i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ NHUNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG HỮU NGHỊ T78
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HOÀI
Hà Nội - 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc , em xin gửi lời cảm ơn
tới các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ trường Đại học Giáo dục, khoa sau Đa
̣
i ho
̣
c,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành chương trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS . Trần
Thị Hoài, Cô đã rất tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí trong Ban giám hiệu, trưởng
các tổ chức đoàn thể, trưởng các phòng ban, tổ trưởng, các đồng chí giáo viên trường
Hữu nghị T78, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ trong quá trình
học tập, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng , song do điều kiện về thời gian , khả năng
nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót . Tác giả kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Đặng Thị Nhung
2
DANH MỤC CÁC TỪ/CHỮ VIẾT TẮT
Từ/Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
GV
Giáo viên
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
THPT
Trung học phổ thông
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
3
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
10
1.2.1. Quản lý
10
1.2.2. Khái niệm về tổ chức, tổ chuyên môn
13
1.2.3. Khái niệm dạy học và quản lý hoạt động dạy học
19
1.2.4. Khái niệm chất lượng dạy học
20
1.3. Cơ sở lý luận của Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
21
1.3.1. Quản lý giáo dục
21
1.3.2. Quản lý nhà trường
22
1.4. Yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông
trong giai đoạn mới
23
1.4.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông trong sự
nghiệp giáo dục đào tạo
23
1.4.2. Yêu cầu của việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường
trung học phổ thông trong giai đoạn mới
25
1.4.3. Vai trò của người giáo viên trong việc nâng cao chất lượng dạy học
25
1.5. Tổ chuyên môn và việc quản lý của Ban giám hiệu đối với các tổ
chuyên môn
27
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn
27
1.5.2. Tổ chức hoạt động dạy và học
28
1.5.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
31
1.5.4. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
33
1.5.5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
34
1.5.6. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác
35
1.5.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn của nhà trường
35
1.5.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn chú ý trọng
tâm đến kế hoạch của các nhóm chuyên môn trong một tổ chuyên môn
37
4
1.5.9. Quản lý kế hoạch sinh hoạt của các tổ, nhóm chuyên môn theo
từng tháng, lên kế hoạch chỉ đạo sinh hoạt nhóm chuyên môn
38
Kết luận chương 1
43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG HỮU NGHỊ T78
45
2.1. Khái quát về trường Hữu nghị T78
45
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường Hữu nghị T78
48
2.1.3. Nhiệm vụ của trường Hữu nghị T78
52
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường Hữu nghị T78
55
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Hữu
nghị T78
68
2.3.1. Mặt mạnh
68
2.3.2. Mặt yếu
69
2.3.3. Thuận lợi
71
2.3.4. Khó Khăn
72
Kết luận chương 2
75
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG HỮU NGHỊ T78
76
3.1. Nguyên Tắc xây dựng các biện pháp quản lý
76
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tình đồng bộ
76
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
76
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
76
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
76
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính bền vững
77
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý
77
3.2.1. Xây dựng đội ngũ giáo viên, tổ trưởng chuyên môn đủ về số lượng
đồng bộ về cơ cấu mang tính ổn định lâu dài
77
3.2.2. Nâng cao nhận thức và triển khai kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản
lý tổ chuyên môn trong nhà trường
80
3.2.3. Xây dựng các văn bản pháp quy chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn
và tổ chức thực hiện tốt các quy định đã được ban hành
81
3.2.4. Đổi mới công tác quản lý giáo viên theo hướng xây dựng, phát triển
và tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
85
3.2.5. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn một cách sát
thực với điều kiện cụ thể của nhà trường
88
3.2.6. Tăng cường chỉ đạo việc thống nhất mục tiêu, kiến thức trọng tâm
5
của bài giảng trong từng nhóm chuyên môn, kiến thức cần kiểm tra cho
từng chương, phù hợp với đối tượng học sinh
90
3.2.7. Tăng cường chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dưỡng trên cơ sở phân
công chuyên đề cho các thành viên làm sâu một phạm vi kiến thức
91
3.2.8. Đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi và
đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của tổ chuyên môn
92
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
95
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
95
3.3.2. Kết quả khảo sát và kết luận
97
Kết luận chương 3
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
1. Kết luận
104
2. Khuyến nghị
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
PHỤ LỤC
110
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê trình độ đội ngũ giáo viên
50
Bảng 2.2. Bảng thống kê tuổi nghề của giáo viên
50
Bảng 2.3. Bảng thống kê trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ công nhân viên
51
Bảng 2.4. Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý các trường về tầm quan
trọng về những nội dung quản lý tổ chuyên môn
58
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của tổ chuyên môn
60
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên của tổ chuyên môn
61
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý sự thống nhất mục tiêu từng chương, bài cho
nhóm chuyên môn
62
Bảng 2.8. Thực trạng việc quản lý giờ dạy mẫu trong tổ chuyên môn
63
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý hoạt động tự học tự bồi dưỡng của giáo viên
64
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi
đại học của các tổ chuyên môn
65
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc học tập của tổ chuyên môn với các
trường bạn
66
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện nền nếp hồ sơ chuyên môn của
giáo viên
67
Bảng 2.13. Đánh giá chung về hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà
trường
73
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của 8 biện pháp đề xuất
97
Bảng 3.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về tính cần thiết, tính khả
thi của các biện pháp
101
Bảng 3.3. Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
110
Bảng 3.4. Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp
111
Bảng 3.5. Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
111
7
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ , SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
102
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp
102
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
103
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong chu trình quản lý
12
Sơ đồ 1.2. Các bậc thang phát triển của mô hình nhà trường
15
Sơ đồ 2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trường Hữu nghị T78
51
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, nhận thức trên được thể hiện trong thực
tiễn ở mỗi quốc gia là khác nhau, tùy vào điểm xuất phát và các mục tiêu chiến
lược. Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, đặc biệt trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay, Đảng và Chính phủ đã khẳng định: “Cùng với khoa học
và công nghệ, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [49, tr. 107].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) nhấn mạnh:“Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi,
phải phát triển mạnh Giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [38, tr. 1].
Muốn hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới đòi hỏi GD phổ thông
phải có những bước tiến mới mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN), chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khi khẳng định nhiệm vụ của GD, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã chỉ rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện
nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo,
về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà
trường, nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục - Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của
đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước” [38, tr. 21]. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [47, tr. 22].
9
Cấp trung học phổ thông (THPT) là cấp học cuối cùng của bậc trung học,
có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Điều
27 trong Luật GD đã ghi: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cố phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học
vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [36, tr.
8]. Để thực hiện mục tiêu GD đòi hỏi phải có nhiều yếu tố trong đó có chất
lượng đội ngũ giáo viên (GV). Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khóa VIII
đã khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh” [46, tr. 31].
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trường dân tộc nội trú sao cho có
hiệu quả thiết thực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập là
vấn đề quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn toàn ngành GD đang thực hiện
đổi mới nội dung chương trình GD phổ thông, sách giáo khoa và phương pháp
giảng dạy nhằm phát huy năng lực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
Đây là một hoạt động QL vô cùng khó khăn, phức tạp và diễn ra trong một thời
gian dài. Do đó, để có thể QL tốt các hoạt động của tổ chuyên môn, người QL
phải biết dựa vào những cánh tay đắc lực của mình về chuyên môn ở nhà trường
như: các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng tổ chuyên môn và các GV giỏi có nhiều
kinh nghiệm. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường dân tộc nội trú là một
yêu cầu bắt buộc và hết sức cần thiết, là một qui định trong điều lệ nhà trường
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Quản lý hoạt động này còn nhằm QL GV
nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện kế hoạch giảng dạy, năng lực sư
phạm của GV trong phạm vi từng tổ chuyên môn. Cũng từ đây, việc QL đó sẽ
phản ánh được các mặt hoạt động chuyên môn của nhà trường về chất lượng GD
và các mặt hoạt động khác. Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong
các trường sẽ phát huy tinh thần nỗ lực sáng tạo của GV trong tập thể sư phạm,
tính đoàn kết nội bộ, năng lực điều hành hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn
cũng được phát huy, đồng thời tạo một động lực thôi thúc GV trong các tổ
10
chuyên môn phát huy nhiều sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực
giảng dạy và GD. Mặt khác, tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc góp
phần bồi dưỡng đội ngũ GV tại chỗ thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi rút
kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng để nâng cao
chất lượng dạy và học của trường. Tuy nhiên, vấn đề QL hoạt động tổ chuyên
môn trường Hữu nghị T78 sao cho có hiệu quả thiết thực để từng bước nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường chưa được tiến hành đồng bộ. Các nội
dung hoạt động của các tổ chuyên môn chưa đi vào chiều sâu, còn hạn chế trên
nhiều lĩnh vực, trong đó có việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, bàn
bạc thảo luận về đổi mới nội dung chương trình GD phổ thông, sách giáo khoa
mới, soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy sáng kiến kinh nghiệm
trong giảng dạy và GD của từng thành viên trong tổ chuyên môn. Hoạt động tổ
chuyên môn có nền nếp và có chất lượng sẽ giúp nhà trường lập lại trật tự, kỷ
cương, nền nếp trong lĩnh vực giảng dạy, GD và nâng cao hiệu quả QL, phát
triển GD phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước. Vì vậy, việc tổ chức nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn ở trường Hữu nghị T78” để nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL, góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ GV và chất lượng giảng dạy, GD và học tập trong nhà trường là thật sự cần
thiết trong giai đoạn hiện nay và đã được lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo ủng hộ, quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi. Thực
hiện đề tài này, tác giả mong muốn được đóng góp một phần thiết thực vào sự
nghiệp phát triển của trường Hữu nghị T78 nói riêng và các trường dân tộc nội
trú nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu thực trạng QL hoạt động tổ chuyên môn ở trường Hữu
nghị T78 nhằm:
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn, bao gồm
hoạt động của tổ trưởng chuyên môn, của GV trong tổ và công tác QL hoạt động
tổ chuyên môn .
11
- Đánh giá đúng nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp
QL để việc QL hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nền nếp và đạt hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
3.2. Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và
việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Hữu nghị T78
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chuyên
môn ở trường Hữu nghị T78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường Hữu nghị T78.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp QL hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Hữu nghị T78.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Quy trình QL hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm những bước nào?
Nói cách khác, đề tài phải làm rõ các bước trong quy trình QL hoạt động của tổ
chuyên môn nói chung và quy trình QL hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
Hữu nghị T78 nói riêng.
- Để đảm bảo chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn có cần thiết phải
tuân thủ theo quy trình QL hoạt động của tổ chuyên môn hay không và quy trình
như thế nào thì hợp lý và có tính khoa học?
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Hữu nghị T78 hiện nay còn có
không ít hạn chế. Nếu các biện pháp chỉ đạo trong QL hoạt động tổ chuyên môn
được xây dựng đồng bộ, phù hợp với cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo
dục (QLGD) và với cơ sở thực tiễn được rút ra từ thực trạng hoạt động tổ
chuyên môn của nhà trường sẽ góp phần đa
̉
m ba
̉
o nâng cao chất lượng, hiệu quả
chuyên môn của trường Hữu nghị T78 nói riêng và các trường dân tộc nội trú
nói chung.
12
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài thực hiện ở trường Hữu nghị T78.
7.2. Thời gian nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá của đề tài và các số liệu thống kê
trong 5 năm học (từ năm học 2008 - 2009 đến năm học 2012 - 2013) ở trường
Hữu nghị T78.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
8.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng kết thực tiễn công tác QL hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
Hữu nghị T78, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng quy trình QL hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Hữu
nghị T78.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đề xuất và hệ thống hóa những biện pháp QL hoạt động của tổ
chuyên môn giúp cho các cán bộ QL của trường Hữu nghị T78 đặc biệt là các
đồng chí tổ trưởng chuyên môn có thể vận dụng vào thực tiễn QL của tổ mình
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm QLGD.
9.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Định lượng, định tính, so sánh, đối chiếu, thống kê và phân tích thống kê.
13
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường Hữu nghị T78.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Hữu
nghị T78.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chất lượng GD là vấn đề vừa cấp bách vừa lâu dài của một nền GD, được
xã hội rất quan tâm. Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập, Bác Hồ đã đặc
biệt quan tâm đến vấn đề GD. Tư tưởng GD của Hồ Chí Minh được thể hiện qua
câu nói bất hủ của Người: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người” [24, tr. 222]. Trải qua 30 năm đất nước bị chia
cắt làm hai miền, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách và
biện pháp phát triển nền GD của dân, do dân và vì dân. Đặc biệt, từ khi đất nước
bước vào thời kì đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề GD và
đào tạo. Từ các Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư
khóa VII, lần thứ hai khóa VIII, lần thứ sáu khóa IX đều đề ra nhiệm vụ: “tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” đến Nghị quyết 40/2000/QH-10
của Quốc hội về đổi mới chương trình GD phổ thông, cũng khẳng định: “xây
dựng nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, sách giáo khoa phổ thông
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ” [39, tr. 1], tiếp tục
chiến lược phát triển GD, Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về Giáo dục
và Đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ
thực sự là quốc sách hàng đầu thông qua việc đổi mới toàn diện Giáo dục và
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền GD Việt
Nam. Những biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương
pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy trí
sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học. Đề cao trách nhiệm của
gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển dần mô hình GD hiện nay sang mô hình
GD mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục,
liên thông giữa các bậc học, ngành học. Phát triển GD mầm non, GD phổ thông
và hệ thống hướng nghiệp, dạy nghề. Đổi mới hệ thống GD đại học và sau đại
học; gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ với sử dụng, trực tiếp phục vụ
15
chuyển đổi cơ cấu lao động. Đổi mới cơ chế QLGD; thực hiện phân cấp, tạo
động lực và sự chủ động của các cơ sở, các chủ thể tiến hành GD. Nhà nước
tăng đầu tư tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát
triển GD, hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên
giới và hải đảo; thực hiện miễn giảm việc đóng góp và cấp học bổng cho học
sinh nghèo, các đối tượng chính sách, học sinh giỏi, ngày 28 tháng 12 năm 2001
Chính phủ ra Quyết định 201/2001/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt: “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010” với hai giai đoạn: giai
đoạn một (từ năm 2001 đến năm 2005) với trọng tâm: “tạo bước chuyển biến cơ
bản về chất lượng giáo dục” và giai đoạn hai (từ năm 2006 đến năm 2010) với
trọng tâm: “Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục để đạt được
các mục tiêu chiến lược và các mục tiêu cụ thể”. Chiến lược phát triển GD 2011
- 2020, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt” và “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [48, tr. 19]. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược". Chiến lược phát triển GD 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các
chủ trương, định hướng đổi mới GD và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng GD lại được đặt ra, tranh
luận rất nhiều không những đối với những nhà QLGD, những nhà giáo trong các
cuộc hội thảo mà còn là vấn đề được mọi người dân trong xã hội quan tâm.
Các nhà QLGD, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu GD đã có những
công trình nghiên cứu, những bài viết thể hiện quan điểm của mình như: Tầm
16
nhìn về chất lượng GD Việt Nam, chất lượng đích thực của GD phổ thông, chất
lượng GD thuật ngữ và quan niệm, tìm hiểu vấn đề chất lượng GD, bàn về phạm
trù chất lượng và hiệu quả, GD Việt Nam hướng tới tương lai, chất lượng và
hiệu quả GD.
Ngoài ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ của các tác giả trong nước bàn
về các biện pháp QL bồi dưỡng công tác tổ trưởng chuyên môn, các biện pháp
QL hoạt động chuyên môn, các biện pháp QL hoạt động dạy và học của Hiệu
trưởng trường THPT, các biện pháp của Hiệu trưởng trường THPT nâng cao
chất lượng dạy học…
Sau một thời gian tìm tòi nghiên cứu, tác giả thấy rằng từ năm 1999 đến
nay tại các trường Đại học đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề hoạt động tổ
chuyên môn và QL hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng GD trong các
nhà trường đó là.
Phạm Quỳnh Anh: Hoàn thiện một số biện pháp QL chuyên môn của hiệu
trưởng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT dân lập Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2000.
Nguyễn Khắc Tâm: Một số biện pháp QL chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT tỉnh Sơn La, Luận
văn thạc sĩ QLGD - 2000.
Nguyễn Sỹ Khiêm: Các biện pháp QL hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng THPT thành phố Hà Đông - Hà Tây, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2002.
Trần Thị Minh Nguyệt: Một số biện pháp QL chuyên môn của hiệu trưởng
trường THPT thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2002.
Ma Trọng Hưng: Các biện pháp QL hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng
nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh THPT miền núi Chiêm Hoá Tuyên
Quang, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2002.
Trần Thị Hoài: Những biện pháp tăng cường QL hoạt động dạy học của
hiệu trưởng trường THPT, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2002.
Phạm Khánh Trường: Các biện pháp QL chuyên môn của hiệu trưởng đối
với GV mới vào nghề của một số trường THPT ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ
QLGD - 2002.
17
Doãn Văn Quân: Các biện pháp tăng cường QL hoạt động dạy của hiệu
trưởng trường THPT thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2003.
Phạm Văn Kính: Một số biện pháp qủan lý chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT chuyên Hạ Long, Luận văn
thạc sĩ QLGD - 2004.
Nguyễn Nho Hoài: Một số biện pháp QL hoạt động chuyên môn của Sở
GD và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đối với các trường ngoài công lập, Luận văn
thạc sĩ QLGD - 2004.
Nguyễn Mạnh Hà: Biện pháp QL bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ
trưởng chuyên môn trường THPT tỉnh Yên Bái, Luận văn Thạc sĩ QLGD - 2005.
Đỗ Văn Thông: Biện pháp QL hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THPT huyện Yên Khánh - Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ QLGD - 2008.
Nguyễn Thu Thúy: Biện pháp hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
THPT huyện Thạch Thất Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ QLGD - 2013
Như vậy, mục đích của dạy học ngày nay không chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ cho học sinh những kỹ năng, kiến thức, những kinh nghiệm mà loài
người đã tích luỹ được, mà còn phải bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra
những kiến thức mới, phương tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có như:
năng lực giao tiếp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học,
năng lực tự cập nhật kiến thức, khả năng thích ứng…Trang bị cho con người
những năng lực nói trên là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các nhà trường nói
chung, nhà trường THPT nói riêng. Để làm tốt được nhiệm vụ đó thì các nhà QL
nhà trường phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nâng cao chất
lượng dạy và học trong các nhà trường. Vì vấn đề chất lượng đã trở thành vấn đề
của thời đại, vấn đề sống còn của tất cả các nhà trường trong thời đại ngày nay.
Là người trực tiếp giảng dạy và QL ở trường THPT nhiều năm, tác giả
thấy rõ vị trí, vai trò của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường. Vì vậy, để
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT cần phải có những biện
pháp QL hoạt động tổ chuyên môn sát thực và phù hợp với đơn vị của mình.
18
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học trong
các nhà trường THPT là một vấn đề rất cần thiết và được nhiều người quan tâm
đến. Thực vậy, giữa chất lượng hoạt động tổ chuyên môn với chất lượng GD của
nhà trường có quan hệ nhân - quả. Trong đó, hoạt động tổ chuyên môn là tác
động có tính nguồn gốc tạo ra kết quả chất lượng GD. Điều này cần được khẳng
định như là một tiếp cận chính để kiện toàn tổ chuyên môn về mặt lý luận và
thực tiễn.
Tuy nhiên, biện pháp QL để phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ
chuyên môn để góp phần nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng GD toàn
diện, chất lượng đào tạo nhân tài ở trường Hữu nghị T78 chưa có tác giả nào đề
cập một cách đầy đủ và hệ thống. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng GD, nói không với các hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong GD, luận văn hệ thống cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng để đề xuất các
biện pháp QL nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn tại trường
Hữu nghị T78 hiện nay và những năm tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của
những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [6, tr. 34]
Như vậy, Các Mác đã chỉ ra bản chất QL là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển
của xã hội loài người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc,
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt
19
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác
để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Khái niệm QL với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [43, tr. 15]. H. Koontz thì lại khẳng định rằng: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được
các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất ” [25, tr. 638].
Henry Fayol đưa ra định nghĩa về QL hành chính: “Quản lý hành chính là
dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [23, tr. 36].
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, muc đích hoạt động” [30, tr. 7].
Theo GS. Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có
chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
Trong cuốn Lý luận quản lý Nhà nước của GS. Mai Hữu Khuê có định
nghĩa về QL như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp
tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp
tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài người thì đã xuất hiện
sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thủy, ở đó con người phải
tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người
phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối” [28, tr. 45]
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [41, tr. 35].
20
Các TS. Nguyễn Quốc Chí và GS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức ” [7, tr. 1].
Theo PGS. Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [29, tr. 15].
PGS. Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình quản gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
ở trạng thái ổn định, quá trình lý gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa vào
hệ phát triển. Trong quản phải có lý, trong lý phải có quản để động thái của hệ
ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối
tương tác giữa các cá nhân bên trong (nội lực) với các cá nhân bên ngoài
(ngoại lực)”. [1, tr. 14].
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi chủ thể QL
nhằm tác động lên khách thể QL để thực hiện các mục tiêu xác định của công
tác QL, trong mỗi chu trình QL, chủ thể tiến hành những hoạt động theo các
chức năng QL như xác định mục tiêu, các chủ trương chính sách hoạch định kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hòa, phối hợp, kiểm tra và huy động sử
dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực…để thực hiện các mục
tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Từ các khái niệm của các học giả đã nêu chúng ta có thể khái quát lại:
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động
của nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất. Hay nói cách khác: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức, thông qua
công cụ và phương pháp QL nhằm làm cho tổ chức đó vận hành hợp quy luật và
đạt được mục tiêu đề ra.
21
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý đó là:
1- Lập kế hoạch
2- Tổ chức
3- Lãnh đạo
4- Kiểm tra
Trong bốn chức năng trên thì chức năng lập kế hoạch là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, bốn chức này có liên quan mật thiết với nhau. Các chức năng của QL
được mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong chu trình quản lý
- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng trong hoạt
động QL, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự
phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và các
điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của QL, là sự
quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ chức và các bộ phận của nó
phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác
nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu quả mà
người QL có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực
khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy đươc nội lực và có ý nghĩa
quyết định đến việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng lãnh đạo: Là quá trình nhà QL dùng ảnh hưởng của mình tác
động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn
Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm tra
Lập kế hoạch
22
đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển
được ý tượng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong
tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của QL, QL
mà không kiểm tra thì coi như không có QL. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà
người QL đánh giá được kết quả công việc, điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ
đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
1.2.2. Khái niệm về tổ chức, tổ chuyên môn
- Tổ chức
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức. Tổ chức (chính trị,
kinh tế, GD…) là một loại hình thiết chế nhà nước - xã hội được hình thành, duy
trì và phát triển trên cơ sở những mục tiêu và lợi ích chung của nhóm người
tham gia tổ chức (lãnh đạo, thành viên).
Một trong những quan niệm mới nhất hiện nay là xây dựng và phát triển
các tổ chức biết học hỏi, thường xuyên đổi mới tri thức, phát triển năng lực mới,
thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội và khoa học
công nghệ.
Một tổ chức có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Sứ mệnh: Phản ánh vai trò, vị trí, lý do ra đời, tồn tại của một tổ chức
trong đời sống xã hội nói chung và trong từng lĩnh vực hoạt động nói riêng như
chính trị, văn hóa, GD. Tùy theo tính chất, loại hình tổ chức mà sứ mệnh của tổ
chức có thể do được áp đặt từ bên ngoài hoặc ở cấp trên, hoặc do chính tổ chức
xác định và thực hiện theo nhu cầu xã hội.
+ Mục tiêu phát triển: Sự hình thành và phát triển của một tổ chức luôn
hướng đến các mục tiêu phát triển (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Mục tiêu phát
triển chi phối hoạt động của tổ chức để thực hiện sứ mạng của mình. Mục tiêu
phát triển không chỉ là định hướng cho hoạt động của tổ chức mà đồng thời còn
tạo động lực hoạt động cho mọi thành viên của tổ chức. Như vậy, phát triển
được hiểu là sự tăng trưởng, sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
23
+ Cơ cấu tổ chức: Bất kỳ một tổ chức nào đều có một cơ cấu tổ chức bao
gồm các bộ phận có các chức năng, nhiện vụ, quy mô, cơ cấu riêng biệt và giữa
chúng có các mối quan hệ chi phối, ràng buộc lẫn nhau thông qua các định chế
luật lệ của tổ chức. Cơ cấu tổ chức tạo nên diện mạo và sức mạnh của tổ chức do
các mối quan hệ chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tác nghiệp thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Có nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau,
trong đó nhà trường chủ yếu theo cơ cấu tổ chức chức năng - trực tuyến.
+ Nhân sự: Theo Martin Hilb, khái niệm “nhân sự” được hiểu là: “Tất cả
các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và các
giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức” [37, tr. 230]. Như
vậy, khái niệm nhân sự không chỉ là nhân lực mà bao gồm tất cả các tiềm năng
nhân lực trong một tổ chức.
+ Văn hóa tổ chức: Tổ chức là một cộng đồng xã hội thu nhỏ mang trong
nó các thuộc tính về văn hóa - văn hóa tổ chức. Triết lý hoạt động của nhà lãnh
đạo QL tổ chức và tập hợp đội ngũ nhân viên hình thành nên nền văn hóa tổ
chức.
+ Quản trị nhân sự: Theo Martin Hilb: “Quản lý nhân sự là tổng hợp toàn
bộ mục tiêu chiến lược và công cụ mà qua đó các nhà quản lý, quản trị viên
trong tổ chức dùng làm nên tảng trong cung cách ứng xử” [37, tr. 242].
Như vậy, nhà trường là một loại hình tổ chức, với tư cách là một định chế
nhà nước - xã hội vận động và phát triển theo quy luật chung của đời sống xã
hội - chính trị và quy luật phát triển nội tại của nó. Việc nghiên cứu quy luật, xu
hướng phát triển của xã hội và mâu thuẫn nội tại của nhà trường trong giai đoạn
phát triển của nó tạo cơ sở khoa học cho quá trình phác họa những xu hướng,
những đặc trưng và những chuẩn mực của mô hình phát triển nhà trường Việt
Nam hiện đại trong tương lai. Bậc thang trong quá trình phát triển của nền văn
minh đồng thời là bậc thang trong tiến trình phát triển của nhà trường từ mô
hình truyền thống sang mô hình nhà trường hiện đại và nhà trường tương lai.
24
Nền văn minh hậu công nghiệp
Nền văn minh công nghiệp
Nền văn minh nông nghiệp
Sơ đồ 1.2. Các bậc thang phát triển của mô hình nhà trƣờng
Các bậc thang của nhà trường đưa đến sự thay đổi căn bản đặc trưng, tính
chất, chuẩn mực của nhà trường từ loại hình, mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, tổ chức QL và kiểm tra, đánh giá.
- Đội công tác trong tổ chức
Nhà trường là một loại hình tổ chức, với tư cách là một định chế nhà nước
- xã hội vận động và phát triển theo quy luật chung của đời sống xã hội - chính
trị và quy luật phát triển nội tại của nó. Trong nhà trường tồn tại các tổ chuyên
môn, vì vậy chúng ta hãy nghiên cứu đội công tác trong một tổ chức, trên cơ sở
đó xây dựng tổ chuyên môn theo hướng đội công tác với những đặc trưng riêng
của nó.
Đội công tác là một nhóm thành viên trong tổ chức gồm ít nhất từ hai
người trở lên, tương tác phối hợp với nhau trong công việc để hoàn thành, đạt
được một mục tiêu cụ thể.
Có ba vấn đề cần lưu ý: Quy mô của đội công tác con số nhỏ nhất là hai
nhưng thông thường không nên ít hơn 15 thành viên. Giữa các thành viên trong
đội thường xuyên tương tác với nhau. Những nhóm người không tương tác gì sẽ
không tạo nên đội công tác. Các thành viên trong đội tương tác cùng chia sẻ
thành tựu hoạt động và mục đích đạt được.
Nhà trường hiện đại
Nhà trường truyền thống
Nhà trường tương lai
Các yếu tố trong cơ sở
kinh tế xã hội và kiến
trúc thượng tầng