Quản lý công tác học sinh tại trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong
giai đoạn hiện nay
Nguyễn Văn Tuấn
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý công tác học sinh trường trung cấp
chuyên nghiệp. Khảo sát thực trạng quản lý công tác học sinh tại trường trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác
học sinh tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
hiện nay.
Keywords. Quản lý giáo dục; Công tác học sinh; Trường Trung cấp; Lạng Sơn
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng: kinh tế tăng trưởng, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng, sự
nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, đóng góp
tích cực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ CNH - HĐH là lực
lượng lao động lành nghề. Tuy nhiên trong những năm qua, chất lượng đào tạo bậc
TCCN nhìn chung còn thấp, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
trình độ dân trí nhìn chung còn ở mức độ tương đối thấp, khu công nghiệp đang được xây
dựng trên địa bàn tỉnh, từ đó yêu cầu về nguồn nhân lực đã qua đào tạo ngày càng cao.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều thành tích đóng góp
trong việc đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh nhà. Trong đó công tác học sinh
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ nhu cầu nhân lực
cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Với cương vị là một cán bộ quản lý công
tác học sinh và giảng dạy, để quản lý công tác học sinh trong trường ngày càng tốt hơn,
đó chính là vấn đề tôi luôn mong muốn thực hiện. Bằng những kiến thức đã học tập và
nghiên cứu thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội, tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp: “Quản lý công tác học
sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay” với
mong muốn tìm ra biện pháp quản lý công tác học sinh hiệu quả để nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo của nhà trường và góp phần xây dựng Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn ngày càng phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn quản lý công tác học sinh tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn, luận văn đề xuất những biện pháp
nhằm quản lý công tác học sinh của trường được tốt hơn đáp ứng nhu cầu phát triển xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác học sinh Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên cần giải quyết 3 nhiệm vụ cụ thể sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý công tác học sinh trường trung cấp chuyên
nghiệp.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế -
Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý công tác học sinh tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2007 - 2010.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý công tác học sinh một cách đồng bộ, hệ thống và
khoa học sẽ góp phần nâng cao được chất lượng, hiệu quả của quản lý công tác học sinh
ở Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên
cứu tác giả đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Về lý luận: Làm sáng tỏ lý luận về quản lý CTHS ở trường TCCN.
- Về thực tiễn: Các biện pháp tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn cho trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được
trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác học sinh tại trường trung cấp chuyên
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Công tác học sinh, sinh viên là một trong những nội dung quan trọng của trường, từ
đó đã có nhiều nhà giáo, các nghiên cứu sinh, học viên cao học quan tâm và nghiên cứu
lĩnh vực khoa học quản lý này. Các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận, các biện pháp
thực tế đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý công tác học sinh, sinh viên
trong một số trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp riêng biệt. Trong khi
đó quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn chưa
có tác giả nào đầu tư nghiên cứu. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này. Trong
đề tài tác giả phân tích thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế
- Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn từ đó đề ra một số biện pháp quản lý nhằm thực hiện tốt quản lý
công tác học sinh góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà
trường
1.2. Những khái niệm công cụ của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài
chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. Quản lý không
phải sự tác động một chiều của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, mà là sự tác động
qua lại biện chứng giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Quản lý là một môn khoa
học, đồng thời nó còn là một "nghệ thuật" đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục
đích.
1.2.1.2. Chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch; Chức năng tổ chức; Lãnh đạo; Kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội".
Kế hoạch
Kiểm tra
TTQL
Tổ chức
Chỉ đạo
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước
tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là hoạt
động có tính tổ chức, có nội dung có phương pháp, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà
giáo dục.
1.2.4. Người học, học sinh, sinh viên.
Học sinh là người học đang học tập tại các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân.
1.2.4.1. Nhiệm vụ của học sinh.
1.2.4.2. Quyền của học sinh.
1.2.4.3. Các hành vi học sinh, sinh viên không được làm.
1.3. Công tác học sinh.
1.3.1. Nội dung công tác học sinh.
Quản lý việc học tập của HS theo đúng chương trình, kế hoạch đã định và thực hiện
đúng các quy chế, quy định hiện hành. tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối
sống cho học sinh. Tổ chức, quản lý đời sống vật chất tinh thần của học sinh, các chế độ
chính sách, quyền lợi cho học sinh.
1.3.2. Vị trí, vai trò của công tác học sinh.
- Công tác quản lý học sinh luôn đóng vai trò to lớn trong việc quyết định chất lượng
giảng dạy và học tập của trường cũng như đảm nhận mọi mặt của công tác quản lý.
- Quản lý công tác học sinh là một bộ phận nhằm tạo dựng cho học sinh về nhân cách,
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt.
1.4. Quản lý công tác học sinh.
Quản lý công tác học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý giáo dục.
Việc thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải tham gia hoạt động
giáo dục, thực hiện tốt 4 chức năng trên trong việc quản lý công tác học sinh (kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra).
1.5. Hệ thống tổ chức quản lý công tác học sinh ở trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp.
Theo Điều 13 của Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy quy định như sau: Hệ thống tổ chức, quản lý công tác HSSV của
trường gồm có Hiệu trưởng, đơn vị phụ trách công tác HSSV, giáo viên chủ nhiệm và lớp
HSSV.
1.6. Cơ sở pháp lý của quản lý công tác học sinh.
1.6.1. Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy: gồm 6 chương (20 mục)
1.6.2. Các văn bản liên quan tới quá trình quản lý công tác học sinh sinh viên là:
- Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số
60/2007/QĐ-BGD & ĐT ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo
- Quyết định số: 43/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2002 về việc ban
hành Quy chế Công tác học sinh, sinh viên ngoại trú trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp.
- Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BGDĐT ngày
19 tháng 10 năm 2009 của Bộ GD&ĐT).
- Quyết định số: 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 về việc ban hành
Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Quyết định số: 48/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc ban hành
Quy định về việc xử lý người học có liên quan đến tệ nạn ma tuý.
- Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn quy trình xác nhận vay vốn theo Quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với HSSV.
1.6.3. Các văn bản qui định của chính quyền địa phương và của từng trường học
cụ thể về công tác học sinh sinh viên. Có: Quy định số 01/QĐ-THKT ngày 08 tháng 01
năm 2009 về việc xử lý kỷ luật học sinh và Quyết định số 69/QĐ-TCKTKT ngày 14
tháng 9 năm 2010 về việc ban hành Quy chế làm việc Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật Lạng Sơn.
* Tiểu kết chƣơng 1
Sau khi trình bày các khái niệm công cụ và thuật ngữ có liên quan với trọng tâm bàn
về vai trò quản lý công tác học sinh, những vấn đề đặc điểm của quản lý công tác học
sinh trong chương 1, tác giả dựa vào tài liệu, tư liệu phân tích hệ thống và làm rõ các khái
niệm về học sinh trong bối cảnh nhà trường hiện nay. Nêu lên một số khái niệm về quản
lý, quản lý giáo dục, nội dung công tác học sinh, quản lý công tác học sinh hiện nay ở
trường là hệ thống những tác động có mục đích, hệ thống, nhằm đưa quản lý công tác học
sinh theo hệ thống các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Những cơ sở lý luận của công tác quản lý học sinh đã tạo điều kiện và định hướng cho
việc tìm hiểu thực trạng của quản lý công tác học sinh và đề ra biện pháp cho quản lý
công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
hiện tại và tương lai.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới. Toàn tỉnh có 10 huyện và 01 thành phố, dân
số gần 1 triệu người trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 85%. Lạng Sơn có
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế như kinh tế cửa khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ,
kinh tế trang trại, kinh tế đồi rừng.
2.2. Khái quát về sự phát triển của Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn.
2.3. Nhiệm vụ của Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
được quy định tại Điều 3, chương II Quy chế làm việc của Trường Trung cấp Kinh tế -
Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Theo cơ cấu tổ chức của nhà trường, Hội đồng trường gồm: Ban giám hiệu, trưởng,
phó các phòng và tổ bộ môn.
2.3.2. Nhiệm vụ các phòng chức năng, tổ bộ môn.
(trong quy chế làm việc của trường)
2.4. Quy mô đào tạo của Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
2.4.1. Số lượng học sinh từ năm 2007 - 2010.
2.4.2. Kết quả đào tạo của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Năm 2007-2008: kết quả năm thứ nhất 100% HS được lên lớp, năm thứ hai kết quả
đỗ tốt nghiệp ra trường: 95,3%; năm 2008-2009: kết quả năm học thứ nhất 100% HS
được lên lớp, 96,8% học sinh năn thứ hai thi đỗ tốt nghiệp; năm học 2009-2010: kết quả
năm học thứ nhất 100% HS được lên lớp, năm thứ hai 94,2% HS thi đỗ tốt nghiệp. Kết
quả khá giỏi đạt gần 13% trong những năm qua không đạt chỉ tiêu khá giỏi của nhà
trường đề ra 15 - 20%.
2.4.3. Những mặt tích cực của học sinh Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn.
- Học sinh luôn chủ động sáng tạo trong học tập, thực hành thực tập, có ý thức rèn
luyện nâng cao, tự tưởng, đạo đức lối sống của học sinh có nhiều tiến bộ, thái độ ý thức,
lập trường chính trị ngày càng nâng lên theo hướng tích cực, có lối sống lành mạnh, năng
động, có tinh thần vượt khó, luôn chấp hành đầy đủ mọi chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các quy định của địa phương, tham gia tích cực trong
các hoạt động phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT cũng như các hoạt động phong trào
khác do Đoàn TN, địa phương tổ chức.
2.4.4. Mặt hạn chế của học sinh Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng
Sơn.
- Tính thích nghi cuộc sống hiện tại chậm, còn nhiều tư tưởng lạc hậu, văn hoá trong
giao tiếp kém, một số học sinh thiếu trung thực trong học tập và thi cử, một số chưa có lý
tưởng, hoài bão, mục đích học tập, vi phạm nội quy, quy chế của trường, chưa thực sự
thiết tha với ngành mình đang học, học tập luôn mang tính thụ động. Học sinh được
tuyển vào trường học có kết quả học tập thấp do vậy nhận thức của nhiều học sinh chậm
dẫn đến kết quả học tập không cao.
2.5. Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn.
2.5.1. Những điều thuận lợi và khó khăn.
2.5.1.1. Những điều kiện thuận lợi.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn luôn được sự quan tâm tạo điều
kiện của lãnh đạo tỉnh cũng như của Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn.
Nhà trường có lịch sử truyền thống phát triển trên 20 năm, đào tạo đa ngành, nên có
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành. Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
2.5.1.2. Những điều kiện khó khăn.
Việc triển khai, áp dụng quy chế đào tạo, quy chế học sinh cho các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy khác nhau. Nhận thức của học sinh
không đồng đều nên ý thức học tập và rèn luyện còn nhiều hạn chế. Mặt khác do điều
kiện về cơ sở vật chất nhà trường đang xây dựng chưa đáp ứng đầy đủ về mọi mặt học
tập, sinh hoạt của học sinh; ảnh hưởng của lối sống tha hoá, biến chất của một bộ phận
nhỏ con người trong xã hội lôi kéo học sinh thiếu ý thức vi phạm nội quy, quy chế và vi
phạm pháp luật.
2.5.2. Thực trạng thực hiện công tác học sinh của nhà trường.
2.5.2.1. Công tác tổ chức hành chính.
2.5.2.2. Công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh.
2.5.2.3. Công tác y tế thể thao.
2.5.2.4. Thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh.
2.5.2.5. Thực hiện công tác quản lý học sinh ngoại trú.
2.5.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác học sinh.
2.5.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.5.3.2. Về công tác tuyển sinh.
2.5.3.3. Đặc điểm học sinh.
2.5.3.4. Năng lực và phương pháp quản lý của đội ngũ quản lý công tác học sinh.
2.6. Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn.
2.6.1. Về công tác kế hoạch.
- Phòng CTHS là đơn vị đầu mối lập kế hoạch thực hiện quản lý công tác học sinh
theo năm học và xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công tác học sinh còn nhiều bất cập, số lượng cán bộ
quản lý của phòng ít nên việc triển khai quản lý công tác học sinh nhiều lúc, nhiều nơi bị
buông lỏng. Việc xây dựng kế hoạch quản lý công tác học sinh của nhà trường trong thời
gian qua chưa đáp ứng được yêu cầu về mặt chiến lược mang tính lâu dài, chưa có sự
phối hợp tốt giữa các lực lượng trong nhà trường trong việc giáo dục chính trị, đạo đức,
lối sống cho học sinh, kế hoạch quản lý học sinh ngoại trú chưa được quan tâm nhiều.
2.6.2. Về công tác tổ chức.
Trường đã từng bước bổ sung, hoàn thiên lại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà
trường nói chung và lực lượng của đơn vị quản lý công tác học sinh nói riêng nhằm thực
thực hiện tốt việc quản lý công tác học sinh.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhân lực, công tác phối hợp, công tác tập huấn bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nên lực lượng quản lý công tác học sinh chưa qua đào tạo,
bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhiều; việc tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch giáo dục
tư tưởng, đạo đức, lối sống, học tập và rèn luyện chưa thường xuyên. Cơ chế phối hợp
giữa đơn vị đầu mối quản lý công tác học sinh với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
nhiều lúc còn hạn chế dẫn đến hiệu quả quản lý công tác học sinh của nhà trường trong
thời gian qua chưa cao và chưa phù hợp với cơ chế phát triển của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
2.6.3. Về công tác lãnh đạo (chỉ đạo, điều hành).
Quản lý CTHS được chỉ đạo trực tiếp của một Phó hiệu trưởng nhà trường. Phòng
CTHS là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu nhà trường về quản lý
công tác học sinh.
Lực lượng quản lý của phòng ít. Do vậy, công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện
các nội dung công tác học sinh đôi khi chưa được kịp thời, chưa tạo được động lực, nâng
cao ý thức phấn đấu học tập, rèn luyện của học sinh.
2.6.4. Về công tác kiểm tra.
Quản lý công tác học sinh của trường được lãnh đạo nhà trường quan tâm kiểm tra và
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng
giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Do năng lực, phương pháp quản lý của cán bộ quản lý công tác học sinh của nhà
trường chưa qua tập huấn, đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường, công tác
kiểm tra, giám sát của lãnh đạo nhà trường cũng chưa được quan tâm nhiều và kiểm tra
thường xuyên nên hiệu quả của việc kiểm tra, giám sát chưa cao.
2.6.5. Phân tích ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá về thực trạng
quản lý công tác học sinh.
Qua kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên đều cho rằng nội
dung và biện pháp quản lý công tác học sinh của trường đã thực hiện có hiệu quả cao
theo các nội dung của chức năng quản lý giáo dục trong nhà trường.
2.7. Đánh giá chung về quản lý công tác học sinh tại Trƣờng Trung cấp Kinh tế -
Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
2.7.1. Điểm mạnh (S).
2.7.2. Mặt yếu (W).
2.7.3. Thời cơ (O).
2.7.4. Thách thức (T).
* Tiểu kết chƣơng 2
- Mặt mạnh: Được sự định hướng, chỉ đạo của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường và
sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng, các tổ chức đoàn thể, quản lý công tác học
sinh đã đạt được hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập.
- Mặt yếu: Cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý học sinh chưa hợp lý, nhận thức về việc
quản lý công tác học sinh chưa cao, chuyên môn nghiệp vụ chưa sâu, công tác phối hợp
giữa nhà trường, gia đình học sinh chưa được thường xuyên, kịp thời, việc thực hiện các
chế độ chính sách chưa kịp thời, công tác thi đua khen thưởng chưa phát huy được tính
tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện của học sinh…
- Tồn tại: Lực lượng cán bộ quản lý, nghiệp vụ chưa phù hợp đáp ứng nhu cấu thực tế
của nhà trường, công tác phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài trường chưa cao,
chấp hành, thực hiện các chế độ chính sách cho học sinh chưa kịp thời, hệ thống các văn
bản pháp quy về công tác học sinh chưa được thể chế hoá phù hợp tình hình địa phương,
của trường, công tác thi đua khen thưởng chưa kịp thời…
Cơ sở lí luận và thực trạng về quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế
- Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn là những căn cứ đề xuất một số biện pháp quản lý công tác học
sinh trong nhà trường được thể hiện tại chương 3.
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT
TỈNH LẠNG SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
3.2. Biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý công tác học sinh cho các lực
lượng trong, ngoài nhà trường.
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp.
Tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức quản lý của các phòng, ban, các bộ môn chức
năng trong việc quản lý công tác học sinh, thực hiện quản lý công tác học sinh theo đúng
quy định thì quản lý công tác học sinh sẽ được thực hiện một cách có hiệu quả và theo
đúng quy định, như: làm tốt công tác kế hoạch,
3.2.1.2. Nội dung thực hiện.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban, bộ môn và nội dung công tác học sinh.
- Tổ chức cho cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng về công tác QLHS do Bộ GD&ĐT tổ
chức.
- Định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban giáo viên chủ nhiệm; sơ kết, tổng kết.
- Xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, cấp phát tài liệu về quản lý công tác học sinh cho các bộ
phận liên quan.
- Có kế hoạch tuyển dụng cán bộ mang tính chất lâu dài nhằm đảm bảo nhân lực,
chuyên môn quản lý của đội ngũ quản lý công tác học sinh của nhà trường trong hiện tại
và những năm tiếp theo.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện có hiệu quả các biện pháp.
- Nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện, các tổ chức trong và ngoài nhà trường luôn
quan tâm đến việc nâng cao nhận thức về quản lý công tác học sinh ở các phương diện để
quản lý công tác học sinh đạt hiệu quả cao.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác học sinh đồng bộ với kế hoạch hoạt
động của các phòng chức năng trong trường.
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp.
- Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch quản lý công tác học sinh ngay một cách
đồng bộ giữa kế hoạch của lãnh đạo và giữa các đơn vị trong nhà trường; bổ sung nhân
lực cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Xây dựng kế hoạch trong việc chỉ đạo thực hiện các nội dung công tác học sinh,
Phòng CTHS, phối kết hợp các phòng chức năng khác trong trường đặc biệt giáo viên
chủ nhiệm lớp tổ chức cho học sinh học tập theo đúng kế hoạch, triển khai trực tiếp việc
phối kết hợp cho học sinh đăng ký tạm vắng, tạm trú các chế độ chính sách, quyền lợi
cho học sinh.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp.
- Nhà trường có định hướng chỉ đạo các phòng ban chức năng, cá nhân xây dựng kế
hoạch hoạt động năm.
- Phòng CTHS căn cứ vào nhiệm vụ năm của nhà trường, của ngành xây dựng và
thực hiện theo đúng kế hoạch của nhà trường, của phòng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện có hiệu quả các biện pháp.
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện đúng kế hoạch, các phòng chức năng triển
khai kế hoạch, đôn đốc thực hiện.
- Sự phối hợp tốt giữa các lực lượng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp.
Do nhiều bất cập cán làm công tác QLCTHS nên có những ảnh hưởng đến việc triển khai
thực hiện hiệu quả, chất lượng công việc, chính vì vậy nhà trường cần tăng cường đội ngũ
cán bộ quản lý của Phòng Công tác học sinh.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Tuyển dụng cán bộ quản lý đúng chuyên môn, hoặc bổ sung cán bộ quản lý cho
Phòng Công tác học sinh đủ về nhân lực.
- Có kế hoạch cử cán bộ đi tập huấn, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu công việc ngày càng nhiều của nhà trường.
- Cán bộ quản lý phòng không kiêm nhiệm quá nhiều việc đoàn thể hay công việc
chuyên môn khác.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp.
- Nhà trường cần có kế hoạch tuyển dụng, phân công cán bộ về Phòng Công tác học
sinh một cách hợp lý đúng năng lực, chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý công tác học sinh.
- Có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ đi tập huấn
hay học tập các lớp quản lý.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả.
- Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo quản lý công tác học sinh thực hiện
đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Bổ sung cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong tổ chức
quản lý công tác học sinh ngoại trú.
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp.
- Để quản lý công tác học sinh ngoại trú được tốt hơn cần xây dựng cơ chế phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội để quản lý tốt học sinh ngoại trú. Thông qua công tác
quản lý này để quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp, động viên giúp đỡ các em luôn an tâm
học tập, phấn đấu trưởng thành.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Nhà trường phối hợp khối phố, xã phường triển khai triệt để việc thực hiện các quy
định của Quy chế quản lý học sinh ngoại trú.
- Gia đình có nhiệm vụ cung cấp thông tin của học sinh khi không học tập tại trường,
đăng ký tạm trú và tạo mọi điều kiện cho học sinh học tập và rèn luyện.
- Tăng cường mối liên hệ các cơ quan chức năng tại địa phương nơi học sinh thường
trú, đăng ký ngoại trú, thành lập bộ phận chuyên trách về theo dõi, quản lý học sinh ngoại
trú.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp.
- Luôn có thông tin ba chiều trong việc tổ chức quản lý các hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh trong trường và nơi học sinh đăng ký trọ học.
- Xây dựng quy định về quản lý học sinh ngoại trú, định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá,
cuối học kỳ hay cuối năm nhà trường tổ chức họp phụ huynh học sinh.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả.
- Có sự chỉ đạo và lãnh đạo của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường, sự ủng hộ của các
bộ phận quản lý, các phòng ban chức năng, các tổ bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, ban
cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn, sự tạo điều kiện phối hợp giúp đỡ của khối phố, công
an phường, chính quyền địa phương, chủ nhà trọ và đặc biệt gia đình học sinh.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và thi đua khen thưởng học
sinh trong trường.
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo để tìm ra các nguyên nhân
yếu kém và đưa ra các biện pháp hoạt động tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh.
- Công tác thi đua, khen thưởng phát huy tính tích cực năng động sáng tạo của học
sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo chung của nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các phòng ban, tổ bộ môn và giáo viên chủ nhiệm
thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh và thực hiện
tốt công tác thi đua, khen thưởng. Xây dựng các quy định cụ thể các tiêu chí thi đua, khen
thưởng, kỷ luật đối với học sinh trong từng mặt hoạt động, trong học tập, rèn luyện,
nghiên cứu khoa học cũng như công tác phong trào.
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp.
- Đầu năm nhà trường tổ chức phát động thi đua, ký cam kết thực hiện phong trào thi
đua của nhà trường đối với các phòng ban chức năng, các tổ bộ môn trong việc thực hiện
nhiệm vụ.
- Các lớp đăng ký thi đua tập thể lớp và các cá nhân đăng ký thi đua về học tập, rèn
luyện. Cuối học kỳ, năm học sơ kết, tổng kết bình xét khen thưởng.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả.
- Cần có sự phối hợp các bộ phận chức năng, giáo viên chủ nhiệm trong việc kiểm tra,
đánh giá chất lượng giáo dục của học sinh định kỳ và thường xuyên.
- Phong trào thi đua phải được tuyên truyền, thực hiện trong toàn trường.
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống các văn bản của nhà trường quy định về quản lý công
tác học sinh.
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp.
Quản lý, nghiên cứu các văn bản, tài liệu của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của
nhà trường được thuận lợi và nâng cao nhận thức về quản lý công tác học sinh. Điểu
chỉnh phù hợp thực tế của địa phương, của trường.
3.2.6.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Lãnh đạo nhà trường cần nghiên cứu trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước,
các quy định, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều kiện thực tế của nhà trường,
của tỉnh để ban hành hệ thống văn bản về quản lý công tác học sinh cho phù hợp.
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp.
- Tập hợp các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy chế hiện hành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về công tác học sinh, các văn bản có liên quan đến học sinh, có hệ thống
quản lý theo dõi hệ thống các văn bản của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ
quan chủ quản…
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện có hiệu quả các biện pháp.
- Luôn có sự phối hợp thống nhất các phòng ban chức năng trong việc theo dõi, giải
quyết các chế độ chính sách cho học sinh một cách đơn giản, hợp lý, hiệu quả để đảm bảo
quyền lợi của học sinh.
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh của nhà
trường.
3.2.7.1. Mục đích của biện pháp.
Trong nền văn minh tin học ngày càng phát triển, việc ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào quản lý công tác đào tạo nói chung và quản lý công tác học sinh nói riêng.
Việc kiểm tra thông tin học tập và rèn luyện của học sinh theo từng môn, từng kỳ được dễ
dàng hơn.
3.2.7.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Thành lập tổ quản lý mạng, xây dựng Website của nhà trường, cập nhật thường
xuyên các thông tin trên trang Web của trường.
3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp.
Trường xây dựng phần mềm theo nhu cầu của người quản lý nhằm tạo điều kiện cho
các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ,
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả.
- Có sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự thống nhất đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất, nâng cấp trang thiết bị, cán bộ quản lý sử dụng hiệu quả các phần mền quản lý đặc
biệt quản lý công tác học sinh của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trƣờng Trung
cấp Kinh tê
́
- Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Các biện pháp quản lý công tác HS tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng
Sơn được nêu trên có tính hệ thống, đồng bộ và có mối quan hệ logic với nhau theo các
mối quan hệ cụ thể.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Các biện pháp quản lý học sinh được đề xuất trong luận văn đã được tham khảo của
130 người và 130/130 các ý kiến cho rằng trong thực tế của nhà trường và học sinh các
biện pháp trên là rất cần thiết và cần thiết: 95,4% cho rằng biện pháp thứ nhất là rất cần
thiết và 4,6% cho là cần thiết; Biệt pháp thứ 2, có 93,8% cho là rất cần thiết và 6,2% cho
là cần thiết; Biện pháp thứ 3, có 97,7% cho là rất cần thiết và 2,3% cho là cần thiết; Biện
pháp thứ 4, có 96,2% cho là rất cần thiết và 3,8% cho là cần thiết; Biện pháp thứ 5, có
94,4% cho là rất cần thiết và 4,6% cho là cần thiết; Biện pháp thứ 6, có 96,2% cho là rất
cần thiết và 3,8% cho là cần thiết; Biện pháp thứ 7, có 97,7% cho là rất cần thiết và 2,3%
cho là cần thiết;
Tính khả thi của các biện pháp đưa ra rất cao từ: 96,6% đến 99,2% ý kiến được hỏi
cho rằng các biện pháp đều thực hiện được. Chỉ có 0,8% ý kiến được hỏi là không khả thi
ở biện pháp thứ nhất; 1,6% ý kiến được hỏi là không khả thi ở biện pháp thứ 2; 2,2% ý
kiến được hỏi là không khả thi ở biện pháp thứ 3, và biện pháp thứ 4, và 3,1% ý kiến
được hỏi là không khả thi ở biện pháp thứ 5; 1,6% ý kiến được hỏi là không khả thi ở
biện pháp thứ 6; 0,8% ý kiến được hỏi là không khả thi ở biện pháp thứ 7.
Căn cứ vào kết quả tham khảo các ý kiến cho thấy đa số các cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh, chủ nhà trọ, công an phường, khối, chính quyền địa
phương đều chấp nhận và ủng hộ các biện pháp. Vậy chứng tỏ các biện pháp mà tác giả
đưa ra là có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế hiện nay của nhà trường.
* Tiểu kết chƣơng 3
Căn cứ vào thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý công tác học sinh
như đã trình bày ở chương 2. Tôi đã đề xuất 7 biện pháp được nghiên cứu một cách
nghiêm túc, đảm bảo tính khoa học và sát với thực tiễn quản lý công tác học sinh tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn, qua tham khảo các ý kiến của các
chuyên gia, cán bộ, giáo viên và học sinh cho thấy tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đều cho là cần thiết và khả thi cao của các biện pháp. Chính vì vậy các biện
pháp trên cần được lãnh đạo nhà trường triển khai, ứng dụng trong thời gian tới để nâng
cao hiệu quả quản lý công tác học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của nhà trường. Nếu các biện pháp này được nhà trường triển khai một cách đồng bộ
thì chắc chắn quản lý công tác học sinh sẽ được tăng cường, đạt hiệu quả cao và phù hợp
xu hướng phát triển của nhà trường về quy mô, chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, trong từng
thời điểm khác nhau, nếu các biện pháp này không được áp dụng một cách đồng bộ thì
BGH nhà trường cũng phải nghiên cứu, xem xét các biện pháp còn lại theo lộ trình thích
hợp cũng có thể nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý công tác học sinh để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Ngược lại, nếu các biện pháp
trên không được nhà trường nghiên cứu và triển khai thực hiện thì chắc chắn trong thời
gian tới quản lý công tác học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và không đạt mục tiêu quản
lý cũng như trong việc triển khai, thực hiện quản lý công tác học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác
giả thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, quản lý công tác học sinh. Bên cạnh đó tác giả phân tích thực trạng học sinh và
thực trạng quản lý công tác học sinh của trường. Từ đó đã khẳng định được vai trò của
quản lý công tác học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tại Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn đã đề xuất được 7 biện pháp quản lý công tác học sinh để áp dụng tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn:
1) Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý công tác học sinh cho các lực lượng
trong, ngoài nhà trường.
2) Xây dựng kế hoạch quản lý công tác học sinh đồng bộ với kế hoạch hoạt động của
các phòng ban chức năng trong trường.
3) Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
4) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong tổ chức quản
lý công tác học sinh ngoại trú.
5) Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục học sinh và thi đua khen thưởng
học sinh trong trường.
6) Hoàn thiện hệ thống các văn bản của nhà trường quy định về quản lý công tác học
sinh.
7) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh của nhà trường.
Qua tìm hiểu, thăm dò ý kiến của các nhà quản lý, học sinh, giáo viên, phụ huynh, gia
đình nơi sinh viên trọ, công an, chính quyền địa phương cho thấy sự cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp trong việc QLCTHS ở Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn do tác giả đề xuất.
Các biện pháp này luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy nếu được
nghiên cứu, vận dụng triển khai một cách đồng bộ các biện pháp sẽ đạt được kết quả cao
nhất.
2. Khuyến nghị.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cần tổ chức triển khai các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cho cán bộ quản lý, các
chuyên viên là cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý học sinh.
2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn.
- Đề nghị các cơ quan lãnh đạo tỉnh có sự quan tâm, tạo điều kiện, tăng cường công
tác lãnh đạo chỉ đạo đối với hoạt động của các trường chuyên nghiệp của tỉnh.
- UBND tỉnh cần quan tâm tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho việc
giáo dục và đào tạo của trường
2.3. Đối với Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
- Nhà trường cần lên kế hoạch, xây dựng lộ trình để triển khai và ứng dụng các biện
pháp đã được đề xuất trong luận văn để quản lý công tác học sinh đạt được kết quả cao
hơn góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
- Nhà trường cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy đơn vị quản lý công tác học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả công tác và chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về quản lý công tác học sinh phù hợp
thực tế của tỉnh, của trường.
- Trường có kế hoạch làm việc với chính quyền địa phương, công an… xây dựng quy
chế phối hợp mang tính khả thi cao trong việc quản lý tốt học sinh ngoại trú; Có chế độ
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là cán bộ quản lý, học sinh có thành tích xuất sắc và
kỷ luật các cá nhân, tập thể vi phạm trong việc quản lý công tác học sinh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo đặc biệt là quản lý công tác học
sinh trong nhà trường.
References
1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Quản lý
giáo dục đào tạo TW1.
2. Đặng Quốc Bảo (2008), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường, Nxb.
Chính chị quốc gia, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2008), Quản lý nhà trường, Bài giảng cao học quản lý, Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú
trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo
Quyết định số: 43/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2002 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo), Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 3589/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch tổ chức cuộc
vận động “Nói không với tiêu cự trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”,
Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh,
sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy
(ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-BGD & ĐT ngày 26 tháng 10 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Hà Nôi.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định ban hành quy định về quy trình và
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục các đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu hội nghị tập huấn trưởng phòng công tác
học sinh sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 43 ngày 29/7/2008 về việc ban
hành Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hội nghị tập huấn trưởng phòng công tác
học sinh sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu hội nghị tập huấn trưởng phòng công tác
học sinh sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế Ngoại trú của học sinh, sinh viên các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm
theo Thông tư số 27/2009/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo), Hà Nội.
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội.
15. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập Bài giảng Thiết kế và đánh giá chương trình giáo
dục, Lớp cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Chính (2009), Bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Lớp
cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
17. Nguyễn Đức Chính (2009), Bài giảng Kiểm định chất lượng giáo dục, Lớp cao
học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
18. Vũ Cao Đàm (2009), Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học, Lớp cao học
chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X ,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Tiến Đạt (2009), Tập bài giảng Giáo dục so sánh, Lớp cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Trần Khánh Đức (2009), Bài giảng Sự phát triển các quan điểm giáo dục. Lớp
cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
23. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XX,
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
24. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và quản lý giáo dục, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
25. Phạm Minh Hạc (1990), Một số vấn đề về giáo dục học và khoa học giáo dục, Hà
Nội.
26. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người trong thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đặng Xuân Hải (2009), Bài giảng Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, Lớp cao
học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
28. Nguyễn Trọng Hậu (2009), Bài giảng Đại cương khoa học quản lý giáo dục, Lớp
cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2009), Tập bài giảng Lý luận dạy học hiện đại, Lớp
cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
30. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2003), Lý luận đại cương về quản lý, tài
liệu giảng dạy các lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Qua
̉
n ly
́
giáo dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Lý luận quản lý giáo dục, Bài giảng cao học chuyên
ngành QLGD, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Luật giáo dục và các chế độ chính sách đối với giáo viên, học sinh, sinh viên
(2006), Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
34. C. Mác - Ph. Ăngghen (2004), Toàn tập, tập 25, phần II, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo.
36. Tỉnh ủy Lạng Sơn (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng lần thứ
XIV, Lạng Sơn.
37. Tỉnh ủy Lạng Sơn (2010), Dự thảo Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng
lần thứ XV, Lạng Sơn.
38. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết quản lý, Nxb. Hà Nội.
39. Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn (2007), Báo cáo tổng kết
năm học 2006-2007, Lạng Sơn.
40. Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn (2008), Báo cáo tổng kết
năm học 2007-2008, Lạng Sơn.
41. Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn (2009), Báo cáo tổng kết
năm học 2008-2009, Lạng Sơn.
42. Trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn (2010), Quy chế làm việc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-TCKTKT ngày 14 tháng 9 năm 2010
của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Lạng Sơn), Lạng Sơn.