ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ BÌNH YÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHI LĂNG
HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Thị Thanh Huyền
HÀ NỘI – 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Hội đồng khoa học trường ĐHGD - Đại học Quốc gia Hà Nội
- Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn
đồng nghiệp trường Trung học phổ thông Chi Lăng, các cơ quan đoàn thể xã
hội, phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện Chi Lăng đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp thơng tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo - PGS. TS. Đặng Thị Thanh Huyền - Người hướng dẫn khoa học đã tận
tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động
viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dầu tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên
cứu, song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận
được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp trao đổi
của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Lạng Sơn, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngơ Thị Bình n
1
KÝ HIỆUDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
Bộ GD và ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBGV
Cán bộ giáo viên
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
DT
Dân tộc
DTTS
Dân tộc thiểu số
GD
Giáo dục
GDCD
Giáo dục cơng dân
GDKNS
Giáo dục kỹ năng sống
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
HSTHPT
Học sinh trung học phổ thơng
KNS
Kỹ năng sống
NGLL
Ngồi giờ lên lớp
PP
Phương pháp
QĐND
Quân đội nhân dân
QĐNDVN
Quân đội nhân dân Việt Nam
QLGD
Quản lý giáo dục
QPTD
Quốc phịng tồn dân
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
XH
Xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
2
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ......................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ...................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................
1.1.1. Ở ngoài nước......................................................................................
1.1.2. Ở trong nước ......................................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................
1.2.1. Quản lý, Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trường ...............................
1.2.2. Giá trị sống và kỹ năng sống .............................................................
1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số: ........................................................................
1.3. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, giáo dục THPT ..........................
1.3.1. Nhiệm vụ GDTrH năm học 2013 - 2014 nhiệm vụ đổi mới giáo dục THPT
1.3.2. Nghị quyết 29, ngày 4 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI - Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
1.4. Yêu cầu cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc
thiểu số trung học phổ thông .......................................................................
1.5. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường .......
1.5.1. Giáo viên bộ môn ...............................................................................
1.5.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ....................................................................
1.5.3. Tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ............................
1.5.4. Các lực lượng giáo dục khác .............................................................
1.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ...........................................
1.6.1. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ........................................
1.6.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông...........................
3
6
6
7
9
10
10
12
14
14
14
15
15
17
18
18
19
20
20
20
21
1.6.3. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường trung học phổ thông .............................................................. 22
1.7. Các yếu tố tác động tới quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường trung học phổ thông .............................................................. 24
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHI LĂNG HUYỆN CHI LĂNG .........
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Lạng Sơn .....................................
2.1.1. Khái quát về giáo dục tỉnh Lạng Sơn ................................................
2.1.2. Đặc điểm tình hình trường THPT Chi Lăng ......................................
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng........
2.2.1. Thực trạng về kỹ năng sống của học sinh và nhận thức của giáo
viên nhà trường về trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
dân tộc thiểu số ............................................................................................
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh dân tộc
thiểu số ở trường THPT Chi Lăng ...............................................................
2.2.3. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức hoạt động giáo
dục cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng ......................
Kết luận chương 2 ........................................................................................
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHI LĂNG, HUYỆN CHI
LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020 ..................................................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ........................................................................
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi..........................................................................
3.2. Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn .........................
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
4
29
29
31
32
33
33
41
55
58
59
59
59
60
60
60
trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số
3.2.2.Tăng cường tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các môn học .........
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới công tác chủ nhiệm lớp về giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh dân tộc thiểu số trong ....................................................
3.2.4. Chỉ đạo hoạt động Đoàn thanh niên tham gia giáo dục kỹ năng sống ....
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục khác trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống ........................................................................
3.2.6. Đánh giá tổng thể các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường ...........
3.3. Khảo sát, thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
giáo dục kỹ năng sống và thử nghiệm biện pháp đề xuất ............................
3.3.1. Khảo sát, thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất ................................................................................................
3.3.2. Thử nghiệm tính khả thi và hiệu quả của 2 biện pháp đề xuất ..........
Kết luận chương 3 ........................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................
1. Kết luận ....................................................................................................
2. Khuyến nghị .............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................
PHỤ LỤC....................................................................................................
5
60
64
70
75
80
84
86
86
89
93
94
94
95
98
101
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Ý kiến học sinh về một số KNS của học sinh dân tộc thiểu
số THPT Chi Lăng ...................................................................................... 34
Bảng 2.2. Ý kiến của học sinh về tầm quan trọng của một số KNS
đối với học sinh dân tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng .......................... 38
Bảng 2.3. Nhận thức của đội ngũ giáo viên về trách nhiệm GD KNS
cho học sinh dân tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng ............................... 40
Bảng 2.4: Ý kiến của giáo viên vê việc quản lý hoạt động tích hợp
giáo dục KNS vào các môn học của giáo viên bộ môn Ngữ văn và
42
GDCD.......................................................................................................................
Bảng 2.5: Ý kiến của GVCN về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của nhà trường đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp................. 44
Bảng 2.6: Tần suất thực hiện các hình thức GD KNS của giáo viên
chủ nhiệm .................................................................................................... 46
Bảng 2.7: Ý kiến về Hiệu quả thực hiện hoạt động giáo dục KNS
của đội ngũ GVCN ...................................................................................... 47
Bảng 2.8: Tổng hợp các hoạt động giáo dục KNS của Đoàn thanh
niên nhà trường trong năm học 2011 - 2012 và 2012 – 2013 .................... 49
Bảng 2.9: Thống kê hoạt động của các tổ chức, cơ quan tham gia
51
GDKNS
Bảng 3.1: Kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục KNS bộ môn GDCD lớp 10 ........68
Bảng 3.2: Mẫu bảng “Ước mơ tương lai” của học sinh .............................. 73
Bảng 3.3. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất............................................................................ 87
Bảng 3.4: So sánh hiệu quả giờ sinh hoạt lớp thơng thường với giờ
sinh hoạt lớp có giáo dục KNS sau khi có chỉ đạo của hiệu trưởng về
giáo dục tích hợp KNS ................................................................................ 90
Bảng 3.5: So sánh hiệu quả buổi sinh hoạt Đồn bình thường với
buổi Sinh hoạt Đồn theo hình thức tổ chức Câu lạc bộ có tích hợp
92
KNS .............................................................................................................
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội ..............................
Sơ đồ 3.2: Kiểm tra, đánh giá tổng thể các hoạt động giáo dục kỹ
năng .........................................................................................................
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và tính khả thi (%) ..................................
7
83
85
87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của bất cứ nền giáo dục nào cũng là đào tạo nên những con
người có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì các cơ sở giáo dục phải thực
hiện tốt việc phát triển hài hòa kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành động để tạo
ra những con người có tâm hồn trong sáng, trí tuệ vững vàng, thể chất cường
tráng. Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ phát triển như hiện
nay, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia có nhân lực trí tuệ cao, kỹ năng vững vàng
và khả năng sáng tạo lớn.
Nghị quyết Hội nghị trung ương 2 khóa VIII của Đảng về giáo dục và
đào tạo khẳng định: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ tha thiết gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong
cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khỏe mạnh mẽ...".
Xã hội hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, sự đan xen các mặt tốt xấu
diễn ra hàng ngày nên những mặt tiêu cực của nó tác động khơng nhỏ đến
suy nghĩ, hành động của học sinh. Học sinh thiếu hiểu biết về pháp luật, đạo
đức lối sống đặc biệt là kỹ năng sống của các còn kém. Các em chưa biết
ứng xử với lối sống có văn hóa, chưa phân biệt rõ điều hay lẽ phải. Có
những học sinh có điều kiện kinh tế, dù nhận thức được nhưng do thiếu ý chí
nên đã bng thả mình và trượt dài trên con đường dẫn tới vi phạm pháp
luật, đạo đức.
8
Thực tế ngày nay nhiều học sinh khơng có khả năng đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi và căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ cần
thiết để tăng cường và xây dựng các kỹ năng sống cơ bản. Điều đó có thể gây
ra những tổn hại về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi người. Có thể thấy
những gì được học ở trường, ở gia đình và tác động xã hội rất khác nhau qua
bạn bè, truyền thông đại chúng, phim ảnh. Sự bùng nổ thông tin khiến nhiều
học sinh tiếp cận với đủ thứ loại hoạt động tốt xấu. Không thể hiện được khả
năng của bản thân; khó hịa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bạn
bè, gia đình, thầy cơ giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh
trong cuộc sống; cách học, cách sống không khoa học, hiệu quả... là những
biểu hiện thiếu kỹ năng sống của học sinh phổ thông hiện nay.
Đối với học sinh dân tộc thiểu số đang học tại trường THPT Chi Lăng,
với những đặc điểm riêng về học tập, tâm lý và giao tiếp, các em gặp rất nhiều
khó khăn trong việc hòa nhập cuộc sống sinh hoạt, phương pháp học tập và
cách giải quyết các mâu thuẫn... có thể nói các em cịn rất thiếu kỹ năng sống.
Nhằm góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT đặc biệt là học
sinh dân tộc thiểu số, giúp các em khơng chỉ có nhận thức đúng mà cịn có
hành động đúng, đem lại lợi ích về sức khỏe, về giáo dục, về văn hóa xã hội
và kinh tế chính trị thì việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
là yếu tố vô cùng quan trọng. Để đảm bảo nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh đạt hiệu quả cao, yếu tố then chốt là công tác chỉ đạo tổ chức của
hiệu trưởng và sự phối kết hợp với các lực lượng giáo dục. Với mong muốn
nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức giáo dục hoạt động kỹ năng sống cho
học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng từ đó có biện pháp thích
hợp trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, tôi chọn đề tài
"Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số ở
trường trung học phổ thông Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn".
9
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh dân tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện, góp phần giáo dục nhân cách học sinh, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT người dân tộc thiểu số.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh
THPT là người dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh dân tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng.
- Thử nghiệm một số biện pháp đề xuất để xác định tính khả thi và cần
thiết của các biện pháp.
5. Giả thuyết khoa học
Giả định công tác Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh dân
tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn có
nhiều tích cực tuy nhiên điểm yếu cơ bản là các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục KNS trong nhà trường cho học sinh dân tộc thiểu số THPT chưa phù
hợp, các nội dung vẫn mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tổng thể, tức là lựa chọn
những ngày lễ lớn để tổ chức hoạt động giáo dục, chưa cụ thể hóa các hình
thức tổ chức có tính sáng tạo. Các hình thức tổ chức chưa phong phú, đa
dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc, tình
10
cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển nhân cách một cách
toàn diện, nếu thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh dân tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn phù hợp thì chất lượng và hiệu quả GD KNS sẽ tốt hơn, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính khả thi, đề tài tập trung nghiên
cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân
tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng từ năm học 2010 - 2011 đến nay.
6.2. Giới hạn nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu:
+ Vì điều kiện thời gian cũng như phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đề
cập đến một số kỹ năng sống cơ bản của học sinh trung học phổ thông.
+ Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số trường THPT Chi Lăng.
+ Thử nghiệm 2 biện pháp được đề xuất:
- Đối tượng khảo sát:
+ Học sinh: học sinh trường THPT Chi Lăng.
+ Giáo viên: Giáo viên bộ môn, GVCN lớp, cán bộ Đoàn Thanh niên.
+ Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng.
+ Cha mẹ học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, hệ thống hố các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, khảo
sát, đúc kết kinh nghiệm, phỏng vấn, thực địa.
- Phương pháp quan sát.
11
Phương pháp này được thể hiện bằng việc xem xét hoạt động quản lý
giáo dục kỹ năng sống của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Chi Lăng.
- Phương pháp điều tra
+ Mục đích điều tra: Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan
thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh dân tộc thiểu số của hiệu trưởng trường THPT Chi Lăng.
Nội dung điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những
nguyên tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu.
+ Cách triển khai: Thông qua cuộc họp hội đồng và thu phiếu điều tra
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, thông qua các buổi sinh hoạt lớp thực hiện phát
và thu phiếu điều tra cho các lớp học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là đánh giá mức
độ khả thi của các giải pháp tổ chức đã đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn
Gặp gỡ các cán bộ tổ chức, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm xin
ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường
và đánh giá các giải pháp tổ chức hoạt động giáo dục KNS mà tác giả đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục về kỹ năng sống cho học
sinh dân tộc thiểu số trường trung học phổ thông Chi Lăng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh dân tộc thiểu số trường trung học phổ thông Chi Lăng đến năm 2020.
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đứng trước q trình tồn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của
khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ, trong điều kiện một xã hội thay đổi nhanh,
cạnh tranh toàn cầu, cộng với sự bùng nổ của kiến thức - đặc biệt "tri thức đã
và đang trở thành một nguồn lực kinh tế chủ yếu và là nguồn lực thống trị - và
có thể là duy nhất - của lợi thế cạnh tranh" (Peter Drucker - 1995) - hệ thống
giáo dục của tất cả các quốc gia bị đặt vào "khủng hoảng", vì vậy chính sách
và thực tiễn giáo dục luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của mỗi quốc gia,
mỗi gia đình, và mỗi cá nhân. Dù ở thời đại nào, xã hội nào, kỹ năng sống vẫn
ln là bí quyết giúp con người thích ứng với môi trường sống, đặc biệt là
trong xã hội đương đại, với nhịp sống quay cuồng cùng với sự canh tranh
khốc liệt kỹ năng sống là năng lực tâm lí - xã hội của cá nhân, là tổ hợp của
rất nhiều kỹ năng tâm lí - xã hội. Vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông, công tác này
cần được tiếp tục tiến hành thường xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt động của từng loại đối tượng, và mang tính
mềm dẻo, dưới nhiều hình thức, quy mơ, loại hình hoạt động.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn liền với 4 mục tiêu của giáo dục là:
học để biết, học để làm, học để làm người và học để cùng chung sống. Như
vậy, kỹ năng sống là tất cả những kỹ năng cần có giúp cá nhân học tập, làm
việc có hiệu quả hơn, sống tốt hơn. Trong xã hội hiện đại có đến hàng trăm kỹ
năng sống khác nhau. Do đó, tùy vào hồn cảnh, mơi trường sống, điều kiện
sống mà giáo viên cần dạy cho học sinh những kỹ năng thiết yếu phù hợp.
13
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông ở Việt Nam trong
những năm gần đây đang được sự quan tâm đặc biệt của xã hội và của ngành
GDĐT. Giáo dục kỹ năng sống nhằm hướng tới việc ngăn chặn những hành
vi nguy cơ và hình thành, xây dựng hành vi sống tích cực, thúc đẩy q trình
mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho con người. Việc giáo dục kỹ năng sống
cho giới trẻ nói chung và cho học sinh THPT đặc biệt là học sinh dân tộc
thiểu số hiện nay là vô cùng cần thiết. Giáo dục kỹ năng sống trở thành 1
trong 5 nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện học
sinh tích cực" giai đoạn 2008-2013 do bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Luận văn "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân
tộc thiểu số ở trường THPT Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn" có
thừa kế và phát triển những kết quả của nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong
và ngồi nước. Vấn đề luận văn quan tâm không chỉ là giáo dục kỹ năng sống
như thế nào mà quan tâm tới những biện pháp quản lý của nhà trường để thực
hiện việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số một cách hiệu
quả và thiết thực. Trong quá trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống, tác
giả đã sưu tầm, tham khảo các tài liệu và hệ thống lại như sau:
1.1.1. Ở ngoài nước
Trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lương giáo dục đào tạo hiện
nay, giáo dục kỹ năng sống cho người học là trách nhiệm của mỗi quốc gia
(Theo tinh thần của chương trình hành động Dakar năng 2000). Giáo dục kỹ
năng sống cho người học cần được triển khai theo hai hướng: Một mặt trang
bị cho người học những kỹ năng sống cốt lõi để họ có thể ứng phó với các
tình huống trong cuộc sống, mặt khác cần triển khai các nội dung giáo dục
tiếp cận kỹ năng sống nhằm không chỉ nhận thức, thái độ mà quan trọng là
thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn
đề khác nhau liên quan đến kỹ năng sống. Kết quả của dự án là bức tranh tổng
14
thể các nhận thức, quan niệm về kỹ năng sống mà các nước tham gia dự án
đang áp dụng hoặc dự kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn với hai nhóm
nghiên cứu:
Giai đoạn một: Xác định quan niệm của từng nước về kỹ năng sống.
Câu hỏi đặt ra ở giai đoạn này cho mỗi nước là: Quan niệm về kỹ năng sống
như thế nào và phát triển quan niệm này như thế nào trong bối cảnh giáo dục
cho mọi người? Việt Nam cũng tham gia chia sẻ với các nước về vấn đề này
qua ấn phẩm "Life skills Mappingain Viet Nam", được in bằng tiếng Việt và
tiếng Anh là kết quả của nghiên cứu trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO
với Viện Chiến lược và chương trình giáo dục.
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các
công cụ kiểm tra.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề đang được
nhiều nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống
được lồng ghép vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đếp
những vấn đề bức xúc trên thực tế.
Ở Ma - rốc: giáo dục kỹ năng sống hướng đến các vấn đề như: Vệ sinh,
các vấn đề nổi cộm ở đô thị, bảo quản nguồn nước...
Ở các nước phương tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Mơ
hình giáo dục của Pháp thế khỉ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải
giảng dạy về hoàn cảnh con người (hiểu rõ con người là gì, con người sống và
hoạt động như thế nào trong những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách
nào) và học cách sống. Triết lý giáo dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng:
Cần nâng cao kỹ năng giao lưu qua nói, viết, đọc, nghe, cần phát triển khả
năng suy ngẫm... Người Nhật đi vào thế kỉ XXI với mơ hình khơng đánh giá
học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các môn học mà đánh giá khả năng giải
quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã
được tích hợp trong một số môn học và các hoạt động giáo dục trong trường
15
phổ thông, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cịn được thực hiện thơng
qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục
phịng tránh HIV/AIDS, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phịng tránh
thương tích... Đây chính là giáo dục kỹ năng sống gắn với những nội
dung,vấn đề cụ thể.
1.1.2. Ở trong nước
Đối với Việt Nam đây là một vấn đề rất được quan tâm và có nhiều
cơng trình nghiên cứu nhưng cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương
diện chủ yếu là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là
GDKNS với sự hỗ trợ của UNICEF (2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống
khoẻ mạnh cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở một
số dự án như: “Trường học nâng cao sức khoẻ” của Bộ GD & ĐT, Bộ y tế, Tổ
chức Y tế thế giới (WHO); dự án “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở” của Bộ GD & ĐT.
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”.
Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao
gồm những kỹ năng cốt lõi như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng xác định giá trị... nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên
gia Úc tập huấn. Tham gia chương trình này đầu tiên gồm có ngành Giáo dục
và Hội chữ thập đỏ.
Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành Giáo dục, đối tác tham gia cịn có 2 tổ
chức xã hội chính trị là Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào
16
thời kỳ hội nhập và phát triển nên đã có rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS. TS. Đặng Thị Thanh
Huyền, PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, Bác sỹ Lê
Công Phượng; PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình; TS. Lưu Thu Thuỷ; TS.
Nguyễn Kim Dung, TS. Vũ Thị Sơn; Lưu Thị Lịch, Nguyễn Thị Chính, Đồn
Thị Hương; TS Tâm lý học: Huỳnh Văn Sơn; PGS. TS. Nguyễn Dục Quang;
GS. TS. Nguyễn Quang Uẩn.....
Từ năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình
GDKNS vào chỉ thị của việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Nội dung giáo
dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông tập trung vào các kĩ năng tâm lý
– xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày
để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống, tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu
nào về quản lý cơng tác GDKNS cho học sinh dân tộc thiểu số.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [15].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Vể nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau,
trong luận văn này được hiểu theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục
là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.[15]
17
Để thực hiện mục tiêu đã định, đảm bảo sự ổn định và phát triển hệ
thống giáo dục, người quản lý giáo dục phải thực hiện bốn chức năng cơ bản
là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đó chính là những nội dung
phương thức hoạt động mà trong quá trình quản lý, chủ thể sử dụng nhằm tác
động đến các đối tượng để thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý giáo dục tồn tại dưới hai cấp độ quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp là Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, quản lý vi mô là quản lý trường học.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp ở tầm vi mơ. Đó
là q trình tác động có định hướng, có kế hoạch của hiệu trưởng lên tất cả
các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo
dục của Đảng mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng thái mới
về chất.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn
ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các
thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: Cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo
dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau đây:
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
18
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể.
- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng có trong tất
cả các thành tố nói trên của quản lý nhà trường.
1.2.2. Giá trị sống và kỹ năng sống
1.2.2.1. Giá trị sống
Giá trị là cái mà con người dùng làm cơ sở xem xét một vật có ích lợi
như thế nào đối với con người; cái mà người ta dựa vào chúng để xem xét
một người đáng quí đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng; những
quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của xã hội....
Dưới góc độ Xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên
nhân, điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá
trị nhất định của một xã hội.
Giá trị trong Đạo đức học gắn với các khái niệm như: cái thiện, cái ác,
sự bình đẳng, lịng bác ái...
Dưới góc độ Tâm lý học, giá trị được nghiên cứu để tìm hiểu hành vi,
hoạt động của con người và dự báo phát triển nhân cách.
Giá trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có
ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để
người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó.
Có những giá trị sống đích thực, trở thành những giá trị chung cho
nhiều người và tồn xã hội như lịng trung thực, hồ bình, tơn trọng, u
thương, cơng bằng, tình bằng hữu, lịng vị tha.
Giá trị sống mang tính cá nhân, khơng phải giá trị sống của mọi người
đều giống nhau. Có người cho rằng "tiền bạc là trên hết”, có người cho danh
vọng là thước đo giá trị, có người lại cho rằng nhàn hạ là giá trị cuộc sống
19
trong khi những người khác cho rằng tình yêu thương mới là điều quý giá
nhất trên đời. Có người coi trọng lịng trung thực, sự bình n… Chính vì vậy
cho nên việc học tập để nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống
là điều thực sự cần thiết.
Để nghiên cứu xem những giá trị phổ quát là những giá trị nào, năm
1995 một dự án quốc tế về giá trị sống đã được triển khai trên hơn 100 nước,
và các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết quả với 12 giá trị sau : Giá trị Hồ bình,
giá trị Tơn trọng, giá trị u thương, giá trị Khoan dung, giá trị Trung thực,
giá trị Khiêm tốn, giá trị Hợp tác, giá trị Hạnh phúc, giá trị Trách nhiệm, giá
trị Giản dị, giá trị Tự do, giá trị Đoàn kết.
1.2.2.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ “Kỹ năng sống” được WinthropAdkins sử dụng lần đầu tiên
trong một chương trình đào tạo nghề thực hiện trong những năm 1960 Với tên
gọi “TheAdins Lì feSkillsProgramme: EmployabilitySkillsSeries” những nhà
tâm lý học thực hành coi đó như là khả năng quan trọng trong việc phát triển
nhân cách. Trong những năm gần đây, thuật ngữ kỹ năng sống xuất hiện ngày
càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này có ở tất cả các
loại nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao, trung bình, thấp và các
vùng giáo dục cho mọi người.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về KNS và mỗi quan niệm
lại được diễn đạt theo những cách khác nhau:
- Quan niệm của Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp
quốc (UNESCO):
+ KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày.
+ KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết, Học để tự
khẳng định, Học để cùng chung sống với người khác, Học để làm.
20
Kĩ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi cho mọi lứa tuổi trong
mọi lĩnh vực hoạt động. Đó có thể hiểu là năng lực tâm lí xã hội để đáp ứng
và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Hay có
thể hiểu nôm na rằng: Kĩ năng sống là những kĩ năng cần có cho hành vi lành
mạnh, tích cực, cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc
sống hằng ngày. Như vậy, có thể nói, kĩ năng sống là tất cả những kĩ năng cần
có giúp cá nhân học tập, làm việc có hiệu quả và sống tốt hơn.
1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số
1.2.3.1. Dân tộc thiểu số
Tại điều 4 - Nghị định Số: 05/2011/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm
2011 Nghi định về công tác dân tộc có quy định: “Dân tộc thiểu số” là những
dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[29]
1.2.3.2. Học sinh - Người học:
Luật Giáo dục 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tại Điều 83.
Người học: Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc dân.[31]
1.2.3.3. Học sinh dân tộc thiểu số:
Học sinh dân tộc thiểu số là những học sinh người dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, giáo dục THPT
1.3.1. Nhiệm vụ GDTrH năm học 2013 - 2014 nhiệm vụ đổi mới giáo dục THPT
Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2013 của Bộ GDĐT V/v
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học (GDTrH) năm học 20132014, đã thể hiện đầy đủ nhiệm vụ đổi mới giáo dục cho học sinh: “Các
trường THPT có điều kiện, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán
trú, cần quan tâm tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng giáo dục
21
tồn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập
thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng
sống, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn
nhân lực của khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn”. [14]
1.3.2. Nghị quyết 29, ngày 4 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI - Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Mục tiêu: “Giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”[30]
Giải pháp: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm
chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi
mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống
và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể
chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin
học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người
học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng
Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài…”[30]
1.4. Yêu cầu cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số
trung học phổ thơng
1.4.1. Mục đích giáo dục kỹ năng sống trong trường THPT
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh dân tộc thiểu số:
22
- Có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh
hưởng cuộc sống khoẻ mạnh và an tồn, phịng ngừa những hành vi nguy cơ
có hại cho sức khoẻ và sự phát triển.
- Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày.
- Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản
thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
- Tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực
và tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong
các vấn đề của cuộc sống...
1.4.2. Cách thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường
Ở bậc học phổ thông, con đường giáo dục KNS được thực hiện chủ yếu
thơng qua tiếp cận KNS đối với q trình dạy học
- Thơng qua hoạt động lồng ghép tích hợp vào các mơn văn hố trong
nhà trường.
- Thơng qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường (Ngoại khố;
mơn học tự chọn; hoạt động ngoài giờ...)
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh trung học phổ thơng
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục
KNS ở Việt Nam những năm qua, nội dung giáo dục KNS cho HS trong các
nhà trường phổ thông bao gồm 21 KNS cơ bản, Theo PGS - TS Đặng Thị Thu
Huyền, 21 kỹ năng trên được tập hợp thành 6 nhóm kỹ năng:[18]
- Nhóm kỹ năng làm chủ bản thân
- Nhóm kỹ năng làm chủ kiến thức
- Nhóm kỹ năng giao tiếp
- Nhóm kỹ năng làm chủ các mối quan hệ
- Nhóm kỹ năng làm chủ cuộc sống
- Nhóm kỹ năng tổng hợp
23
1.4.4. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Có hai cách tiếp cận trong giáo dục KNS :
- Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng giao tiếp...Theo cách này, bằng hoạt động với chủ đề kỹ năng cụ thể
người học sẽ hiểu KNS đó là gì và vận dụng để giải quyết các tình huống.
- Mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề hay nảy sinh trong cuộc sống và cần
vận dụng những KNS khác nhau để giải quyết. Ở trường hợp này KNS được
gắn liền với các vấn đề cụ thể.
Có một số phương pháp sau thường được sử dụng trong giáo dục KNS :
- Phương pháp động não
- Phương pháp nghiên cứu tình huống
- Phương pháp trị chơi
- Phương pháp nhóm
- Phương pháp đóng vai
Các phương pháp giáo dục KNS thúc đẩy phát triển kỹ năng tư duy phê
phán và tư duy sáng tạo. Chúng vừa là nội dung của KNS vừa là phương tiện
để hình thành các KNS khác.
Tóm lại: giáo dục KNS ở Việt Nam với nghĩa là cung cấp cho người
học những tri thức thực tiễn, cập nhật và rèn luyện một số kỹ năng nhận thức,
thực hành, để đáp ứng với những thách thức của cuộc sống và nâng cao chất
lượng cuộc sống đã được quan tâm, đặc biệt trong đổi mới giáo dục.
1.5. Các lực lƣợng tham gia giáo dục kỹ năng sống trong nhà trƣờng
Giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
theo mục đích xã hội. Q trình giáo dục địi hỏi nhiều lực lượng tham gia
phối hợp và bằng nhiều con đường khác nhau từ việc giáo dục thông qua dạy
học, thông qua việc tổ chức các hoạt động phong phú đa dạng, thông qua sinh
hoạt tập thể và tự tu dưỡng bản thân. Việc giáo dục KNS không phải là việc
làm đơn thuần diễn ra trong nhà trường mà còn đòi hỏi sự lâu dài bền bỉ phối
24