Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Biện pháp quản lý học sinh tại trường trung cấp y tế bắc giang trong giai đoạn từ nay đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.05 KB, 22 trang )

1

Biện pháp quản lý học sinh tại
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
trong giai đoạn từ nay đến 2015
Training Manegement measures students in Bac Giang Secondary Medical School
in the period from now to 2015
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 96 tr. +

Phương Thị Hồng Thương


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số:60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS.Đặng Bá Lãm
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý học sinh của các trường trung cấp
chuyên nghiệp. Khảo sát thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang.
Đề xuất các biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai
đoạn từ nay đến 2015.

Keywords: Quản lý giáo dục; Quản lý học sinh; Trường trung cấp y tế; Bắc giang.

Content.

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới để tiếp cận nền kinh tế tiên tiến của thế giới, phù
hợp với yêu cầu và phát triển của Việt Nam. Các ngành nghề cần sử dụng đội ngũ lao động lành nghề
là những người có trình độ, những chuyên gia, trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đó chính là
thời cơ cho Ngành Giáo dục tham gia vào việc đào tạo nhân lực, đồng thời cũng là cơ hội cho học


sinh, sinh viên rèn luyện, học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang là trường đào tạo và cung cấp nhân lực y tế có trình độ
trung cấp và sơ cấp phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh và các vùng
lân cận. Trong những năm qua nhà trường luôn chú trọng đến công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, trong đó công tác quản lý học sinh, sinh viên giữ vai trò quan trọng. Quản lý học sinh,
sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Quản lý tốt học sinh, sinh viên
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, con người lao
động năng động, tự chủ, sáng tạo, có kỷ luật và giàu lòng nhân ái, yêu nước, có đạo đức trong sáng,
lành mạnh, có kiến thức văn hoá, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe để góp phần sức lực của mình
trong công cuộc kiến thiết, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2

Kết hợp lý luận với thực tiễn có thể khẳng định: Việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, trong đó quản lý học sinh, sinh viên đóng một vai trò quan trọng trong mỗi nhà trường để góp
phần quyết định sự thành công của việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục; đáp ứng những yêu
cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý học sinh tại
Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai đoạn từ nay đến 2015” với mong muốn tìm ra biện
pháp quản lý học sinh hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường và góp phần
xây dựng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang ngày càng phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà
trường từ nay đến 2015.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh Trường Trung cấp Y tế .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý học sinh Trường Trung cấp Y tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên cần giải quyết 03 nhiệm vụ:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý học sinh của các trường trung cấp chuyên
nghiệp.
- Khảo sát thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai
đoạn từ nay đến 2015.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý học sinh một cách đồng bộ, hệ thống và khoa học sẽ góp
phần nâng cao được chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc
Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong
giai đoạn 2009-2012 và đề ra biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong
giai đoạn từ nay đến 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: các văn bản, nghị quyết, tài liệu…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, thăm dò ý kiến.
- Phương pháp bổ trợ: thống kê toán học.
3

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý học sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang trong giai đoạn từ nay
đến 2015.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề quản lý học sinh
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nhà khoa học, giảng viên của các học viện, các trường và
khoa quản lý đã có công trình nghiên cứu được viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu
phổ biến kinh nghiệm quản lý, các công trình nghiên cứu, bài giảng của một số tác giả về quản lý
như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lưu Xuân
Mới…các tác giả đã nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, kinh nghiệm quản lý giáo dục
từ thực tiễn giáo dục Việt Nam và Quốc tế, đặc biệt là đổi mới giáo dục nước ta trong những năm
đầu thế kỷ 21.
Những năm gần đây có một số học viên cao học chuyên ngành QLGD đã nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến hoạt động QLGD nói chung và quản lý HSSV nói riêng như: tác giả Hoàng Trọng
Nghĩa với đề tài “Những biện pháp tăng cường quản lý ký túc xá tại Trung tâm nội trú sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội”, năm 2005, tác giả Bạch Thanh Sơn với đề tài “Các biện pháp tăng cường
quản lý công tác học sinh, sinh viên tại trường Đại học dân lập Văn Lang”, năm 2008; tác giả Lương
Tuấn Long với đề tài “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên tại Viện Đại học Mở Hà
Nội”, năm 2008; tác giả Nguyễn Minh Đức với đề tài “ Đổi mới quản lý công tác sinh viên ở trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ”, năm
2008; tác giả Trịnh Thị Thu Ngọc với đề tài “Quản lý học sinh, sinh viên của phòng công tác học
sinh – sinh viên ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc”, năm 2009…
1.2. Những khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Chức năng quản lý


Kế hoạch

Thông tin
Tổ chức
Kiểm tra
4










Sơ đồ: 1.1. Các chức năng trong quá trình quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.4. Quản lý nhà trường
1.2.5. Người học, học sinh, sinh viên
1.3. Quản lý học sinh, sinh viên
1.3.1. Vị trí, vai trò của quản lý học sinh, sinh viên
- QLHS là công tác quản lý hướng vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường
mà đứng đầu là Hiệu trưởng. Mục đích của công tác này là giáo dục, đào tạo học sinh thành những con
người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có lối
sống lành mạnh, có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh,
đất nước phồn vinh gia đình hạnh phúc. Vậy Quản lý học sinh là một công việc liên quan trực tiếp đến
học sinh nhằm giúp cho học sinh học tập tốt, rèn luyện tốt từ đó hình thành nên phẩm chất và năng lực
công dân.
- Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các trường nói chung thì công tác quản lý học sinh
luôn đóng vai trò to lớn trong việc quyết định chất lượng giảng dạy và học tập của trường cũng như
đảm nhận mọi mặt của công tác quản lý.
- Quản lý học sinh là một bộ phận trọng tâm nhằm tạo dựng cho học sinh về nhân cách, phẩm
chất chính trị. Làm tốt công tác quản lý học sinh sẽ giúp cho học sinh có cách nhìn đúng đắn về cuộc
sống, xã hội, về quyền lợi và nhiệm vụ của mình từ đó học sinh chủ động, tích cực học tập, sáng tạo và
phấn đấu trau dồi kiến thức khoa học để trở thành một công dân tốt, người lao động có phẩm chất, có
năng lực sau khi học tập ra trường.
1.3.2. Phạm vi quản lý học sinh, sinh viên

Hiện nay quản lý HSSV có các phạm vi sau:
5

- Quản lý HSSV: Là việc tổ chức, điều hành phối hợp các lực lượng trong nhà trường nhằm
thực hiện công tác giáo dục, quản lý, trợ giúp học sinh, sinh viên góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo và yêu cầu phát triển của xã hội trong mỗi nhà trường.
- Công tác HSSV, theo nghĩa rộng: là toàn bộ các hoạt động tổ chức dạy và học, nghiên cứu
khoa học, bố trí, sử dụng nguồn lực và các vấn đề xã hội liên quan khác để đảm bảo cho học tập và
rèn luyện của HSSV có được chất lượng tốt nhất. Nói ngắn gọn, đó chính là toàn bộ hoạt động của
nhà trường để phục vụ cho công việc đào tạo đối với người học.Theo nghĩa hẹp, thường dùng: công
tác HSSV là việc lãnh đạo quản lý giáo dục người học theo chương trình mục tiêu của nhà trường;
đồng thời tổ chức các hoạt động hỗ trợ phục vụ HSSV.[34]
- Quản lý công tác HSSV: Là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nội
dung của công tác học sinh, như công tác tuyển sinh, chấp hành quy chế, học tập, rèn luyện, các chế
độ chính sách, công tác nội trú, ngoại trú, y tế, thể thao để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
chung của nhà trường.
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu phạm vi thứ nhất theo “Quản lý HSSV”.
1.3.3. Nội dung quản lý học sinh, sinh viên
Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy đã
quy định những nội dung của công tác HSSV gồm các công tác: Công tác tổ chức hành chính; Công
tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV; Công tác y tế, thể thao; Thực hiện các
chế độ chính sách đối với HSSV; Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội; Thực hiện công tác quản lý học sinh nội trú, ngoại trú.
1.3.4. Phương pháp quản lý học sinh, sinh viên
- Nhóm phương pháp tổ chức - hành chính:
- Nhóm phương pháp kinh tế:
- Nhóm phương pháp tâm lý - giáo dục:
- Nhóm phương pháp tâm lý xã hội:
1.3.5. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác học sinh ở Trường Trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 13 của Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính

quy (Ban hành kèm theo quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định như sau: Hệ thống tổ chức, quản lý công tác HSSV của trường gồm
có Hiệu trưởng, đơn vị phụ trách công tác HSSV, giáo viên chủ nhiệm và lớp HSSV.
Căn cứ Điều lệ nhà trường của từng trình độ đào tạo, Hiệu trưởng quy định hệ thống tổ chức,
quản lý công tác HSSV phù hợp, bảo đảm thực hiện các nội dung công tác học sinh, sinh viên.
Các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chịu sự quản lý thống nhất theo
ngành của Bộ GDĐT về công tác HSSV, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản,
đồng thời chịu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với một số việc có liên quan.
6

1.4. Những quy định pháp lý của quản lý công tác học sinh
1.4.1. Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo), quy định công tác HSSV.
1.4.2. Các văn bản cấp Bộ khác liên quan đến quá trình quản lý học sinh
- Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính
quy (Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo).
- Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số: 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26
tháng 10 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân (Ban hành kèm theo Thông tư số: 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
- Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.4.3.Các văn bản quy định của trường liên quan đến quá trình quản lý học sinh.
- Nội quy học tập lý thuyết, thực hành tại trường, thực tập lâm sàng tại các cơ sở thực tập
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-TCYT ngày 18 tháng 1 năm 2010 của Hiệu trưởng

Trường trung cấp Y tế Bắc Giang).
- Quy định về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp (Ban hành kèm theo Quyết định số: 145/QĐ-
QLHS ngày 6 tháng 9 năm 2010 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang).
- Quy định về tiêu chí đánh giá, thang điểm và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 146/QĐ-QLHS ngày 06 tháng 9 năm 2010 của Hiệu
trưởng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang).
- Quy định đối với học sinh nội trú (Ban hành kèm theo Quyết định số: 147/QĐ-QLHS ngày
06 tháng 9 năm 2010 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang).
- Quy định đối với học sinh ngoại trú (Ban hành kèm theo Quyết định số:148/QĐ-QLHS
ngày 06 tháng 9 năm 2010 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang).
- Quy chế làm việc Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang (Ban hành kèm theo Quyết định số
01/QĐ-TCYT ngày 04 tháng 1 năm 2011 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang).

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BẮC GIANG
7



























Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
2.1. Khái quát về Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang
2.2. Hệ thống tổ chức của Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang
2.2.1. Hệ thống tổ chức và các đơn vị trong trường
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
CÁC TỔ
CHỨC
ĐOÀN THỂ
BAN
GIÁM
HIỆU
CÁC HỘI
ĐỒNG
TƯ VẤN
Tổ bộ môn Khoa học
cơ bản

Tổ bộ môn
Cơ sở lâm sàng
Tổ bộ môn Điều
dưỡng cơ bản
Tổ bộ môn Y học
CT - Dược
Tổ bộ môn Y học
cộng đồng
Phòng Đào tạo
Phòng Quản lý
học sinh
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kế toán
tài vụ
CÁC
LỚP
HỌC
SINH
8

2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng, tổ bộ môn của trường.
2.2.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Đào tạo
2.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tổ chức - Hành chính
2.2.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Kế toán - Tài vụ
2.2.2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Quản lý học sinh
2.2.2.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Tổ bộ môn
2.3. Công tác đào tạo của Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang
2.3.1. Số lượng học sinh từ 2009 - 2012
Bảng 2.3. Số lượng học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang

từ năm học 2009 -2010 đến năm học 2011-2012
Đơn vị tính : học sinh
TT
Năm học
Tổng số HS
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
1
2009 - 2010
898
589
309
2
2010 - 2011
1073
612
589
3
2011 - 2012
1180
568
612
( Nguồn: Phòng Đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang )
Các chuyên ngành đào tạo của trường từ năm 2009 - 2012 gồm các chuyên ngành sau:
Bảng 2.4. Các chuyên ngành đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
từ năm học 2009-2010 đến năm học 2011-2012
Đơn vị tính : học sinh
TT
Ngành đào tạo
Năm học

2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
1
Điều dưỡng đa khoa
459
502
630
2
Y sỹ Y học Dự phòng
300
464
383
3
Y sỹ Y học Cổ truyền
88
107
117
4
Hộ sinh
51
0
0
5
Dân số Y tế
0
0
50

Tổng cộng
898
1073
1180

( Nguồn: Phòng Đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang )
9

Từ năm 2009 - 2010, 2010 - 2011, 2011 - 2012 có 5 chuyên ngành được đào tạo. Trong 5
chuyên ngành đào tạo trên cho thấy chuyên ngành Điều dưỡng đa khoa, Y sỹ Y học dự phòng đang
được học sinh có nhu cầu học tập nhiều hơn, phù hợp với nhu cầu của xã hội. Nhưng có chuyên
ngành chủ yếu đào tạo theo nhu cầu của tỉnh (chuyên ngành Dân số Y tế) phù hợp với nhu cầu phát
triển của địa phương.
Bảng 2.4 cho thấy số chuyên ngành đào tạo của trường qua các năm đã có sự thay đổi: năm
2009 - 2010 có 4 chuyên ngành với 898 học sinh, năm 2011 - 2012 Trường còn đào tạo thêm 1
chuyên ngành mới là ngành Dân số y tế thu hút 50 học sinh.
2.3.2. Kết quả đào tạo của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
Căn cứ vào kết quả thống kê về số học sinh đỗ tốt nghiệp cho thấy: năm 2009 – 2010: kết quả
đỗ tốt nghiệp ra trường: 98,14%; năm 2010 – 2011: 98,09% học sinh năm thứ hai thi đỗ tốt nghiệp;
năm 2011 - 2012: năm thứ hai 96,55% học sinh thi đỗ tốt nghiệp. Kết quả thi tốt nghiệp đã thấy rõ
từng năm, tỷ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp loại khá, giỏi tăng theo từng năm, đạt được tỷ lệ đăng ký
đầu năm của nhà trường đưa ra.
2.3.3. Những mặt tích cực của học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
- Học sinh luôn chủ động sáng tạo trong học tập, thực hành, thực hành lâm sàng, có ý thức
rèn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề, có khả năng tìm kiếm việc làm sau khi
tốt nghiệp. Về tư tưởng, đạo đức và lối sống của học sinh có nhiều tiến bộ, thái độ và ý thức học tập
ngày càng được nâng lên.
2.3.4. Những mặt hạn chế của học sinh Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
- Đa số học sinh của Trường đến từ các huyện, xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh, việc đi lại khó
khăn, giao tiếp chậm chạp.

- Một số học sinh thiếu trung thực trong việc thi, kiểm tra; một số thiếu lý tưởng, hoài bão
tuổi trẻ, còn vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường, có biểu hiện về lối sống không lành mạnh,
thích hưởng thụ.
- Một số học sinh chưa thực sự yêu ngành nghề mình đang học, chưa xác định rõ mục đích
học tập, học còn mang tính thụ động, coi việc học tập tại trường là tạm thời để chờ cơ hội dự thi, học
tập ở trường khác.
2.4. Đặc điểm quản lý học sinh Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang.
2.4.1. Đặc điểm tổ chức
- Hệ thống tổ chức quản lý học sinh.
- Cơ chế quản lý học sinh.
- Chức năng phòng Quản lý học sinh.
- Nhiệm vụ phòng Quản lý học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm.
10

- Ban cán sự, Chi đoàn các lớp học sinh.
2.4.2. Đặc điểm ngành nghề
- Học sinh học kỳ thứ nhất học lý thuyết và thực tập tại trường cả ngày, kỳ thứ hai và thứ ba
buổi sáng đi thực tập lâm sàng tại bệnh viện, buổi chiều học lý thuyết tại trường, kỳ thứ tư thực tập
tuyến huyện (thực tập tốt nghiệp).
- Trong quá trình thực tập, thực tế tại bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, học sinh phải tham gia
trực bệnh viện để làm quen với công việc sau khi tốt nghiệp.
- Do đặc điểm ngành nghề nên khoảng ¾ số HS học tập tại trường là nữ.
2.4.3. Y đức và giáo dục y đức
- Y đức
Mỗi ngành, mỗi nghề đều có tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ngành nghề đó. Đạo đức
của người hành nghề Y được gọi là Y đức.
Y đức là cách xử thế hay các hành vi của người thầy thuốc trong khi hành nghề hàng ngày,
nghĩa là trong khi tiếp xúc với các người bệnh, khi chữa bệnh, chăm sóc họ và qua họ chăm sóc sức
khỏe của gia đình, cho cộng đồng xã hội nơi họ sinh sống hàng ngày. Như vậy, y đức là đạo đức

không thể thiếu đối với cán bộ, nhân viên ngành y tế nói chung, đối với học sinh ngành y nói riêng.
- Giáo dục y đức
Như chúng ta đã biết, nghề y là nghề cao quý. Những người phục vụ, công tác trong ngành Y
phải có phẩm chất đạo đức tốt.
Giáo dục Y đức trong trường Y là quá trình tác động tới học sinh để hình thành cho họ có ý thức,
trách nhiệm, tình cảm và niềm tin, mục đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen
thông qua hành vi ứng xử tốt giữa con người với con người; giữa thầy thuốc, nhân viên y tế và người
bệnh, áp dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học ở Trường vào cuộc sống, nghề nghiệp.
2.5. Thực trạng công tác quản lý học sinh của Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang.
2.5.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn
2.5.1.1. Những điều kiện thuận lợi
2.5.1.2 Những khó khăn
2.5.2. Thực trạng công tác quản lý học sinh của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
2.5.2.1. Bộ máy quản lý học sinh
2.5.2.2. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho học sinh
2.5.2.3. Công tác quản lý hoạt động rèn luyện của học sinh
Bảng 2.11. Kết quả chấp hành nội quy, quy chế

Stt

Năm học
Tổng
số
học
Nghỉ học
Vi phạm nội quy
Đi
học
muộn
Vi

phạm
QC 40
Tổng
số

phép
Ko
phép
Tổng
số
Bỏ
giờ
Bỏ
viện
11

sinh
buổi
buổi
1
2009-2010
898
2733
1657
1076
34
19
15
241
43

2
2010-2011
1073
3307
2091
1216
59
26
33
374
166
3
2011-2012
1180
3637
2096
1541
104
46
58
358
104
(Nguồn: Phòng QLHS Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang)
Qua bảng thống kê về chấp hành nội quy, quy chế học tập và rèn luyện của học sinh còn chưa
cao, nhiều học sinh nghỉ học không phép, số lượng bỏ giờ, bỏ tiết, đi học muộn còn nhiều. Vi phạm
quy chế 40 năm học 2010 - 2011 tăng 11% so với năm học 2009 – 2010. Năm học 2011-2012 vi
phạm quy chế 40 giảm hơn so với năm trước còn 8,81%.
Bảng 2.12. Kết quả học tập của học sinh



Stt


Năm học

TS
HS
Kết quả học tập
Loại Giỏi
Loại Khá
Loại TB-K
Loại TB
Loại Yếu
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
1
2009-2010
898
25
2,8
207
23,1

528
58,8
135
15,0
3
0,3
2
2010-2011
1073
47
4,4
325
30,3
532
49,6
157
14,6
12
1,1
3
2011-2012
1180
52
4,4
356
30,1
573
48,5
189
16,0

10
1,0
( Nguồn: Phòng Đào tạo Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang )
Bảng thống kê kết quả học tập cho thấy năm học 2010 - 2011 tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên
rõ rệt, học sinh giỏi từ 2,8% năm học 2009 – 2010 lên 4,4% năm học 2010-2011, học sinh khá từ
23,1% năm học 2009 - 2010 lên 30,3% năm học 2010 – 2011. Năm học 2011-2012 kết quả học tập
của học sinh chưa cao so với năm học 2010 – 2011.
Bảng 2.13. Kết quả rèn luyện của học sinh

TT

Năm học

TS
HS
Kết quả rèn luyện
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB-K
TB
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
SL

(%)
1
2009-2010
898
22
2,4
828
92,2
35
3,9
13
1,5
0
0
2
2010-2011
1073
30
2,8
966
90,0
48
4,5
27
2,5
2
0,2
3
2011-2012
1180

41
3,5
1038
88,0
76
6,4
25
2,1
0
0
( Nguồn: Phòng QLHS Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang )
Qua bảng kết quả rèn luyện của học sinh cho thấy, tỷ lệ học sinh đạt xuất sắc qua các năm
học đã tăng dần, Nhưng tỷ lệ học sinh đạt loại tốt lại giảm năm học 2009 -2010 tỷ lệ học sinh đạt loại
12

tốt là 92,2%, năm học 2011 – 2012 giảm còn 88% ngược lại tỷ lệ học sinh đạt khá, trung bình khá
tăng dần theo các năm.
Bảng 2.14. Tổng hợp học sinh bị kỷ luật
Stt
Năm học
Tổng số học
sinh bị kỷ
luật
Khiển
trách
trƣớc toàn
trƣờng
Cảnh cáo
Đình
chỉ 1

năm
học

Buộc
thôi
học
Trƣớc
lớp
Trƣớc
toàn
trƣờng
1
2009-2010
16
10
0
4
0
2
2
2010-2011
19
0
12
3
0
4
3
2011-2012
13

0
8
1
0
4
( Nguồn: Phòng QLHS Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang )
Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống của học sinh trong trường, việc chấp hành
các nội quy, quy chế của nhà trường và các cơ sở thực tập được nhà trường thường xuyên nhắc nhở
qua các buổi sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm.
Công tác khen thưởng được tiến hành bình xét, khen thưởng sau mỗi kỳ học qua đó tạo động
lực thúc đẩy học sinh thi đua trong học tập và rèn luyện.
2.4.2.4. Công tác y tế, thể thao
2.5.2.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh
2.5.2.6. Quản lý công tác học sinh nội, ngoại trú
2.5.2.7. Quản lý công tác học sinh để đảm bảo an ninh, trật tự trong nhà trường
2.5.2.8. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật
2.5.3. Nhận xét về thực trạng công tác quản lý học sinh của Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
2.5.3.1. Mặt mạnh của công tác quản lý học sinh
Công tác quản lý học sinh ở Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang được thực hiện theo đúng quy
chế về công tác HSSV.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên quản lý nhà trường yêu nghề, Chi ủy, Ban giám hiệu, các tổ chức
trong nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới cơ chế quản lý
chung.
Có sự phối hợp giữa các bộ phận, làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho học sinh.
Nguyên nhân: Luôn được sự quan tâm của Chi ủy, Ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà trường về
việc nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý và rèn luyện học sinh. Các bộ phận có sự phối hợp nhịp
nhàng, hiểu rõ tầm quan trọng và những nhiệm vụ cụ thể phải làm để tham gia đẩy mạnh công tác
giáo dục trong nhà trường.
13


2.5.3.2. Mặt yếu của công tác quản lý học sinh
Cán bộ, giáo viên làm công tác quản lý học sinh chưa được tập huấn về nghiệp vụ, do vậy việc
quản lý học sinh chưa thực sự động viên, khích lệ được tinh thần học tập và rèn luyện của học sinh.
Chưa tổ chức thường các cuộc báo cáo, nói chuyện chuyên đề, thời sự, các buổi sinh hoạt
giáo dục tư tưởng cho học sinh.
Nguyên nhân: Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho học sinh nhà trường chưa
thường xuyên, chưa đi vào chiều sâu. Nhà trường chưa có đổi mới trong quản lý học sinh, sự phối
hợp quản lý giữa các đơn vị trong nhà trường chưa triệt để. Khu nội trú chưa được đầu tư đồng đều
nên chưa thu hút được học sinh vào ở khu nội trú, quản lý học sinh nội trú chưa chặt chẽ.

CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BẮC GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2015
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
Các biện pháp quản lý học sinh phải đảm bảo tính khoa học và khách quan, góp phần thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ chính trị của nhà trường đó là: đào tạo các cán bộ y tế có đủ phẩm chất và năng lực, chuyên
môn để phục vụ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi đề ra các biện pháp quản lý học sinh phải dựa trên những điều kiện thực
tế của nhà trường và phù hợp với các điều kiện thực tế như: cơ sở vật chất, tình hình đội ngũ cán bộ giáo
viên, đặc điểm học sinh, đặc điểm ngành nghề. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Tính khả thi đòi hỏi các giải pháp đề ra phỉ phù hợp với các điều kiện thực tế của nhà trường, đảm
bảo khả năng thực hiện được trong thực tế, có vậy giải pháp mới mang tính thực tiến, thiết thực.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
Biện pháp quản lý học sinh là một hệ thống đa dạng, năng động, không có biện pháp nào là vạn
năng, mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định vì vậy quản lý học sinh chỉ có hiệu quả khi
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý nêu ra. Đồng thời phải ưu tiên thực hiện từng biện pháp cho từng
giai đoạn một cách hợp lý để công việc được thực hiện một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.

3.2. Biện pháp quản lý học sinh tại Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang từ nay đến 2015.
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài trường về vai trò của quản lý học sinh .
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp: QLHS là một trong những nội dung quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện:
- Nhà trường phổ biến tới các phòng chức năng, tổ bộ môn về quy chế làm việc của Trường.
14

-Tổ chức cho cán bộ đi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng về công tác QLHS .
- Định kỳ hằng tháng giao ban giáo viên chủ nhiệm để triển khai các hoạt động.
- Xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể .
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
- Cấp phát tài liệu cho cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp học sinh, để phổi
hợp triển khai thực hiện.
- Có kế hoạch tuyển dụng cán bộ mang tính lâu dài nhằm đảm bảo nhân lực.
- Đội ngũ cán bộ được điều chuyển về phòng làm công tác QLHS là cán bộ có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả: Các tổ chức trong và ngoài trường luôn quan tâm
đến việc nâng cao nhận thức về quản lý học sinh ở các phương diện để quản lý học sinh đạt hiệu quả
cao. Nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện và đầu tư hơn nữa về về tài liệu, sách báo, tạp chí có
liên quan đến nghiệp vụ quản lý nói chung và nghiệp vụ quản lý công tác học sinh nói riêng.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý học sinh đồng bộ với kế hoạch hoạt động của các phòng chức
năng trong trường.
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện tốt việc quản lý học sinh chính là nhiệm vụ quan trọng nhằm giúp cho học sinh hoàn
thiện được nhân cách, có tư tưởng lập trường vững vàng, học sinh được trang bị kiến thức chuyên môn,
có đạo đức cách mạng sẵn sàng phấn đấu xây dựng quê hương đất nước ngày càng phát triển.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp.
- Xây dựng kế hoạch cho việc chỉ đạo thực hiện các nội dung về QLHS.
- Đoàn thanh niên đón nhận đoàn viên mới, tổng kết công tác tình nguyên hè.

- Các kế hoạch về quản lý học sinh cần được nhà trường nghiên cứu triển khai và thực hiện
như kế hoạch đào tạo theo từng kỳ học, năm học .
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
- Nhà trường có định hướng chỉ đạo các phòng chức năng, tổ bộ môn, cá nhân xây dựng kế
hoạch hoạt động năm.
-Phòng QLHS căn cứ vào nhiệm vụ năm của nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động .
- Phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm đôn đốc học sinh thực hiện theo kế hoạch hoạt động
của nhà trường, của phòng triển khai.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả.
- Lãnh đạo nhà trường kiểm tra và thông qua kế hoạch, thống nhất cho các bộ phận tổ chức,
triển khai thực hiện.
- Các phòng chức năng triển khai theo kế hoạch, thực hiện sự phối hợp giữa các bộ phận,
kiểm tra đánh giá việc thực hiện theo đúng kế hoạch.
15

- Phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp, chi đoàn trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trườngtrong giai đoạn từ nay đến
2015
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Phòng Quản lý học sinh có 3 cán bộ (trong đó 1 trưởng phòng, 2 nhân viên), có những công
việc triển khai thực hiện chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chất lượng quản lý
học sinh của nhà trường và chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý trong thời gian hiện nay cũng như
xu hướng phát triển của nhà trường khi nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế Bắc Giang, do vậy cần
tăng cường theo đội ngũ cán bộ của phòng.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Tuyển dụng cán bộ quản lý đúng chuyên môn, hoặc bổ sung cán bộ quản lý cho Phòng quản
lý học sinh đủ về nhân lực, không luân chuyển cán bộ từ tổ bộ môn về phòng hay từ phòng về tổ bộ
môn để cán bộ phòng yên tâm công tác và thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

Nhà trường cần có kế hoạch tuyển dụng, phân công cán bộ về phòng quản lý học sinh một
cách hợp lý, đúng năng lực, chuyên môn.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả
- Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo quản lý công tác học sinh .
- Bổ sung cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tổ chức quản lý
học sinh ngoại trú.
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý học sinh ngoại trú là một vấn đề hết sức quan trọng, thông qua công tác này để quản
lý học sinh ngoài giờ học tập tại trường và các cơ sở thực tập, nắm bắt được tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng của học sinh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày hay diễn biến tư tưởng của học sinh. Qua đó
tư vấn, định hướng giúp các em khắc phục được khó khăn trong cuộc sống và sinh hoạt, giúp các em
không bị sa ngã vào các tệ nạn xã hội.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Xây dựng quy định về quản lý học sinh ngoại trú
- Thành lập bộ phận chuyên trách về theo dõi quản lý học sinh ngoại trú xây, dựng quy định
về học sinh ngoại trú của trường.
- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện quản lý học sinh ngoại trú.


16

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Luôn có thông tin ba chiều trong việc quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trong
trường và nơi thuê nhà trọ học.
a) Xây dựng quy định về quản lý học sinh ngoại trú, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá.
b) Thành lập bộ phận bán chuyên trách về quản lý học sinh ngoại trú
c) Phối hợp gia đình - nhà trường - xã hội trong việc thực hiện quản lý học sinh ngoại trú một
cách thường xuyên, triệt để.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả

Có sự chỉ đạo và lãnh đạo của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường, sự ủng hộ của các bộ phận
quản lý, các phòng chức năng, tổ bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, ban cán sự lớp, ban chấp hành
chi đoàn, sự tạo điều kiện phối hợp giúp đỡ của khối phố, công an phường, chính quyền địa phương,
chủ nhà trọ, đặc biệt là gia đình học sinh.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục học sinh và thi đua khen thưởng.
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Trong nhà trường công tác thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy
việc thi đua học tập và rèn luyện, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của HS.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Thường xuyên kiên tục kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh,
thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.
- Xây dựng các quy định cụ thể, các tiêu chí thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh
trong từng mặt hoạt động.
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
- Đầu năm nhà trường tổ chức phát động thi đua hoặc phát động thi đua theo từng đợt hoạt động.
- Các lớp đăng ký thi đua tập thể và các cá nhân đăng ký thi đua về học tập, rèn luyện.
Phòng QLHS phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn
thường xuyên kiểm tra, giám sát. Cuối năm học tổ chức sơ kết, tổng kết bình xét khen thưởng công
minh được tập thể lớp bầu ra.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả
Cần có sự phối hợp các phòng chức năng, giáo viên chủ nhiệm trong việc kiểm tra đánh giá
chất lượng giáo dục của học sinh đinh kỳ và thường xuyên.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh của nhà trường.
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Xã hội ngày càng phát triển, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế không thể thiếu được công
cụ hỗ trợ công nghệ thông tin trong cuộc sống và trong công việc, việc ứng dụng công nghệ thông tin
17

vào quản lý công tác đào tạo nói chung và quản lý học sinh nói riêng trong mỗi nhà trường là hết sức
quan trọng.

3.2.6.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Thành lập tổ quản lý mạng, xây dựng website của nhà trường.
- Phòng Đào tạo quản lý thông tin về chương trình đào tạo, điểm học tập
- Phòng QLHS quản lý thông tin về hồ sơ học sinh từ khi nhập học đến khi ra trường
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp
Phòng Đào tạo thực hiện và theo dõi điểm kỳ học, năm học, toàn khoá nhanh và chính xác.
Phòng QLHS quản lý các nội dung có liên quan đến học sinh như: hồ sơ, danh sách học sinh
các lớp, ban cán sự lớp, chế độ chính sách, bảo hiểm, kết quả rèn luyện của học sinh trong trường.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả
Có sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự thống nhất đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, nâng
cấp trang thiết bị…
Cán bộ quản lý cần tham gia các khoá đào tạo, tập huấn để khai thác và sử dụng phần mềm
quản lý nói chung và quản lý học sinh của trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý học sinh tại Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang
Biện pháp quản lý học sinh tại trường Trung cấp Y tế Bắc Giang được nêu trên có tính hệ
thống, có mối quan hệ gắn bó và logic trong chuỗi công việc quản lý học sinh của nhà trường.
Biện pháp 1 nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài trường về vai trò của quản
lý học sinh là tiền đề cho việc thực hiện các biện pháp quản lý;
Biện pháp 2 xây dựng kế hoạch quản lý học sinh đồng bộ với kế hoạch hoạt động của các
phòng chức năng trong trường là biện pháp cơ bản;
Biện pháp 3 hoàn thiện tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trườôảntng giai đoạn từ nay
đến 2015 là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng, hiệu quả quản lý học sinh;
Biện pháp 4 xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tổ chức
quản lý học sinh ngoại trú là biện pháp cần thiết;
Biện pháp 5 đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục học sinh và thi đua khen thưởng
học sinh trong trường là biện pháp thúc đẩy;
Biện pháp 6 ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh của nhà trường là
biện pháp hỗ trợ.
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Từ lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, từ thực trạng của học sinh và công tác quản lý học

sinh tại Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý công tác học sinh.
Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo
sát, trưng cầu ý kiến đánh giá của một số cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh, chủ nhà trọ,
18

công an bằng các phiếu hỏi để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp (trong đó:
10 cán bộ quản lý; 20 giáo viên; 35 học sinh là cán bộ lớp; 5 phụ huynh, chủ nhà trọ, công an).
Với số phiếu thu về là 70 phiếu, kết quả đánh giá được thống kê, tổng hợp như sau:
Bảng 3.1. Thống kê ý kiến mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp


Stt


Tên biện pháp
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không
cần thiết
Khả thi
Có thể
khả thi
Không
khả thi


SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận
thức về vai trò của
quản lý học sinh
cho các lực lượng
trong và ngoài
trường.
66
94
,3
4
5,7
0
0
67
95
,7
2
2,9

1
1,
4
2
Xây dựng kế hoạch
quản lý học sinh
đồng bộ với kế
hoạch hoạt
64
91
,4
6
8,6
0
0
67
95
,7
2
2,9
1
1,
4

động của các phòng
chức năng trong
trường.













3
Hoàn thiện tổ chức
quản lý công tác
học sinh của nhà
trường trong giai
đoạn từ nay đến
năm 2015.
65
92
,8
5
7,2
0
0
68
97
,1
1
1,5
1
1,

4
4
Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và
xã hội trong việc tổ
chức quản lý học
sinh ngoại trú.
64
91
,4
6
8,6
0
0
66
94
,3
3
4,3

1

1,
4
5
Đổi mới kiểm tra,
đánh giá chất lượng
giáo dục học sinh
67

95
,7
3
4,3
0
0

67

95

2

2,9

1

1,
19

và thi đua khen
thưởng.
,7
4
6
Ứng dụng công
nghệ thông tin vào
quản lý công tác
học sinh của nhà
trường.

68
97
,1
2
2,9
0
0
69
98
,6
1
1,4
0
0

Tóm lại: 70/70 các ý kiến cho rằng cả 6 biện pháp trên là rất cần thiết và cần thiết. Tính khả thi
của các biện pháp đưa ra tương đối cao: từ 94,3% đến 98,6% ý kiến được hỏi cho là thực hiện được.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận văn giải quyết một số
vấn đề:
- Khái quát được các khái niệm có liên quan đến đề tài … từ đó khẳng định được vai trò của
công tác quản lý HSSV trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung cấp Y tế Bắc Giang.
- Phân tích được thực trạng học sinh, sinh viên và công tác quản lý HSSV của trường Trung
cấp Y tế Bắc Giang, từ đó khẳng định để nâng cao chất lượng đào tạo phải bắt đầu từ công tác quản
lý HSSV, phải đổi mới công tác quản lý HSSV.
- Luận văn này đề xuất được 6 biện pháp:
1) Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài trường về vai trò của quản lý học sinh.
2) Xây dựng kế hoạch quản lý học sinh đồng bộ với kế hoạch hoạt động của các phòng chức

năng trong trường.
3) Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trường trong giai đoạn từ nay đến 2015.
4) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tổ chức quản lý
học sinh ngoại trú.
5) Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục học sinh và thi đua khen thưởng.
6) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh của nhà trường.
Qua tìm hiểu thăm dò ý kiến của các nhà quản lý, học sinh, giáo viên, phụ huynh, chủ nhà trọ,
công an cho thấy sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong việc quản lý học sinh ở Trường
Trung cấp Y tế Bắc Giang do tác giả đề xuất.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
20

Tổ chức triển khai các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cán bộ quản lý, các chuyên viên là
cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý học sinh.
Tổ chức hội thảo, tổng kết kinh nghiệm hoạt động công tác học sinh, sinh viên trong các trường
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp theo từng giai đoạn để kịp thời rút kinh nghiệm giữa
các Trường.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang
UBND tỉnh cần quan tâm tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu KTX cho các Trường
trong địa bàn Thành phố
2.3. Đối với Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm đúng mức hơn đến hoạt động quản lý học sinh tương xứng
với sự phát triển chung của nhà trường.
Sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, vận dụng vào thực tiễn để triển khai và ứng dụng các
biện pháp đã được đề xuất trong luận văn để quản lý học sinh đạt được kết quả cao hơn.
Sắp xếp lại tổ chức, bổ sung thêm số lượng cán bộ quản lý học sinh có chuyên môn nghiệp vụ.
2.4. Đối với các đơn vị trong Trường
Việc quản lý học sinh trong nhà trường không phải là công việc riêng của phòng QLHS, nhất là trong
quá trình đổi mới và nâng cấp Trường lên Trường Cao đẳng, do vậy cần có sự phối hợp, trợ giúp của các bộ

phận khác trong toàn trường để thực hiện, tháo gỡ những khó khăn trong quản lý học sinh.

References.
1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Quản lý giáo dục đào tại TW1.
2. Đặng Quốc Bảo (2008), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú trong các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2002/QĐ-BGD&ĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số:
60/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13
tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2008/QĐ-BDGĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo), Hà Nội.
21

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông tư số: 43/2009/TT-BGDĐT
ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập Bài giảng thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Lớp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Chính (2009), Bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Lớp cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Chính (2009), Bài giảng Kiểm định chất lượng giáo dục, Lớp cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Phạm Khắc Chƣơng (2002), Rèn ý thức đạo đức công dân, Nxb Giáo dục Hà Nội.
13. Nguyễn Phúc Châu (2005), Quản lý nhà trường, Bài giảng cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý. Trường cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
15. Phạm Văn Đồng (1999), Giáo dục quốc sách hàng đầu tương lai của dân tộc, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Vũ Cao Đàm (2009), Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học, Lớp cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2009), Nghị quyết TW2 (Khóa VIII).
18. Nguyễn Tiến Đạt (2009), Tập bài giảng Giáo dục so sánh, Lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Trần Khánh Đức (2009), Bài giảng Sự phát triển các quan điểm giáo dục, Lớp cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Trọng Hậu (2009), Bài giảng đại cương khoa học quản lý giáo dục, Lớp cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về Quản lý giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
22. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí (2003), Lý luận đại cương về quản lý, tài liệu giảng dạy
các lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục. Học viện quản lý giáo dục, Hà Nội.
24. Đặng Bá Lãm – Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
25. Quốc hội Nƣớc Cộng Hòa XHCN Việt Nam (2008), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia.
26. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết Quản lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý đào tạo trong nhà trường, Bài giảng cao học chuyên ngành quản
lý giáo dục. Đại học sư phạm Hà Nội.
22

28. Tỉnh ủy Bắc Giang (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 -
2015. Bắc Giang.
29. Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang (2010), Báo cáo tổng kết năm học 2009 – 2010. Bắc Giang.
30. Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang (2011), Báo cáo tổng kết năm học 2010 – 2011. Bắc Giang.

31. Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang (2012), Báo cáo tổng kết năm học 2011 – 2012. Bắc Giang.
32. Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc Giang (2011), Quy chế làm việc (Ban hành kèm theo Quyết định số
01/QĐ-TCYT ngày 04 tháng 1 năm 2011 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang). Bắc Giang.
33. Phạm Viết Vƣợng (2007), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
34. Trang web
35. Trang Văn bản pháp quy và hành chính của Bộ Giáo dục và đào tạo


×