
Tâm lý học của A.M.Colman, “Kỹ năng là sự thông thạo, hiểu biết chuyên
môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh vực nhất định; cụ
thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt được
thông qua sự huấn luyện và thực hành”.
Kỹ năng sống: Là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông
qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được xử dụng để xử lý những vấn đề,
câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
24
Thông thường, người ta chia kỹ năng sống thành 2 loại cơ bản: kỹ năng
cứng và kỹ năng mềm. Kỹ năng cứng (gắn liền với trình độ chuyên môn, kiến
thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn, đóng vai trò nền
tảng). Kỹ năng mềm là khả năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng với cuộc sống.
Kỹ năng mềm cực kỳ phong phú và không kém phần quan trọng như kỹ
năng cứng. Kỹ năng mềm (thường còn gọi là kỹ năng sống) được đánh giá rất
cao trong thời đại ngày nay – thời đại của hợp tác và cạnh tranh, thời đại của
nền kinh tế trí thức.
Giá trị: Là cái dựa vào đó để xem xét một con người đáng quý đến mức
nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng Giá trị cũng là những quan
niệm và thực tại về cái đẹp, về sự thật, về điều thiện của một xã hội. (theo từ
điển Tiếng Việt)
Giá trị sống: hay còn gọi là “giá trị cuộc sống”, “giá trị của cuộc sống”
là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng
được và vì thế giá trị sống là cơ sở của hành động sống, nó chi phối hành vi
hướng thiện của con người; Giá trị sống là điều quý giá, quan trọng có ý nghĩa
với cuộc sống của mỗi người (Giá trị sống chính là giá trị được trải nghiệm
trong cuộc sống). Giáo dục giá trị sống là giáo dục từ gốc.
Những giá trị sống cơ bản thường được nhắc đến là yêu nước, hòa bình,
công bằng, sự tôn trọng, đoàn kết, sự trung thực, tình bạn, tính vị tha…Tóm lại
là tất cả những gì mà con người cho là tốt đẹp nhất, cao quý nhất.
Tuy nhiên không phải ai cũng nhận thức đúng giá trị của cuộc sống!
Có người cho rằng trở thành người giàu có – nhiều tiền mới là “giá trị
đích thực”. Khi ấy họ sẽ phấn đấu để có tiền bằng mọi giá, buôn lậu, trộm cắp
thậm chí kể cả giết người. Nhưng rồi cách kiếm tiền ấy đưa người ta đến chỗ
phạm tội, làm hại người khác, làm hại cộng đồng.
25
Có người lấy danh vọng, địa vị làm thước đo giá trị. Vậy là họ cố gắng
bằng mọi cách để có được những chức tước, địa vị nào đó. Nhưng khi những
chức tước, địa vị ấy bị mất, con người trở nên “trắng tay”, vô giá trị.
Có người coi sự nhàn hạ là giá trị cuộc sống. Họ trốn tránh trách nhiệm,
lười lao động, chọn những công việc, nghề nghiệp không vất vả. Cuối cùng họ
sống nhạt nhòa, chẳng làm được gì cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Thậm chí có bạn trẻ cho rằng phải hút thuốc lá, phải biết dùng heroin,
phải biết yêu sớm… mới là “người hùng”, là “đẳng cấp”, mới có giá trị!
Như vậy là các bạn trẻ ấy đã nhìn nhận sai lầm giá trị, lẫn lộn giữa giá trị
ảo với giá trị thực.
Giá trị con người của không ít thanh thiếu niên hiện nay đang thay đổi
theo chiều hướng mỗi ngày một đa dạng, mang tính toàn cầu, song đôi khi phù
phiếm. Vì vậy giáo dục để các bạn trẻ, các em học sinh sinh viên nhận diện
đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống, vừa mang tính thời đại vừa phản
ánh bản sắc dân tộc là điều hết sức cần thiết và vô cùng cấp bách.
Giáo dục Kỹ năng và giá trị sống: kỹ năng sống và giá trị sống là hai
khái niệm khác nhau nhưng có một sự gắn liền mật thiết với nhau. Nếu có một
ví von, chúng ta có thể ví kỹ năng sống nhƣ một cái cây và giá trị sống
chính là nhựa sống. Vì vậy, muốn trồng được một cái cây xanh tốt, khoẻ
mạnh để cứng cáp trước mưa nắng, bão bùng, phải tạo điều kiện để cái cây ấy
tích trữ được một nhựa sống đầy đủ. Chương trình giáo dục kỹ năng sống hiện
nay tại Việt Nam cần phải nhấn mạnh đến từng giá trị sống cụ thể trong từng
bài học, trong từng buổi huấn luyện với những phương pháp sáng tạo để đọng
lại trong mỗi sinh viên sau những buổi học về kỹ năng sống không chỉ là những
kiến thức, những kỹ năng mà còn là một triết lý sống, một đạo đức làm người.
Có thể nói, tại Việt Nam hiện nay, kỹ năng sống trở thành một đề tài
“nóng” trong giáo dục từ giáo dục phổ thông đến Cao đẳng, Đại học. Các bậc
phụ huynh trước những lo sợ về những cạm bẫy của cuộc sống hiện đại đã gửi
con mình đến những trung tâm khác nhau để được học về kỹ năng sống cần