Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Các biện pháp quản lý Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 99 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN CHÍNH HỮU






CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP VÀ
DẠY NGHỀ HUYỆN TỪ LIÊM HÀ NỘI ĐÁP ỨNG NHU CẦU
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐỊA PHƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc






















5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1

2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Phạm vi nghiên cứu
3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
8. Phương pháp nghiên cứu
3
9. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
5
1.2. Những khái niệm công cụ và một số vấn đề cơ bản của đề tài
8
1.2.1. Giáo dục hướng nghiệp
8
1.2.2. Nghề và giáo dục nghề nghiệp
10
1.2.3. Đặc điểm của ngành GDCN và dạy nghề
13
1.2.4. Vai trò của GDCN và dạy nghề
13

1.2.5. Hoạt động dạy nghề
15
1.2.6. Quản lý hoạt động Hướng nghiệp và Dạy nghề
16
1.3. Vai trò, vị trí của trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề trong hệ
thống giáo dục quốc dân

25
1.3.1. Mô hình trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
25
1.3.2. Hoạt động của trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và những đặc
điểm của nó

26
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm hướng nghiệp và dạy
nghề

26
1.4. Những chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vấn đề đặt ra cho việc Hướng
nghiệp và Dạy nghề

28
1.4.1. Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ

28
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
29
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
31



6
Tiểu kết chương 1
34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ Ở TRUNG TÂM HƢỚNG
NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ HUYỆN TỪ LIÊM TRONG QUÁ
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN TỪ
LIÊM



35
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm
35
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung
35
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Từ Liêm trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế

36
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Từ Liêm
37
2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
37
2.2.2. Khó khăn và thách thức của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
39
2.3. Những yêu cầu đặt ra cho hướng nghiệp và dạy nghề trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế


39
2.4. Tình hình phát triển của trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
huyện Từ Liêm Hà Nội

41
2.4.1. Lịch sử phát triển trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ
Liêm Hà Nội

41
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm
44
2.4.3. C¬ cÊu tæ chøc chøc cña Trung t©m
45
2.4.4. Ngành nghề đào tạo
45
2.5. Thực trạng Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề huyện Từ Liêm
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

47
2.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ các phòng ban, giáo viên của trung
tâm

47
2.5.2. Cơ sở vật chất
48
2.5.3. Công tác đào tạo
48
2.5.4. Chương trình dạy nghề
50
2.5.5.Nội dung đào tạo

50
2.5.6. Quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá
51
2.5.7. Công tác quản lý học sinh
52
2.6. Thực trạng quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ
Liêm Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

53


7
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
huyện Từ Liêm Hà Nội

55
2.7.1. Điểm mạnh
56
2.7.2. Điểm yếu
56
2.7.3. Thời cơ
57
2.7.4. Thách thức
57
Tiểu kết Chương 2
58
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRUNG TÂM HƢỚNG
NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ TỪ LIÊM HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU MỚI



59
3.1. Nguyên tắc chọn lựa biện pháp
59
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa
59
3.1.2. Nguyên tắc tính hiệu quả
60
3.1.3. Nguyên tắc tôn trọng tính đặc thù của quá trình tổ chức hoạt
động hướng nghiệp và dạy nghề

60
3.2. Các nhóm biện pháp
61
3.2.1. Nhóm nhận thức
61
3.2.2. Nhóm tổ chức hoạt động
66
3.2.3. Nhóm hỗ trợ
75
3.3. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp

82
3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
82
3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
86

1. Kết luận
86
2. Khuyến nghị
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC



8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đẩy mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo
nền tảng để đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020 đã được Đảng ta khẳng đinh tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X. Để đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả
năng cung cấp cho xã hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần
thiết theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến đổi
của môi trường sản xuất có trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao. Đồng thời có
khả năng thường xuyên cập nhật các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội
ngũ lao động của đất nước. Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu thành
hệ thống đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trong xu thế đô thị hóa các huyện ngoại thành, Huyện Từ Liêm là một
huyện có sức đô thị hóa rất nhanh, hàng ngàn hecta đất nông nghiệp đã nhanh
chóng trở thành khu công nghiệp, các doanh nghiệp phát triển rất nhanh cả về

số lượng và chất lượng, nhiều lao động nông nghiệp của địa phương không
còn ruộng, vườn. Vấn đề đặt ra là cần phải phát triển công tác giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề cho nông dân đã bị mất đất, thanh thiếu niên địa phương
và các vùng lân cận vừa tạo điều kiện thay đổi nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch kinh tế vừa tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề cho đia phương là
trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó các cơ sở giáo dục – đào tạo có vai trò
rất quan trọng.
Trung tâm Hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm được thành lập
từ năm 1999 trực thuộc UBND huyện Từ Liêm, Sở lao động thương binh và
xã hội Hà Nội. Trong những năm qua, trung tâm đã hướng nghiệp và dạy


9
nghề cho hàng ngàn học viên với các loại hình như: dạy nghề ngắn hạn từ 3
đến 6 tháng; liên kết dạy nghề hệ trung cấp nghề, cao đẳng nghề; giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT. Tuy nhiên sản phẩm của trung tâm
chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi của các doanh nghiệp cả về số lượng và chất
lượng, các doanh nghiệp cũng thường phải bồi dưỡng thêm hoặc đào tạo lại,
những khiếm khuyết đó do nhiều nguyên nhân, trong đó công tác quản lý
trung tâm còn nhiều vướng mắc, chưa có những thay đổi căn bản phù hợp với
yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn mới, gây ảnh hưởng không tốt
tới chất lượng đào tạo.
Trong thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, là cán bộ quản lý trung tâm, tôi nhận thấy
việc quản lý của trung tâm trước đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
trong giai đoạn mới. Để làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề,
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, đào tạo, đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch kinh tế của địa phương cần phải đánh giá đúng thực trạng công
tác quản lý, phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra nguyên nhân trên cơ sở
đó đưa ra biện pháp tạo nên sự đổi mới trong công tác quản lý trung tâm. Với

lý do đó tôi chọn đề tài “Các biện pháp quản lý trung tâm hướng nghiệp và
dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương” làm luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý
trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề của trung tâm, đáp ứng nhu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của trung tâm hướng nghiệp và dạy
nghề huyện Từ Liêm Hà Nội


10
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Trung tâm Hướng nghiệp và dạy nghề
huyện Từ Liêm Hà Nội đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của Quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy
nghề huyện Từ Liêm Hà Nội đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
địa phương.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trung tâm hướng
nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội.
- Đề ra những biện pháp quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
huyện Từ Liêm Hà Nội trong giai đoạn hiện nay đáp ứng nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của địa phương.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý mà đề tài đưa ra thì chất lượng và
hiệu quả trong công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề của trung tâm
hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội sẽ được nâng cao, đáp ứng

nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý tại trung tâm
hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội trong 3 năm trở lại đây.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đóng góp cho việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý cấp cơ sở.
Đề tài đóng góp cho việc Quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
huyện Từ Liêm Hà Nội đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế của địa phương,
đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
khác.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:


11
Các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận
liên quan đến đề tài qua sách báo, mạng Internet và tài liệu tham khảo.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra phiếu hỏi: sử dụng các mẫu phiếu điều tra với
đối với giáo viên, cán bộ quản lý, học viên để thu thập thông tin về thực trạng
quản lý hoạt động của trung tâm.
+ Các thuật toán để xử lý số liệu
+ Phương pháp phỏng vấn, xin ý kiên các chuyên gia
9. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của Quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy
nghề cấp huyện đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Chương 2: Thực trạng Quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề

huyện Từ Liêm Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp Quản lý trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
huyện Từ Liêm Hà Nội đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương.











12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu
Trong những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, đáp ứng
yêu cầu kinh tế, xã hội hiện nay. Đến nay, phải thừa nhận khoa học quản lý ở
Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng đã là một đề tài được nhiều người quan tâm,
suy ngẫm, tổng kết và vận dụng; một đề tài luôn mang tính thời sự đi liền với
các bước thăng trầm của các doanh nghiệp, tổ chức, nhà nước và nhân dân.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà nghiên
cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ Viện nghiên cứu dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được công bố. Đó là các tác
giả: Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Khánh Đức, Nguyễn Gia
Quý, Nguyễn Đình Am, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Bá Dương, Hoàng Hữu

Đạo, Nguyễn Tấn, Trần Hữu Lam, Vũ Thế Phú Các công trình trên đã góp
phần giải quyết vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý như bản chất
của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động
quản lý, đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý.
Tác giả Nguyễn Đức Trí nhấn mạnh đến hai điểm chính đó là: Đổi mới
tư duy GDNN và Đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với GDKT và DN.
Đổi mới tư duy giáo dục nghề nghiệp không chỉ có riêng những người trực
tiếp làm công tác GDNN mà còn của cả các bên liên đới trong toàn xã hội, cả
người học, người sử dụng lao động (các doanh nghiệp) và Nhà nước, đều phải
đổi mới sâu sắc tư duy về GDNN. Quá trình đổi mới công tác quản lý Nhà
nước đối với GDKT và DN liên quan đến 3 vấn đề : Chuẩn hóa; phân cấp và
kiểm định
- Trước hết là các tiêu chuẩn kiến thức và kỹ năng của các cấp trình
độ, đó là cơ sở khoa học không thể thiếu để xây dựng và cải tiến nội dung


13
chương trình và xây dựng các chương trình nội dung ĐT liên thông giữa các
cấp trình độ. Để xây dựng các tiêu chuẩn kiến thức và KN của các cấp trình
độ cần có sự tham gia đầy đủ của phía sử dụng LĐ tốt nghiệp các cơ sở
GDKT và DN.
- Tiêu chuẩn chương trình các cấp trình độ đào tạo
- Tiêu chuẩn giáo viên
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất
- Định mức chi phí đào tạo,
Về vấn đề đổi mới mục tiêu, nội dung GDKT và DN cũng được các tác
giả nghiên cứu đề cập.
Những tiến bộ vượt bậc của khoa học - công nghệ, những thay đổi của
tổ chức sản xuất và phân công lao động xã hội cũng như những đòi hỏi của
nền kinh tế tri thức đang dần hình thành, đòi hỏi người công nhân, nhân

viên kỹ thuật nghiệp vụ cả sơ cấp và trung cấp phải được đào tạo ở trình độ
cao hơn cả về lý thuyết và đặc biệt là thực hành so với trình độ đào tạo hiện
nay. Ở một số ngành nghề có tính chất kỹ thuật hoặc công nghệ ngày càng đòi
hỏi sự phân hoá mục tiêu đào tạo đội ngũ CNKT, KTV trung cấp hiện nay
theo hai hướng nhân lực kỹ thuật thực hành (kỹ nghệ thực hành) như sau:
(1) Hoặc phải là nhân lực kỹ thuật thực hành trình độ “công nhân lành
nghề” không những có khả năng trực tiếp vận hành và sản xuất một cách độc
lập mà còn có khả năng kiểm tra, hướng dẫn, giám sát người khác trong một
số công việc có độ phức tạp trung bình.
(2) Hoặc phải là nhân lực kỹ thuật thực hành “trình độ cao” với những
khả năng mới cao hơn như: khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết
định về kỹ thuật, các giải pháp xử lý sự cố, tình huống có độ phức tạp tương
đối cao trong hoạt động nghề nghiệp, khả năng giám sát và phần nào quản lý,
lãnh đạo, như một thợ cả, kỹ sư thực hành hay KTV cấp cao. Muốn trở


14
thành một “thợ cả” như thế, người công nhân lành nghề cần phải trải qua một
thời gian nhất định hoạt động trong nghề (có thể từ 2-3 năm trở lên) rồi mới
được đào tạo, bồi dưỡng thành „thợ cả‟.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ Viện nghiên cứu đều nhấn
mạnh những giá trị và thái độ ưu tiên cần có ở người lao động, chúng phải
được thể hiện rõ trong mục tiêu đào tạo. Đó là những giá trị và thái độ, đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, tinh thần hợp tác, làm
việc theo nhóm, ý thức pháp luật, kỉ luật lao động, v.v
Việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo trong GDKT và DN phải
đảm bảo được các yêu cầu chủ yếu như:
- Nội dung chương trình phải phù hợp với nhu cầu của thị trường lao
động về ngành nghề và các cấp trình độ khác nhau;

- Cấu trúc của các chương trình phải được thiết kế liên thông giữa các
cấp trình độ đào tạo để bảo đảm tính mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện cho
người lao động có thể học suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực nghề
nghiệp.
- Nội dung các chương trình cần được xây dựng theo tiếp cận "năng lực
thực hiện” và dựa vào các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ của các
hoạt động lao động nghề nghiệp được xác định rõ ràng để bảo đảm chất lượng
đào tạo toàn diện, đồng thời bảo đảm khả năng hành nghề của người học sau
khi tốt nghiệp.
Bài viết “Chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học các
môn thực hành chuyên môn nghề” của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hà đăng trên
tạp chí Giáo dục số 169 kỳ 1-8/2007, trong đó tác giả đã nêu ra 7 vấn đề nhằm
đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong dạy học các môn thực hành chuyên
môn nghề.


15
1. Phẩm chất và năng lực của giáo viên kĩ thuật.
2. Mục tiêu và nội dung dạy học.
3. Phương pháp dạy học.
4. Trình độ nhận thức và thái độ học tập của học viên.
5. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị dạy học.
6. Môi trường dạy học.
7. Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Các báo cáo và bài báo trên đề cập đến một số vấn đề vĩ mô và một số
ít vấn đề cụ thể. Chúng tôi muốn đi sâu vào công tác quản lý đào tạo nghề ở
đơn vị chúng tôi, một trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề cấp huyện để từ
đó đề ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và có
thể có những điều áp dụng được cho các cơ sở dạy nghề khác.
1.2. Những khái niệm công cụ và một số vấn đề cơ bản của đề tài

1.2.1. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, trong
đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp người học
chọn nghề trên cơ sở khoa học. Khi ấy, tập thể sư phạm phải sử dụng các biện
pháp GD mang tính chất hướng dẫn, tính thuyết phục cao, không áp đặt, đảm
bảo nghuyên tắc hình thành hứng thú, điều chỉnh, uốn nắn động cơ chọn nghề
của thế hệ trẻ sao cho có sự nhất trí cao với nguyện vọng của cá nhân với yêu
cầu nhân lực của các thành phần kinh tế, giữa năng lực của cá nhân với đòi
hỏi của nghề. Trong mối quan hệ phức hợp từng cặp một giữa cá nhân và xã
hội, giữa cá nhân và nghề phải được giải quyết bằng những biện pháp giáo
dục đồng bộ, nếu coi nhẹ một cặp quan hệ nào đó sẽ dãn tới tình trạng thừa
lao động ở nơi này, thiếu lao dộng ở nơi khác, hoặc năng suất lao động không
cao vì không có sự phù hợp nghề. Rõ ràng là hướng nghiệp phải gắn với công
tác GD tư tưởng, chính trị và đạo đức nhằm giúp HS giải quyết đúng đắn mối


16
quan hệ giữa ước mơ và thực hiện, giữa cái “muốn” và cái “có thể” và cái cần
phải làm để luôn luôn biết điều chỉnh hài hòa giữa lợi ích của xã hội và lợi ích
của bản thân. Với ý nghĩa đó GDHN không quyết định nghề cho mỗi cá nhân
mà GD thế hệ trẻ thái độ đúng đắn với lao động và từ đó GD đúng đắn với
nghề nghiệp. Vì thế, HN được coi là cấu thành của chương trình GD-ĐT
trong hệ thống nhà trường và các cơ sở đào tạo nghề. Khái niệm GDHN bắt
nguồn từ đó mà ra. Theo K.K.Platonov, mỗi hoạt động GDHN thuộc vào các
góc của tam giác HN được dựa trên cơ sở là hai yếu tố cơ bản là các cạnh
tương ứng giao thoa tạo nên goc đó:










2. Tƣ vấn nghề 3. Tuyển chọn nghề


Tam giác hướng nghiệp của K.K. Platonov
Để GDHN cho HS theo tam giác hướng nghiệp trên đây, cần phải căn cứ
vào tình hình phân công lao động, cơ cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa
phương mà xã hội đang cần phát triển, đặc điểm về phẩm chất, nhân cách,
1.Tuyên
truyền,
định
hƣớng
nghề
Đặc điểm, yêu
cầu của hệ thống
nghề nghiệp xã
hội đang cần PT
Tình hình phân công
lao động, cơ cấu lao
động, nhu cầu nhân
lực ở địa phương và
xã hội
Đặc điểm về phẩm
chất, nhân cách, tâm
sinh lý và hoàn cảnh
cụ thể của từng HS



17
tâm sinh lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh thông qua hoạt động sinh
hoạt hướng nghiệp, các trắc nghiệm tâm sinh lý và hoạt động dạy nghề phổ
thông…
Mục tiêu chủ yếu của GDHN là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo
của mỗi cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, định hướng họ
đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế đang cần nhân lực. Để đạt được
điều này, GDHN thực hiện thông qua bốn con đường: (1) GDHN qua các
môn học văn hóa; (2) GDHN qua môn công nghệ và hoạt động GDNPT; (3)
GDHN thông qua chương trình GDHN chính khóa; (4) GDHN qua hoạt động
ngoại khóa và các chương trình tư vấn nghề nghiệp, ngày hội hướng nghiệp…
do các cơ sở GDHN, các trường và các phương tiện thông tin đại chúng phối
hợp thực hiện.
Tóm lại, từ những quan niệm trên đây chúng tôi hiểu “GDHN là hệ thống
những biện pháp GD trong và ngoài nhà trường dựa trên cơ sở tâm sinh lý của
HS và cơ sở KT-XH, thông qua việc dạy học các môn văn hóa, môn công nghệ
hoạt động GDNPT, hoạt động tư vấn nghề và các hoạt động ngoài giờ lên lớp
để giúp HS có được sự lựa chọn nghề nghiệp vừa phù hợp với nhu cầu XH, vừa
phù hợp với sở thích, năng lực, sở trường và hoàn cảnh của mỗi HS”.
1.2.2. Nghề và giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Nghề và nghề đào tạo
Thông thường trong xã hội, ít ai bằng sức lao động của mình có thể làm
ra được một sản phẩm (với số lượng nhiều) từ khâu đầu đến khâu cuối. Toàn
bộ lao động để có được một sản phẩm hoàn chỉnh, người ta phân nó ra thành
các công đoạn, công việc cụ thể, mỗi người làm một việc được phân công. Đó
là sự phân công lao động xã hội; sự phân công lao động nghề là điều kiện nảy
sinh các nghề trong xã hội và nghề luôn gắn với sự phân công lao động. Nghề
mang tính chất tương đối, nó có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong,

tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế và các nhu cầu của xã hội.


18
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghề. Theo nghĩa chung, nghề là
tập hợp các hoạt động lặp đi lặp lại của người lao động nhằm hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định theo sự phân công lao động của xã hội. Trong khu
vực sản xuất vật chất, nghề là hoạt động của người lao động sử dụng công cụ
lao động tác động vào đối tượng lao động theo quy trình công nghệ nhất định
để tạo ra sản phẩm.
Theo đại từ điển tiếng việt thì hẹp hơn, khái niệm “nghề” là khái niệm
“chuyên môn” hay “ngành”: “ngành là lĩnh vực chuyên môn, KH”, “chuyên
môn là một môn riêng của ngành KH,KT”. Hay nói cách khác, cũng một nghề
nhưng có thể gồm nhiều ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Chẳng hạn,
nghề dạy học có các chuyên môn (ngành) dạy học môn toán, dạy học môn
lịch sử…
Trong khu vực GD, nghề ĐT là một nghề theo nghĩa chung nhưng để
hoàn thành một nhiệm vụ theo sự phân công của xã hội thì người lao động
phải được ĐT theo một nội dung, trong một thời gian nhất định, trước khi
tham gia vào lao động xã hội. Theo nghĩa thông thường, nghề là một công
việc nào đó để có thu nhập theo sự phân công lao động xã hội.
Các đặc điểm và yêu cầu của nghề như: tên nghề và các chuyên môn
nghề; lịch sử phát triển nghề; nội dung và tính chất lao động của nghề; những
điều kiện cần thiết để tham gia lao động nghề nghiệp; chống chỉ định y học,
bệnh tật mà nghề không chấp nhận và điều kiện đảm bảo cho người lao động
hành nghề.
Trên cơ sở các khái niệm về nghề nêu trên, chúng tôi cho rằng một người
chỉ có thể biến một công việc thành một nghề thực sự theo phương châm
“nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” nếu người đó phù hợp với yêu cầu của nghề,
say sưa yêu nghề, biết vận dụng sáng tạo những điều đã học được vào thực

tiễn sản xuất. Để có một nghề và hành nghề thuận lợi, người ta phải làm
nghiêm túc trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.


19
1.2.2.2. Giáo dục nghề nghiệp
“Giáo dục nghề nghiệp gồm:
* TCCN được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp THCS, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
THPT.
* Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ
sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng”
- Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp:
“Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
TCCN nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành
cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng
dụng công nghệ vào việc làm.
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.”
- Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp:
“Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung vào đào tạo năng lực
thực hiện nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng
cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng

thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề
và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu chung của từng công việc.”


20
- Giáo trình TCCN, giáo trình dạy nghề dài hạn:
“Giáo trình TCCN, giáo trình dạy nghề dài hạn phải thể hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định
trong chương trình giáo dục TCCN, chương trình dạy nghề dài hạn …”
- Về văn bằng chứng chỉ nghề nghiệp:
Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, có đủ điều
kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì
được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề.
1.2.3. Đặc điểm của ngành GDCN và dạy nghề
Giáo dục TCCN và dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục
quốc dân, đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình
độ trung cấp hoặc kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, CNKT, nhân viên nghiệp
vụ, có trình độ văn hoá tương đương THPT để trực tiếp tham gia lao động sản
xuất và tiếp tục học cao hơn khi có điều kiện và nhu cầu.
Giáo dục TCCN và dạy nghề có tính đa dạng về ngành nghề có quan hệ
chặt chẽ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thị
trường việc làm.
Giáo dục TCCN và dạy nghề có nhiều đầu mối quản lý: có trường
thuộc các Bộ, ngành TW, có trường trực thuộc Sở, ngành địa phương, có
trường thuộc Doanh nghiệp (Tổng công ty, công ty), có lớp riêng thuộc Bệnh
viện, nhà máy do vậy công tác quản lý rất phức tạp.
1.2.4. Vai trò của GDCN và dạy nghề
Giáo dục TCCN và dạy nghề có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, có vai trò to lớn trong việc đào tạo kỹ thuật viên, nhân

viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ


21
cho sự nghiệp phát triền kinh tế xã hội, CNH, HĐH đất nước, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường và sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học công nghệ, cơ cấu nhân lực có nhiều biến đổi. Tuy vậy, giáo dục
TCCN và dạy nghề vẫn giữ vị trí, vai trò hết sức quan trọng và cần thiết đối
với các lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước.
Trong định hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước đến năm 2020 đã dự báo nhu cầu đào tạo TCCN là 200.000
người (năm 2000), 400.000 người (2010) và 600.000 người (2020) cân đối
với quy mô đào tạo CNKT và Đại học là 1/1.
Vị trí, vai trò, tính khách quan và lâu dài của giáo dục TCCN và dạy
nghề đã được khẳng định qua nhu cầu đào tạo đã nêu ở trên. Hiện nay, đất
nước ta đang thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thì nhu cầu cần thiết
phải đào tạo các kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật cũng
là nhu cầu không thể thiếu được trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Hiện nay, nhu cầu đào tạo nghề ở nước ta đang rất lớn vì tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo còn thấp. Tuy nhiên cần có những giải pháp cơ bản và đồng bộ
của mọi cấp giáo dục nhằm gắn đào tạo với sử dụng, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu đến năm 2010 tỷ
lệ lao động được qua đào tạo nghề đạt 25-30%. Tiếp tục đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo, phát triển và
phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trong cả nước, mở rộng các hình
thức đào tạo.
Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát kế hoạch kinh tế xã hội của từng
địa phương, phục vụ cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động, sự nghiệp CNH,
HĐH của địa phương.



22
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành mình thì giáo dục
TCCN và dạy nghề phải sớm có định hướng chiến lược trong thời gian tới về
mọi mặt, trong đó chiến lược xây dựng đội ngũ giáo viên là điều kiện tiên
quyết. Phải đảm bảo đội ngũ giáo viên có trình độ, kiến thức cao, giỏi về lý
thuyết, thạo về tay nghề thực hành, tinh thông nghiệp vụ sư phạm, có khả
năng tổ chức và nghiên cứu ứng dụng khoa học. Trong đó, cần đặc biệt quan
tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán làm lực lượng nòng cốt trong công tác
đào tạo và bồi dưỡng ở các trường TCCN và dạy nghề.
1.2.5. Hoạt động dạy nghề
1.2.5.1. Nghề phổ thông
Nghề phổ thông là những nghề thông dụng phổ biến, có mức độ kỹ
thuật tương đối đơn giản; tổ chức dạy học không phức tạp về trang thiết bị và
quy trình triển khai; nguyên vật liệu và phôi dễ kiếm, dễ tạo, rẻ tiền; thời gian
học nghề ngắn, chi phí ĐT ít.
1.2.5.2. Giáo dục nghề phổ thông
GDNPT được hiểu là quá trình truyền thụ các chi thức, kỹ năng nghề
nghiệp ban đầu đồng thời giáo dục thái độ nghề nghiệp và định hướng nghề
nghiệp cho HS. Như vậy, GDNPT bao gồm hai quá trình:
(1). Qúa trình dạy học nói riêng và GD nói chung trên lớp, trong nhà
trường PT hoặc trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề hoặc trung tâm KTTH-
HN. Quá trình này diễn ra theo chương trình, nội dung thống nhất toàn quốc
hoặc cụ thể hóa đối với từng địa phương, vùng miền, khi được cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt.
(2). Quá trình GD và ĐT ngoài nhà trường PT hoặc trung tâm hướng
nghiệp - dạy nghề hoặc trung tâm KTTH-HN thông qua việc tự học ngoài giờ
lên lớp, sinh hoạt HN, sinh hoạt tập thể, tham quan doanh nghiệp, thực tập sản
xuất tại doanh nghiệp hoặc thông qua các phương tiện truyền thông các cơ



23
quan thông tin đại chúng các tổ chức xã hội… đây chính là cơ sở để thiết lập
mối liên hệ giữa ba thiết chế chính trong việc giáo dục nghề PT là trung tâm
hướng nghiệp - dạy nghề hoặc trung tâm KTTH-HN – trường PT – doanh
nghiệp.
1.2.5.3. Hoạt động dạy nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.6. Quản lý hoạt động Hướng nghiệp và Dạy nghề
1.2.6.1. Quản lý
* Khái niệm về quản lý:
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công và hợp tác lao động.
Chính sự phân công và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng suất
lao động cao hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, kế hoạch, tổ
chức, phối hợp, điều hành và kiểm tra. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Ở đây luận văn xin đề
cập đến một số định nghĩa tiêu biểu liên quan đến hoạt động này.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo, điều hoà những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những chức năng



24
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cá thể sản suất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển
mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
Harold Koontz, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân, nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
Theo AphanaxevV.G: “Quản lý con người là sự tác động con người đến
con người thông qua quan hệ quản lý (quan hệ con người với con người và
quan hệ công việc) làm cho hành vi (hoạt động) của con người đáp ứng yêu
cầu của xã hội, của tập thể, đem lại lợi ích cho cả cá nhân, tập thể và xã hội,
thúc đẩy sự phát triển cho cả cá nhân, tập thể và xã hội”.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến."
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa
về quản lý là: "Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức-
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức". Hiện nay,
khái niệm này được định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra."
Khái niệm về quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song
có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con người và quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.



25
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Hoạt động quản lý bắt
nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn,
năng suất cao hơn.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể,
đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó phải được vận dụng một cách
linh hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Quản lý là một phạm trù chứa trong mình những khái niệm đặc trưng
như chủ thể quản lý và mục tiêu quản lý.
* Chức năng của quản lý:
Quản lý có những chức năng sau:
- Kế hoạch hoá: là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: là chuyển những ý tưởng đã được kế hoạch hoá thành hiện thực,
là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Tổ chức còn là quá trình điều phối thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ của người lãnh đạo với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt mục tiêu
của tổ chức.
- Kiểm tra: là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết.



26
Bốn chức năng của quản lý có mối liên quan, ảnh hưởng tác động lên
nhau và chúng luôn luôn chịu tác động của những thông tin liên quan ở trong
và ngoài hệ thống. Mối quan hệ giữa bốn chức năng đó và với thông tin có thể
được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Chức năng của quản lý







1.2.6.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm về quản lý giáo dục:
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách
tự giác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên phương diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức mới hình thành. Bản thân sự giáo dục được tổ chức và có mục đích đã là
một thực tiễn quản lý giáo dục sống động.
Quản lý giáo dục có thể được hiểu là quản lý quá trình giáo dục - đào
tạo trong đó bao gồm quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở giáo dục khác
nhau hay là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn
dân cư.
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin



27
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lực của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo
nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường
cùng với hệ thống quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục còn là hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên trong
nhà trường cùng tham gia từ Ban giám hiệu cho đến tập thể đội ngũ giáo viên,
công nhân viên, học sinh, sinh viên. Quản lý giáo dục là công việc chung của
toàn bộ tổ chức. Quá trình này diễn ra ở mọi tình huống trong các nhà trường
khi mọi người cùng nhau hoạt động vì mục đích chung là đạt được mục tiêu
đề ra.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thể hiện được tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là qúa trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”.
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể được hiểu một cách đơn giản là quá
trình vận dụng những nguyên lý, phương pháp, khái niệm…, của khoa học
quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt - ngành

giáo dục.


28
* Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố sau:
- Chủ thể quản lý giáo dục: Là hệ thống quản lý giáo dục các cấp từ
trung ương đến địa phương.
- Khách thể quản lý giáo dục (đối tượng quản lý giáo dục):
+ Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực cho giáo dục.
+ Quá trình giáo dục.
+ Con người tham gia hoạt động giáo dục.
- Cơ chế quản lý giáo dục bao gồm các cơ chế chính thức và cơ chế
không chính thức:
+ Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang tính pháp
lý, được thực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý do
Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
được Bộ uỷ quyền ban hành.
+ Cơ chế không chính thức là những quy định không thành văn bản
nhưng được sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý
được mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
* Mục tiêu của quản lý giáo dục:
Mục tiêu của quản lý giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục thực
hiện được mục tiêu của mình là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực
thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
1.2.6.3. Quản lý trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: Trường TCCN, trường dạy nghề, trung
tâm hướng nghiệp và dạy nghề, lớp dạy nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề).
Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.

×