Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp quản lý học sinh tại Trường trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai đoạn từ nay đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 104 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







PHƯƠNG THỊ HỒNG THƯƠNG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BẮC GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2015



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI – 2012



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







PHƯƠNG THỊ HỒNG THƯƠNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BẮC GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2015


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Bá Lãm





HÀ NỘI – 2012



v

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn……………………………………………………………….
i
Danh mục viết tắt…………………………….…………………………
ii
Danh mục các bảng………………………………………………………
iii
Danh mục các sơ đồ……………………………………………………
iv
Mục lục……………………………………………………………….….
v
MỞ ĐẦU……… ………………………………………………….…
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HỌC
SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP


5
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề quản lý học sinh………………….
5
1.2. Những khái niệm liên quan đến đề tài ………………………
6
1.2.1. Quản lý…………………………………………………………….
6
1.2.2. Chức năng quản lý ………………………
8
1.2.3. Quản lý giáo dục…………………………………………………
10
1.2.4. Quản lý nhà trường………………………………………………
13
1.2.5. Người học, học sinh, sinh viên……………………………………
15
1.3. Quản lý học sinh, sinh viên……………………………
17
1.3.1. Vị trí, vai trò của quản lý học sinh, sinh viên……………………
17
1.3.2. Phạm vi quản lý học sinh, sinh viên………………………………
19
1.3.3. Nội dung quản lý học sinh, sinh viên……………………………
19
1.3.4. Phương pháp quản lý học sinh, sinh viên…………………………
20
1.3.5. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác học sinh ở trường trung cấp
chuyên nghiệp……………………………………………………………

22
1.4. Những quy định pháp lý của quản lý công tác học sinh…………….

26
1.4.1. Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy.……………………………………………………

26
1.4.2. Các văn bản cấp Bộ khác liên quan đến quá trình quản lý học sinh
28
1.4.3. Các văn bản quy định của trường liên quan đến qáu trình quản lý
học sinh…………………………………………………………….……

29


vi
Tiểu kết chương 1…………………………………… ………………….
30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC SINH TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP Y TẾ BẮC GIANG ……………………………………

31
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang………………………
31
2.2. Hệ thống tổ chức của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang………….
31
2.2.1. Hệ thống tổ chức và các đơn vị trong trường…………………….
31
2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng, tổ bộ môn của Trường……
35
2.3. Công tác đào tạo của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang…………
38

2.3.1. Số lượng học sinh từ 2009-2012…………………
38
2.3.2. Kết quả đào tạo của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang…………
42
2.3.3. Những mặt tích cực của học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
44
2.3.4. Những mặt hạn chế của học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
45
2.4. Đặc điểm quản lý học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang……
46
2.4.1. Đặc điểm tổ chức…………………………………………………
46
2.4.2. Đặc điểm ngành nghề……………………………………………
48
2.4.3. Y đức và giáo dục Y đức…………………………………………
48
2.5. Thực trạng công tác quản lý học sinh của Trường Trung cấp Y tế
Bắc Giang………………………………………………………………

50
2.5.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn…………………………

50
2.5.2. Thực trạng công tác quản lý học sinh của Trường Trung Cấp Y tế
Bắc Giang………………………………………………………………

51
2.5.3. Nhận xét về thực trạng công tác quản lý học sinh của Trường
Trung cấp Y tế Bắc Giang………………………………………………


59
Tiểu kết chương 2…………………………………… ………………….
63
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP Y TẾ BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NAY
ĐẾN 2015 ………………………………………………………………


64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp………………………………
64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học……………………………….
64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn………………………………
64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi……………………………………
64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ……………………………………
65
3.2. Biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang



vii
trong giai đoạn từ nay đến 2015…………………………………………
65
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài trường về
vai trò của quản lý học sinh………………………………………………

65

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý học sinh đồng bộ với kế hoạch hoạt
động của các phòng chức năng trong trường……………………………

67
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trường
trong giai đoạn từ nay đến 2015

68
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong việc tổ chức quản lý học sinh ngoại trú

70
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục học sinh và thi
đua khen thưởng

73
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh của
nhà trường

77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung
cấp Y tế Bắc Giang

79
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
80
Tiểu kết chương 3…………………………………… ………………….
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
85

1. Kết luận
85
2. Khuyến nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC
91












ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCS
:
Ban cán sự
BCH
:
Ban chấp hành

GDĐT
:
Giáo dục đào tạo
HSSV
:
Học sinh, sinh viên
HS
:
Học sinh
LĐTBXH
:
Lao động Thương binh và Xã hội
Nxb
:
Nhà xuất bản
QLGD
:
Quản lý giáo dục
QL
:
Quản lý

:
Quyết định
TC-HC
:
Tổ chức – hành chính
TNCS
:
Thanh niên cộng sản

TDTT
:
Thể dục thể thao
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
TNCSHCM
:
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
UBND
:
Ủy ban nhân dân
KTX
:
Ký túc xá











iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang

33
Bảng 2.2. Bảng thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang

34
Bảng 2.3. Số lượng học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang từ năm
học 2009 -2010 đến năm học 2011-2012

40
Bảng 2.4. Các chuyên ngành đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
từ năm học 2009-2010 đến năm học 2011-2012

40
Bảng 2.5. Bảng quy mô đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang năm
học 2009-2010
41
Bảng 2.6. Bảng quy mô đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang năm
học 2010-2011

42
Bảng 2.7. Bảng quy mô đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang năm
học 2011-2012

42
Bảng 2.8. Kết quả tốt nghiệp năm học 2009-2010
44
Bảng 2.9. Kết quả tốt nghiệp năm học 2010-2011
44

Bảng 2.10. Kết quả tốt nghiệp năm học 2011-2012
45
Bảng 2.11. Kết quả chấp hành nội quy, quy chế
54
Bảng 2.12. Kết quả học tập của học sinh
55
Bảng 2.13. Kết quả rèn luyện của học sinh
55
Bảng 2.14. Tổng hợp học sinh bị kỷ luật
56
Bảng 2.15. Tổng hợp học sinh được khen thưởng
57
Bảng 2.16. Số liệu về kết quả khảo sát chất lượng hoạt động QLHS tại
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang

63
Bảng 3.1. Thống kê ý kiến mức độ cần thiết của các biện pháp
82
Bảng 3.2. Thống kê ý kiến về tính khả thi của các biện pháp
83



iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong quá trình quản lý………………………
10
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang

35
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý học sinh tại
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang

81
































1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các quốc gia trên thế giới, từ những nước phát triển đến những nước
đang phát triển và kém phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng
đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục một cách năng động hơn, hiệu
quả trực tiếp hơn những nhu cầu của sự hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc trên mọi lĩnh vực: kinh tế tăng trưởng; quan hệ ngoại giao
và hội nhập quốc tế được mở rộng; hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng được
yêu cầu phát triển xã hội; sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển
mới về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo đã có đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn
mạnh: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế trí thức”. Chính vì vậy,
giáo dục và đào tạo trở thành mối quan tâm thường xuyên và đứng trước
nhiều những cơ hội và cũng không ít thách thức.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới để tiếp cận nền kinh tế tiên
tiến của thế giới, phù hợp với yêu cầu và phát triển của Việt Nam. Các ngành
nghề cần sử dụng đội ngũ lao động lành nghề là những người có trình độ,
những chuyên gia, trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đó chính là thời cơ
cho Ngành Giáo dục tham gia vào việc đào tạo nhân lực, đồng thời cũng là cơ

hội cho học sinh, sinh viên rèn luyện, học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng để
đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2010-2015 chỉ rõ: “Đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên,


2
môi trường. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; tăng cường đào
tạo nghề, giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người lao động và dạy
nghề cho nông dân”.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[25, tr.8]
Thực hiện nghị quyết của Đảng và Luật Giáo dục năm 2005 nhằm tạo
ra những người có học vấn cao tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi
ngành giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng phải đào tạo
được nguồn nhân lực có chất lượng cả về tri thức khoa học và khả năng vận
dụng những tri thức đó vào cuộc sống, đồng thời phải có sự sáng tạo, tự chủ
trong học tập để trau dồi kiến thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường, đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển bền
vững.
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang là trường đào tạo và cung cấp nhân
lực y tế có trình độ trung cấp và sơ cấp phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận. Trong những năm qua
nhà trường luôn chú trọng đến công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo, trong đó công tác quản lý học sinh, sinh viên giữ vai trò quan trọng.
Quản lý học sinh, sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà
trường. Quản lý tốt học sinh, sinh viên nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, con người lao động năng động,
tự chủ, sáng tạo, có kỷ luật và giàu lòng nhân ái, yêu nước, có đạo đức trong
sáng, lành mạnh, có kiến thức văn hoá, kỹ năng


3
nghề nghiệp, có sức khỏe để góp phần sức lực của mình trong công cuộc kiến
thiết, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Kết hợp lý luận với thực tiễn có thể khẳng định: Việc quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó quản lý học sinh, sinh viên đóng một
vai trò quan trọng trong mỗi nhà trường để góp phần quyết định sự thành
công của việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục; đáp ứng những yêu cầu
của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp
quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai đoạn từ
nay đến 2015” với mong muốn tìm ra biện pháp quản lý học sinh hiệu quả để
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường và góp phần xây dựng
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang ngày càng phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo của nhà trường trong giai đoạn từ nay đến 2015.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh Trường Trung cấp Y tế .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý học sinh Trường Trung cấp Y tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên cần giải quyết 03 nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý học sinh của các
trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Khảo sát thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc
Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế
Bắc Giang trong giai đoạn từ nay đến 2015.


4
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý học sinh một cách đồng bộ, hệ
thống và khoa học sẽ góp phần nâng cao được chất lượng, hiệu quả của công
tác quản lý học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp
Y tế Bắc Giang trong giai đoạn 2009-2012 và đề ra biện pháp quản lý học
sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai đoạn từ nay đến 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: các văn bản, nghị quyết, tài liệu…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, tổng kết kinh
nghiệm, thăm dò ý kiến.
- Phương pháp bổ trợ: thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý học sinh các trường trung cấp
chuyên nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc
Giang.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
trong giai đoạn từ nay đến 2015.








5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề quản lý học sinh
Thực tế cho thấy hoạt động quản lý đã mang lại những lợi ích to lớn
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống làm cho xã hội ngày càng phát triển. Vận
dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung, khoa học quản lý giáo
dục cũng đã đạt được những thành tựu nhất định đáng khích lệ. Hiện nay ở
Việt Nam có rất nhiều nhà khoa học, giảng viên của các học viện, các trường
và khoa quản lý đã có công trình nghiên cứu được viết dưới dạng giáo trình,
sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm quản lý, các công trình nghiên
cứu, bài giảng của một số tác giả về quản lý như: Đặng Quốc Bảo, Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lưu Xuân Mới…các tác
giả đã nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, kinh nghiệm quản lý
giáo dục từ thực tiễn giáo dục Việt Nam và Quốc tế, đặc biệt là đổi mới giáo
dục nước ta trong những năm đầu thế kỷ 21.
Những năm gần đây có một số học viên cao học chuyên ngành QLGD
đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động QLGD nói chung và quản

lý HSSV nói riêng như: tác giả Hoàng Trọng Nghĩa với đề tài “Những biện
pháp tăng cường quản lý ký túc xá tại Trung tâm nội trú sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội”, năm 2005, tác giả Bạch Thanh Sơn với đề tài “Các biện
pháp tăng cường quản lý công tác học sinh, sinh viên tại trường Đại học dân
lập Văn Lang”, năm 2008; tác giả Lương Tuấn Long với đề tài “Biện pháp
hoàn thiện công tác quản lý sinh viên tại Viện Đại học Mở Hà Nội”, năm
2008; tác giả Nguyễn Minh Đức với đề tài “ Đổi mới quản lý công tác sinh
viên ở trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong chuyển đổi từ
đào tạo niên chế sang tín chỉ”, năm 2008; tác giả Trịnh Thị Thu Ngọc với đề


6
tài “Quản lý học sinh, sinh viên của phòng công tác học sinh – sinh viên ở
trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc”, năm 2009…
Đây là những đề tài nghiên cứu góp phần làm giàu tri thức chuyên
ngành quản lý nói chung, quản lý HSSV nói riêng, đồng thời những nghiên
cứu này góp phần vận dụng những hiểu biết về quản lý, quản lý giáo dục và
công tác quản lý HSSV trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
1.2. Những khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã
hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình phát triển từ xã
hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội
cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử. [22, tr.5]
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi
rộng lớn của từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu một sự

quản lý nào đó.
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Thuật ngữ “quản lý” được hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau, trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: đây là cách tiếp cận trên cơ sở phân tích
sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm mà thông thường là thông qua
các trường hợp cụ thể. Qua việc nghiên cứu những trường hợp thành công
hoặc là thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt của những người quản lý


7
cũng như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, để từ
đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có hiệu quả trong
những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: người ta đã dựa trên những ý tưởng
cho rằng quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do
vậy việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người.
Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào
niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì
“con người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp cho người quản lý
ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay vì quá
chú trọng tới các chức năng của người quản lý. Thuyết này đã hướng dẫn
“cách” người quản lý thực hiện “cái” họ phải làm.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu
tố và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác
định.
Quản lý không những có tính khoa học mà còn có tính nghệ thuật, việc

tìm hiểu một cách chung nhất những khái niệm cũng như các trào lưu tư
tưởng và học thuyết quản lý có thể tạo nên một tầm nhìn, một nhãn giới nhất
định về việc nhà quản lý nên học hỏi những gì phải thực thi những gì trong
hoạt động thực tiễn của mình.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [14, tr.1]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý được hiểu như sau: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”. [26, tr.7]


8
Tác giả Nguyễn Trọng Hậu cho rằng: “Quản lý có nghĩa là tiến hành
một công việc, làm cho một sự kiện nảy sinh, là quá trình lôi cuốn tất cả mọi
người vào hoạt động của họ trong tổ chức. Quản lý là công việc chung của
toàn bộ tổ chức”. [20, tr. 18]
Những quan niệm trên về quản lý có phần không giống nhau nhưng đều
có điểm thống nhất về bản chất của hành động quản lý, đó là: sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng bị quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện,
tài chính…để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
Quản lý không phải sự tác động một chiều của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý, mà là tác động qua lại biện chứng giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý. Quản lý là một môn khoa học, đồng thời nó còn là một “nghệ thuật”
đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho

tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Hiện nay, hoạt động
quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [23, tr.1]
Từ các quan điểm trên, chúng tôi lựa chọn theo quan điểm của tác giả
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc để nghiên cứu trong luận văn này.
1.2.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý bằng kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra dựa trên những
nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Như vậy, chức năng quản lý bao gồm 4 chức năng:


9
- Kế hoạch hoá (planning): Kế hoạch hoá là việc xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch hoá có 3 nội
dung chính: a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ
chức; b)Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; c) Quyết định xem những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức (organizing): Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành những hoạt động
thực tiễn. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải biết điều phối tốt các nguồn nhân
lực của tổ chức.
- Lãnh đạo (leading): Sau khi kế hoạch được thành lập, cơ cấu bộ máy
được hình thành, nhân sự được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo,

dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức. Tuy nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch
và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.
- Kiểm tra (controlling): Đây là một hoạt động quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một
kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng
thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn, đó cũng là quá trình
tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.


10
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng trên luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể
hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.1. Các chức năng trong quá trình quản lý











Ngoài bốn chức năng quản lý trên, nguồn thông tin quản lý là yếu tố
cực kỳ quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của
quản lý. Do vậy có thể coi thông tin là chức năng đặc biệt và cũng là điều
kiện để thực hiện bốn chức năng đã nêu trên. Vì vậy thông tin là nằm ở vị trí
trung tâm. Mỗi chức năng có vị trí, vai trò riêng, song nó luôn quan hệ khăng
khít, tác động qua lại lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
của sự phát triển xã hội. Ngày nay với sự phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên
Kế hoạch

Thông tin
Quản lý
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra


11
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm thúc
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
[1, tr.10]

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc
biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa bổ sung và trên cơ
sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên”.[33, tr. 9]
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức hình thành. Song cần lưu ý đến sự khác biệt giữa việc quản lý một cơ sở
giáo dục với việc quản lý những tổ chức khác. Chính những khác biệt đó đã
hình thành nên “khoa học quản lý giáo dục”.
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý xã
hội. Nó đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách
tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục
như sau:
Theo M.I. Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung
của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em”.[15, tr.110]


12
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành,
giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách
nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và
bản thân con người phát triển không ngừng. để đạt được mục đích đó, quản lý
được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. [22, tr.35]
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền / hệ thông giáo dục)

Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. [22, tr.36]
Đối với cấp vi mô (quản lý một nhà trường / trường học)
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh - sinh viên, cha mẹ học sinh - sinh
viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [22, tr. 38 ]
Nói một cách tổng quát: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục,
nhằm mục tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được
giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội.


13
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dưới, tập
thể và cá nhân giáo viên và học sinh. [22, tr.49].
- Sản phẩm của giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản
phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.

- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so
với lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán
triệt quan điểm quần chúng.[27, tr. 7]
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói
chung đó là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng với các hoạt động
chung là thông tin và quyết định.
Thông tin quản lý giáo dục vô cùng quan trọng, nó được coi là mạch
máu của quản lý giáo dục. [27, tr. 8]
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản.[13, tr. 3]
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển và thời
đại. Giáo dục nhà trường bằng kiến thức và phương pháp khoa học, bằng tổ
chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn để hình thành nhân cách cho học
sinh, tạo nên bộ mặt tâm lý cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và
thời đại. Mục đích của quản lý nhà trường còn là xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn lực đó phục vụ cho việc tăng
cường hệ thống giáo dục và chất lượng giáo dục.


14
Theo M.I. Kônđacốp thì ta có thể hiểu quản lý nhà trường (công việc
nhà trường) là: hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể đến tất cả
các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các
mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế

hệ đang lớn lên.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu về quản lý nhà trường,
quan niệm: Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm,
vừa có tính kinh tế: trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là
đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông
hành đi vào đời đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật
nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh” .[2, tr.19]
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường”.[33, tr. 205]
Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Là
một chuỗi tác động (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp
quy luật), của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường
(giáo viên, cán bộ, nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính…) nhằm đưa hoạt động giáo
dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Hay nói cách khác, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo
dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới
về chất.


15
1.2.5. Người học, học sinh, sinh viên
Luật Giáo dục 2005 Điều 83 quy định: Người học là người đang học
tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sỹ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sỹ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Như vậy học sinh chính là người học đang học tập tại các cơ sở giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân như: cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy
nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dự bị đại
học. Học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp là những người có độ tuổi ít
nhất là 15 tuổi, có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, cơ sức khỏe phù hợp với
ngành, nghề đào tạo, trúng tuyển vào trường. Học sinh là nhân vật trung tâm
của nhà trường.
1.2.5.1. Nhiệm vụ của học sinh
Tại Điều 40, Điều lệ Trường Trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BDGĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) quy định cụ thể về nhiệm vụ của người học
như sau:
(1) Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các quy định của
Điều lệ, quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
(2) Hoàn thành trong thời gian quy định tất cả nội dung học tập, nghiên
cứu khoa học, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường.
(3) Tôn trọng giáo viên, cán bộ, viên chức của nhà trường.


16
(4) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
(5) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và
các hoạt động phục vụ xã hội.

(6) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.
(7) Người học học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học; nếu không chấp hành phải
bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định.
1.2.5.2. Quyền của học sinh
Tại Điều 41, Điều lệ Trường Trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BDGĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) quy định cụ thể về quyền của người học như
sau:
(1) Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin về kết quả học tập của mình.
(2) Được đảm bảo quyền thực hiện các chế độ học tập theo quy định
của Bộ Giáo dục và đào tạo.
(3) Được tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định
của pháp luật.
(4) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học
tập, văn hoá, thể dục, thể thao theo quy định của nhà trường.
(5) Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp nhằm góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của người học.
(6) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và
các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.




17
1.2.5.3. Các hành vi học sinh, sinh viên không được làm
Học sinh là chủ thể của hoạt động học, để có môi trường giáo dục tốt
thì hành vi của người học cần có quy định cụ thể để học sinh chấp hành. Tại

Điều 42, Điều lệ Trường Trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2008/QĐ-BDGĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo) quy định cụ thể về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục của người học như sau:
(1) Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của người học phải có văn
hoá, phù hợp với đạo đức và truyền thống dân tộc.
(2) Nghiêm cấm người học trong trường TCCN có các hành vi sau:
a) Xúc phạm nhân phẩm, danh dự; xâm phạm thân thể giáo viên, cán
bộ, nhân viên và người học;
b) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
c) Vi phạm pháp luật và nội quy, quy chế của nhà trường;
d) Hút thuốc, uống rượu, bia trong trường.
1.3. Quản lý học sinh, sinh viên
1.3.1. Vị trí, vai trò của quản lý học sinh, sinh viên
Quản lý học sinh, sinh viên là một lĩnh vực của quản lý giáo dục. Từ
khái niệm về quản lý giáo dục và đặc trưng cửa quản lý giáo dục có thể khái
quát về quản lý học sinh, sinh viên như sau:
- Quản lý học sinh, sinh viên là việc tổ chức, điều hành phối hợp các
lực lượng trong nhà trường nhằm thực hiện công tác giáo dục, quản lý, trợ
giúp học sinh, sinh viên góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo và yêu cầu phát
triển của xã hội trong mỗi nhà trường.
- Quản lý học sinh, sinh viên với đặc trưng cơ bản là quản lý con người
nên đòi hỏi tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý.
- Hiệu quả của quản lý học sinh, sinh viên được đo bằng kết quả thực
hiện các mục tiêu của công tác học sinh, sinh viên là: “Đào tạo con người Việt

×