BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________
VŨ NGỌC PHƯỢNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________
VŨ NGỌC PHƯỢNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Thái Văn Thành
NGHỆ AN - 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của cấp lãnh đạo, nhiều thầy giáo,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn khoa Sau Đại học, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh,
Phòng giáo dục và Đào tạo Quận 5, đội ngũ cán bộ quản lý và các thầy cô
giáo, cùng đông đảo bạn đồng nghiệp của các trường Tiểu học Quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo
mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý
báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến
Sỹ Thái Văn Thành, Người hướng dẫn khoa học cho tác giả, đã tận tâm bồi
dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời
chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Vũ Ngọc Phượng
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 6
1.3. Một số vấn đề về hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học 22
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học . 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường tiểu học 34
Kết luận chương 1 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 5, TP. HỒ CHÍ MINH 37
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của Quận 5, TP.
Hồ Chí Minh 37
2.2. Giới thiệu về quá trình nghiên cứu thực trạng 43
2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 5, TP.
Hồ Chí Minh 44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 5,
TP. Hồ Chí Minh tổ chuyên môn 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 59
Kết luận chương 2 62
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 5, TP. HỒ CHÍ
MINH 63
3
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 63
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận
5, TP. Hồ Chí Minh 64
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 84
Kết luận chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 1
4
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lý
BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ giáo viên
CM Chuyên môn
TCM Tổ chuyên môn
CSVC Cơ sở vật chất
GD Giáo dục
GV Giáo viên
GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
HT Hiệu trưởng
PHT Phó hiệu trưởng
PHTCM Phó hiệu trưởng chuyên môn
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
TPCM Tổ phó chuyên môn
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Chất lượng học sinh Tiểu học 40
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất của các trường Tiểu học Quận 5 40
Bảng 2.3. Số liệu tuyển sinh đầu năm 2013-2014 của các trường tiểu học
Quận 5 41
Bảng 2.4. Tỷ lệ HS hoàn thành chương trình tiểu học 41
Bảng 2.6. Đội ngũ CBQL các trường Tiểu học Quận 5 42
Bảng 2.7. Đội ngũ TTCM và GV bồi dưỡng và nâng chuản 42
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn ở các trường tiểu học Quận 5, TP. Hồ Chí Minh 49
Bảng 2.10. Nhận thức của Hiệu trưởng về các nội dung quản lý việc bồi
dưỡng GV 53
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chuyên môn . 57
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các giải pháp đề xuất 85
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất 86
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Lý do về mặt lý luận:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và
được xã hội công nhận. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Người giáo viên là
nhân tố quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ - những người chủ nhân của
đất nước trong tương lai, có đủ các yếu tố về “ đức, trí, thể, mĩ”.
Trong thời đại nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ như hiện nay, công tác giáo dục không chỉ mở rộng về
quy mô mà còn phải được nâng cao về chất lượng. Giáo dục Việt Nam phải
theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Đây là điều kiện mang tính quyết
định để ta có thể hội nhập và phát triển cùng với sự phát triển của thế giới
trong thời đại hiện nay.
Việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan
trọng. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, nâng cao chất lượng là nhân tố quyết định đối với việc đổi mới giáo dục.
Trong trường học, hoạt động của các tổ chuyên môn rất quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ
phận cấu thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Động lực
quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của giáo dục, đội ngũ giáo
viên hiện nay có những hạn chế và bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu.
Năng lực chuyên môn của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của
đổi mới giáo dục. Giáo viên còn nặng về việc truyền thụ lý thuyết, chưa chú
2
trọng nhiều đến việc phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, tạo điều kiện cho
học sinh được thực hành.
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thực hiện việc đổi mới và nâng cao
chất lượng dạy và học. Các trường đang thực hiện việc xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên. Trong những năm gần đây, các trường tiểu học ở Quận 5,
TP.Hồ Chí Minh đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới giáo dục, xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên. Các trường có nhiều thay đổi về chất lượng
giảng dạy. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, trường vẫn còn
nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục nhằm đáp ứng với những đòi hỏi
ngày càng cao của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng để có được đội ngũ giáo viên giỏi
về chuyên môn chính là việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 5,
TP.Hồ Chí Minh” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của các trường tiểu học trên địa bàn Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
- Lý do về mặt thực tiễn:
Hiện nay, hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận
5, TP.Hồ Chí Minh vẫn còn có những bất cập nhất định trước yêu cầu đổi mới
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 5, TP.Hồ Chí
Minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của Quận.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
Quận 5, TP.Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp quản lý có tính khoa
học và khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học Quận 5, TP.Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
ở trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường tiểu học Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích - tổng hợp; phân loại, hệ thống hóa và cụ thể
hóa các quan điểm trong các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra viết, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia… để xây
dựng cơ sở thực tiễn là thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản
lý được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các số liệu thu được.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học.
4
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới QLGD trong các trường tiểu học Quận 5, TP. Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho CBQL
các trường tiểu học trong công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản
lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Nghị quyết phát triển GD của
Đảng ta trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ: “Đổi mới
tư duy GD một cách nhất quán, từ mục tiêu chương trình, nội dung, phương
pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra sự chuyển biến
cơ bản và toàn diện của nền GD nước nhà, ưu tiên hàng đầu cho chất lượng
dạy và học”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “ Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục là khâu then chốt’’ và “Giáo dục Đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã định hướng: “Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược”.
Ngày nay, giáo dục không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ kiến thức
mà cần phải dạy cho người học biết độc lập suy nghĩ, tích cực tìm tòi, phải
phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập. Điều này đòi hỏi công
tác QLGD phải không ngừng cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng điều
hành và quản lý của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
6
Nâng cao chất lượng GD có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng
không thể thiếu được, quyết định tới chất lượng GD và sự phát triển GD là
quá trình quản lý chất lượng dạy học. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định vai
trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Nâng cao chất lượng dạy học trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy học.
Những ưu điểm và nhược điểm của quá trình tổ chức dạy học trên lớp và nhận
thức đúng về bản chất của quá trình dạy học, mối quan hệ giữa hoạt động dạy
và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, và sự đổi mới hiện nay
về GD, đổi mới nội dung và những biện pháp tổ chức dạy học trên lớp, biện
pháp quản lý HĐDH trên lớp, trang thiết bị CSVC phục vụ cho dạy học.
Quản lý HĐDH là công việc chính của người TTCM, vì vậy quản lý
HĐDH luôn được các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình khoa
học GD.
Nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài như: M.N.Scatkin, M.A.Danhilop,
M.I.Macmutov,… đã làm rõ bản chất của quá trình quản lý trong nhà trường,
các nhân tố của quá trình, các con đường và giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục. Để quản lý tốt cần phải xác định rõ chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý, đó là Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các TTCM…
Còn khách thể quản lý, đó là các yếu tố của quá trình quản lý TCM.
Ở trong nước, có nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện
về việc quản lý HĐDH như: tác giả Hà Thế Ngữ, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng
Quốc Bảo… Nhiều bài viết trên tạp chí giáo dục, các đề tài khoa học, một số
Luận văn tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ trong nước nghiên cứu về hoạt động của tổ
chuyên môn ở các trường học, các cơ sở giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
- Quản lý:
7
QL là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Loài
người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác
nhau, nên cũng đã trải qua nhiều hình thức QL khác nhau. Các triết gia, các
nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của QL trong sự
ổn định và phát triển của xã hội.
Còn trong quá trình tồn tại và phát triển của QL, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận về QL, khái niệm QL được nhiều nhà lý luận đưa ra,
nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực HĐ, nghiên cứu của mỗi người.
Chẳng hạn:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng định: "Bất cứ
lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương
đối lớn đều cần đến sự QL".
Khi nói về vai trò của QL trong xã hội, ý kiến của Paul Hersey và Ken
Blanc Heard trong cuốn "QL nguồn nhân lực" cho rằng: "QL là một quá trình
cùng làm việc giữa nhà QL với người bị QL, nhằm thông qua HĐ của cá
nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức".
Và theo các nhà xã hội học Kozlova.O.V và Kuznetsov.I.N thì: "QL là
sự tác động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp
HĐ của họ trong quá trình sản xuất".
Còn quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về QL như sau:
Theo từ điển tiếng Việt:"QL là HĐ của con người tác động vào tập thể
người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung".
Giáo trình "QL GD và đào tạo" của trường Cán bộ QL GD&ĐT, nêu rằng:
+ QL là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
8
+ QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng, và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
+ QL là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể QL đến khách
thể QL nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
+ QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL và khách thể QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
Giáo sư Hà Thế Ngữ và giáo sư Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "QL là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định".
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn - 2000 thì: “QL là sự tác động có hướng
đích của của chủ thể QL đến đối tượng QL bằng một hệ thống các giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng QL, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu
cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người".
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo - 1997 thì: “QL là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi HĐ của con người
nhằm đạt tới mục đích đã đề ra".
Từ các định nghĩa nêu trên, dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể
hiểu một cách khái quát là: QL một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường
học, địa phương,…) với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương
pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Như vậy khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như
một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định
9
tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một
trường học, một cơ quan, một quốc gia,…
- Hệ thống QL gồm có hai phân hệ: chủ thể QL và khách thể QL.
- Tác động QL thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau.
- QL là HĐ trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy
luật và có hiệu quả QL nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của QL là chất lượng sản phẩm, vì lợi ích phục vụ
con người. Người QL nói chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ
giữa chủ thể với khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, QL còn có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể QL đến khách thể QL bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thông
qua cơ chế QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt tới mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong
phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng và
quyết định để tổ chức đạt tới mục tiêu bằng con đường ngắn nhất nhưng đạt
hiệu quả cao nhất.
Trong nền văn minh công nghiệp hiện nay các nhà khoa học cho rằng
có năm yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh phát triển của mỗi quốc gia là: vốn,
lao động, kỹ thuật công nghệ, tài nguyên và chất xám quản lý, trong đó yếu tố
chất xám quản lý được xếp hàng đầu.
10
Hiện nay QL thường được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
Các HĐ kể trên cũng chính là các chức năng của QL. Theo lý luận QL
hiện đại thì QL có 4 chức năng sau đây:
+ Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên quan trọng nhất
của quá trình quản lý. Bởi vì kế hoạch là tập hợp những mục tiêu cơ bản được
sắp xếp theo một trình tự nhất định cùng với một chương trình hành động cụ
thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch được xây dựng xuất phát từ đặc
điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu đã định sẵn mà tổ chức
có thể hướng tới và đạt được, dưới sự tác động có định hướng của người QL.
+ Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp
những nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của hệ thống thành một hệ
toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu
của hệ thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đây là một chức năng quan
trọng, đảm bảo tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế
hoạch. Lê - nin đã khẳng định: “Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến
một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu
ứng tổ chức”.
+ Chức năng chỉ đạo: Đây là chức năng đặc thù của người QL, nó biểu
hiện rất rõ nét năng lực của người QL. Đó là sự điều hành, điều chỉnh HĐ của
hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu đã
định. Nó đòi hỏi người QL phải luôn theo sát các HĐ, các trạng thái vận hành
của hệ thống để kịp thời phát hiện ra những sai lỗi trong quá trình vận hành
của hệ thống và đưa ra được những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời sao
cho hệ thống vận hành không làm thay đổi mục tiêu, chiến lược đã định của
hệ thống.
11
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng QL trong quá trình vận hành của hệ thống. Nhờ đó mà đánh giá được
trạng thái vận hành của hệ thống ra sao so với kế hoạch đã đề ra và như vậy sẽ
đánh giá được kế hoạch khả thi đến mức độ nào? Nguyên nhân của sự thành
công, thất bại? Cần điều chỉnh, bổ sung những gì vào nội dung kế hoạch để
đạt được mục tiêu. Và cũng nhờ có chức năng này mà người QL rút ra cho
mình những bài học kinh nghiệm để thực hiện các quá trình QL tiếp theo
được hiệu quả hơn nữa.
Tổng hợp tất cả các chức QL tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Điều cần chú ý là trong quá trình QL, người QL thực hiện một dãy chức năng
kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và
nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả đạt được và tổng kết quá trình
quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể của một chu
trình quản lý nhất định. Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp
nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có
thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác. Và
một yếu tố không thể thiếu được để người QL thực hiện được những chức
năng trên là thông tin. Vì vậy thông tin được coi như là một công cụ hoặc một
chức năng đặc biệt trong chu trình QL.
Tuy nhiên khi nói đến công tác QL chúng ta hiểu ngay là HĐ có liên
quan đến đối tượng là con người. Vì con người là sự tổng hoà các mối quan
hệ xã hội - theo quan điểm duy vật biện chứng. Cho nên trong quá trình điều
hành QL, các nhà QL phải biết kết hợp hài hoà các yếu tố tâm lý, xã hội, kinh
tế, GD.
- Quản lý giáo dục:
Tính đặc thù của quá trình GD là tạo ra một sản phẩm đặc biệt, đó là
nhân cách con người phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây là một vấn đề có ý
12
nghĩa cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Theo M.I.Konđacốp thì: “GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của
nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài
người. Nhờ có GD mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh hoa văn hóa dân
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người
không ngừng tiến lên”.
GD đào tạo được những người lao động mới - lao động có trí tuệ cao
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Chính do vị trí quan trọng như vậy
của GD nên các nhà nghiên cứu GD đã đưa ra những khái niệm khác nhau về
QL GD.
Theo chuyên gia GD Liên Xô M.I.Kônđacôp thì: “QL GD là tập hợp
những biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,…nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng.”
Theo nhà lý luận Xô Viết P,V.Khuđôminxky thì: “QL GD là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL ở các cấp
khác nhau đến các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến trường), nhằm mục đích
đảm bảo việc GD Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
toàn diện và hài hòa của họ”.
Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QL GD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
Theo quan niệm của giáo sư Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà
13
trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo
đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS…"
Dựa vào phạm vi QL, người ta chia QL GD ra 2 loại:
- QL hệ thống GD: QL GD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi
toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương(tỉnh, thành phố), một đơn vị, một
cơ sở GD.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QL GD là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL trong
hệ thống GD, là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các cơ sở GD nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QL
GD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác GD theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hệ thống GD, con người giữ vai trò trung tâm của mọi HĐ. Con
người vừa là chủ thể, vừa là khách thể QL. Mọi HĐ GD và QL GD đều
hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người
là nhân tố quan trọng nhất trong QL GD.
- Quản lý nhà trường:
QL nhà trường là QL GD trong một phạm vi xác định của một đơn vị
GD đó là trường học.
Trường học là cơ quan chuyên trách xây dựng con người mới, với nội
dung GD được chọn lọc cơ bản và sắp xếp có hệ thống, với phương pháp GD
khoa học và đã được kiểm nghiệm thực tiễn, với những phương tiện và điều
kiện GD đem lại hiệu quả GD cao, với những nhà sư phạm có nhân cách mẫu
mực và được trang bị đầy đủ tri thức khoa học GD, với quá trình GD được tổ
chức liên tục, trường học có trách nhiệm to lớn và vị trí quan trọng hơn cả các
cơ sở, tổ chức khác có chức năng xây dựng người lao động mới.
14
HĐ trung tâm của nhà trường là dạy học và GD (theo nghĩa hẹp). Vì
vậy QL nhà trường thực chất là QL quá trình dạy học, bao gồm: quá trình lao
động sư phạm của người thầy, HĐ học tập của học sinh
Vậy QL nhà trường là QL tập thể GV và HS để chính họ lại QL (với
GV) và tự QL (với học sinh) quá trình dạy học nhằm đào tạo ra sản phẩm là
nhân cách người lao động mới.Về cơ bản QL nhà trường khác với QL các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Ở đây không đơn giản là thực hiện sự phân
công, phối hợp các lực lượng, các mối quan hệ mà là quá trình tác động có tổ
chức sư phạm, có tính hướng đích đến toàn bộ các mặt của quá trình GD. Vì
vậy có thể xem trường học vừa có bản chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm.
Do đó khi QL nhà trường, các nhà QL phải kết hợp hài hoà các khoa học như:
GD học, xã hội học, tâm lý học, điều khiển học, kinh tế học…
QL nhà trường thực chất là QL quá trình hình thành và tự hình thành
nhân cách học sinh. Nếu người HT nắm vững tính chất đặc trưng rất cơ bản
này của việc QL nhà trường thì sẽ có những biện pháp QL nhà trường hiệu
quả nhất.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “QL nhà trường là HĐ của các cơ
quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các HĐ của GV, HS và các lực lượng
GD khác, huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao GD và đào tạo
trong nhà trường”.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc thì: “QL nhà trường là thực hiện đường
lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối
với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. “Việc QL trường học phổ
thông là QL HĐ dạy học tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu GD”.
15
Theo giáo trình QL GD và đào tạo dùng để bồi dưỡng cán bộ QL
trường TH thì nêu rằng: QL nhà trường bao gồm hai loại tác động sau:
+ Tác động của những chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường.
(đó là những tác động QL của các cơ quan QL GD cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho HĐ giảng dạy, học tập, GD của nhà trường; hoặc những
chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình
thức Hội khuyến học nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ,
tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
+ Tác động của những chủ thể QL bên trong nhà trường (bao gồm các
HĐ: QL GV, QL học sinh, QL quá trình dạy học GD, QL cơ sở vật chất trang
thiết bị trường học, QL tài chính trường học, QL quan hệ giữa nhà trường và
cộng đồng).
Như vậy, QL nhà trường là một HĐ được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
GD. Do đó QL nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QL
GD để đẩy mạnh mọi HĐ của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD.
Mục đích cuối cùng của QL GD là tổ chức quá trình GD có hiệu quả để đào
tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống GD nên QL
nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QL GD. Thực chất của
QL nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các HĐ trong nhà trường
vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
16
- Quản lý trường tiểu học:
Hệ thống GD quốc dân của các nước trên thế giới đều có phân chia
thành các bậc học. Mỗi bậc học có đặc điểm riêng, một phương thức riêng;
mỗi bậc học có mục tiêu GD, có nội dung và phương pháp tổ chức GD đặc
thù phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý HS và yêu cầu của xã hội với bậc học
đó. Trong đó GD TH được mọi quốc gia quan tâm. Ở nước ta bậc TH là bậc
học phổ thông đầu tiên và được xác định là: bậc học nền tảng của hệ thống
GD quốc dân.
Điều 3 trong Điều lệ trường TH đã chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản của
trường TH là:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các HĐ GD khác theo chương trình
GD TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp một, vận động trẻ em bỏ học
đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo duc TH và tham gia xóa mù chữ
trong phạm vi cộng đồng.
- QL GV, nhân viên và học sinh.
- QL sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các HĐ GD.
- Tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia các HĐ trong phạm vi
cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Do đó nghề dạy học ở bậc TH có những điểm giống với nghề dạy học ở
các bậc học khác nhưng lại có những đặc thù riêng về mặt sư phạm mà người
GV ở các bậc học khác không được đào tạo hoặc không có được. Các em HS
ở độ tuổi này có quy luật phát triển tâm, sinh lý riêng. Đây là lứa tuổi đang
17
tiềm ẩn những khả năng phát triển rất lớn. Do vậy thầy giáo phải có tình
thương yêu, lòng tin và sự tôn trọng đối với trẻ em, đối xử công bằng, dân
chủ, lạc quan và tế nhị trong cách ứng xử, mềm dẻo nhưng lại kiên quyết.
Như vậy HĐ sư phạm của người GV TH gồm có: HĐ dạy, HĐ GD, HĐ
tự hoàn thiện CM, nghiệp vụ và HĐ xã hội.
Do các đặc thù riêng của nhà trường TH như trên nên ngoài những tri
thức về kinh tế học, xã hội học, GD học, QL hành chính một cơ sở v.v thì
người QL trường TH đòi hỏi phải có những tri thức về: đặc điểm của nhà
trường TH, tâm lý học bậc TH, đặc điểm lao động của người GV TH ; đồng
thời phải có kỹ năng giao tiếp và ứng xử với đa dạng các lớp người như: GV,
học sinh, phụ huynh, các nhân vật trong cộng đồng có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với nhà trường.
QL trường TH là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường TH bằng
cách sử dụng có hiệu quả nhất các đầu vào (cơ sở vật chất, tài chính, nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ) để đạt kết quả GD có chất lượng cao nhất khi
sử dụng các phương pháp, phương tiện hiện đại hợp lý và phù hợp với các
quy luật tâm lý, quy luật GD học để tiến hành việc biến đổi đối tượng GD từ
chưa biết đến biết.
1.2.2. Tổ chuyên môn
Theo quyết định 22/2000/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và đào
tạo ra ngày 11/7/2000 “về việc ban hành Điều lệ trường TH" thì ở điều 16 có
nêu rõ: “GV trường TH được tổ chức thành TCM theo khối lớp hoặc liên khối
lớp. Tổ CM có tổ trưởng và từ một đến hai tổ phó do HT cử”.
a/ Khái niệm về tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là tập thể GV được tổ chức theo khối lớp hoặc liên
khối lớp, đó là một nhóm chính thức tồn tại trên cơ sở pháp quy. Tổ chuyên
môn gồm có TTCM và tổ phó chuyên môn. Trong công tác, các thành viên
18
trong tổ có quan hệ trực tiếp với nhau và cùng thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của tổ đó.
b/ Vị trí của tổ chuyên môn trong trường TH
- Tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở cuối cùng của bộ máy tổ chức nhà
trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận của hệ thống tổ chức chính quyền.
- Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai toàn bộ các hoạt động GD
của nhà trường tới các GV và HS các lớp.
- Tổ chuyên môn có quan hệ cộng đồng, hợp tác với các tổ nghiệp vụ
trong trường dưới sự quản lí chỉ đạo của Hiệu trưởng.
- Tổ chuyên môn còn có quan hệ phối hợp với các tổ Công đoàn, Đoàn
thanh niên, tổ chức đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cơ sở tôn
trọng tính độc lập của các tổ chức này.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lí mà Hiệu trưởng phải nhất thiết dựa
vào đó mà tổ chức quản lí HĐDH.
c/ Vai trò và chức năng của Tổ chuyên môn trong trường Tiểu học
Tổ chuyên môn sẽ giúp Hiệu trưởng điều hành và tổ chức thực hiện các
hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, trong đó TTCM cùng với tổ phó chuyên
môn giúp Hiệu trưởng quản lí GV, thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch
chung của nhà trường.
Tổ chuyên môn là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng
dạy của GV và chất lượng học tập của HS trong khối lớp phụ trách. Ngoài ra
Tổ chuyên môn còn là đơn vị cơ sở cần xây dựng kế hoạch chung giúp các tổ
viên xây dựng kế hoạch trong công tác chuyên môn của mình, là nơi đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi các hoạt động chuyên môn của từng GV.
Tổ chuyên môn là nơi tổ chức, tiến hành và trao đổi nghề nghiệp tự
học, tự nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức các giờ rút kinh
nghiệm và tham gia tốt các phong trào trong tổ.