ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
HÀ NỘI -2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐẶNG VĂN CÚC
HÀ NỘI - 2008
Mục lục
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu 4
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động
dạy học trong nhà tr-ờng trung học phổ thông 7
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Bản chất, chức năng của quản lý 11
1.2.3. Biện pháp quản lý 13
1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà tr-ờng 15
1.2.5. Khái niệm hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 19
1.2.6. Tr-ờng THPT, hoạt động dạy học trong tr-ờng THPT,
đặc điểm giáo viên, học sinh tr-ờng THPT 28
1.2.7. Vai trò của hiệu tr-ởng trong việc quản lý hoạt động dạy học 35
Ch-ơng 2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học của hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 37
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Kiến Thụy 37
2.2. Tình hình chung về giáo dục THPT của huyện Kiến Thụy,
Hải Phòng 38
2.2.1. Về quy mô giáo dục THPT 38
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 40
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
của hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT huyện Kiến Thụy, Hải Phòng 42
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học ở các tr-ờng THPT
huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. 42
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu tr-ởng
các tr-ờng THPT huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. 44
2.3.2.1. Quản lý phân công giảng dạy. 44
2.3.2.2. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với việc soạn
bài, chuẩn bị bài của giáo viên 46
2.3.2.3. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với việc
thực hiện ch-ơng trình giảng dạy và giờ dạy trên lớp của giáo viên 49
2.3.2.4. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với việc
đổi mới ph-ơng pháp dạy học 54
2.3.2.5. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với
hoạt động ngoại khoá bộ môn 57
2.3.2.6. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với công tác
bồi d-ỡng giáo viên 59
2.3.2.7. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với việc
kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên 65
2.3.2.8. Công tác quản lý của hiệu tr-ởng đối với việc
thi đua khen th-ởng . 67
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu tr-ởng
các tr-ờng THPT huyện Kiến Thụy, Hải Phòng . 68
2.4.1. Ưu điểm . 68
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 71
Ch-ơng 3. biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT huyện Kiến Thụy
Hải Phòng . 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 74
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống. 74
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa. 74
3.1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa tính cần thiết và tính khả thi. 74
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu tr-ởng
các tr-ờng THPT huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. 74
3.2.1. Quản lý phân công giảng dạy . 74
3.2.2. Quản lý thực hiện nội dung ch-ơng trình,
dạy học phân ban, xây dựng nền nếp dạy học 80
3.2.3. Quản lý nâng cao chất l-ợng giờ dạy trên lớp
của giáo viên 86
3.2.4. Quản lý đổi mới ph-ơng pháp dạy học 89
3.2.5. Quản lý công tác bồi d-ỡng giáo viên 93
3.2.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học 101
3.2.7. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học 105
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 107
3.4. Thử nghiệm hiệu quả của biện pháp 108
Kết luận và khuyến nghị 106
Tài liệu tham khảo 109
Phụ lục
CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
1
BGD & ĐT
Bộ Giáo dục và đào tạo
2
CM
Chuyên môn
3
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
4
CSVC
Cơ sở vật chất
5
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
6
GV
Giáo viên
7
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
8
HS
Học sinh
9
HĐND
Hội đồng nhân dân
10
KH- CN
Khoa học - Công nghệ
11
QL
Quản lý
12
QLGD
Quản lý giáo dục
13
SGK
Sách giáo khoa
14
THPT
Trung học phổ thông
15
THCS
Trung học cơ sở
16
TNPT
Tốt nghiệp phổ thông
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của xã hội nói chung và xã hội hiện đại nói riêng,
giáo dục và đào tạo bao giờ cũng vai trò to lớn. Ngày nay hầu hết các quốc
gia đều đã nhận thấy vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục và đào tạo hướng tới sự phát triển con người, phát triển và không
ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội - yếu tố quyết định
phát triển kinh tế xã hội.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay đang phát triển mạnh,
tác động làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng trong đó tri thức
khoa học, công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với
nền sản xuất của cải vật chất trên quy mô toàn cầu. Trong giá trị của hàng
hoá, hàm lượng chất xám, tri thức khoa học -công nghệ ngày càng chiếm tỷ lệ
cao. Sự phát triển kinh tế -xã hội trong tương lai sẽ chủ yếu phụ thuộc vào yếu
tố tri thức -trí tuệ. Điều đó đã và đang đặt ra những yêu cầu to lớn đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Nhiệm vụ “ nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, đặc biệt là đào tào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao được đặt ra đối với giáo dục và đào tạo quan trọng hơn bao giờ hết.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định: “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Tư tưởng ấy
đã định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới
của đất nước.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX lại tiếp tục khẳng định
“Phát triển Giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người -yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững”. Đại hội chủ trương “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện,
2
đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống
quản lý giáo dục. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”.
Quan điểm này đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cho ngành Giáo dục -Đào tạo
trong đó đổi mới công tác quản lý Giáo dục -Đào tạo được xem như một giải
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo cả nước nói chung, thành
phố Hải Phòng và huyện Kiến Thụy nói riêng đã đạt được những thành tựu
nhất định. Bên cạnh đó cũng còn không ít mặt yếu cần phải nhanh chóng khắc
phục. Chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của đất nước
trong giai đoạn đổi mới. Một trong những nguyên nhân yếu kém đó đã được
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII chỉ ra là “Công tác quản lý giáo dục - đào
tạo còn những mặt yếu kém bất cập”. Đến Hội nghị Trung ương 6 khoá IX đã
kết luận: “Năng lực quản lý nhà nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém,
lúng túng trước yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược, nặng về
đối phó vụ việc. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, tư duy và
phương thức quản lý giáo dục còn chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính,
bao cấp”. Do đó, để khắc phục những yếu kém thì biện pháp đầu tiên và rất
quan trọng là “Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đã xác định: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
3
Hoạt động dạy học có vị trí quan trọng trong nhà trường nói chung và
trường THPT nói riêng. Như chúng ta đã biết, các hoạt động giáo dục trong
nhà trường rất phong phú đa dạng: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và nghề, hoạt động giáo
dục quốc phòng Tất cả các hoạt động giáo dục này đều nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục là"đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc "[6,tr 5]. Trong các hoạt động ấy thì hoạt động dạy học chiếm hầu
hết thời gian và thu hút hầu hết các lực lượng trong nhà trường tham gia.
"Dạy học là con đường quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển
nhân cách học sinh ". Hoạt động này có vai trò quyết định chất lượng của nhà
trường, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường.
Quản lý nhà trường là quản lý tất cả các hoạt động của nhà trường
trong đó có quản lý hoạt động dạy học. Quản lý hoạt động dạy học chiếm
phần quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý tốt hoạt động dạy
học sẽ thúc đẩy các hoạt động khác cùng phát triển tạo nên sự phát triển
chung của nhà trường.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế tri thức,
những đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục, đối với nhà trường ngày càng cao.
Chỉ thị 16 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - đào tạo nêu rõ "Từ năm học này
trọng tâm của công cuộc đổi mới GD và ĐT là nâng cao chất lượng thích ứng
với yêu cầu của đất nước. Chất lượng quyết định sự phát triển của mỗi nhà
trường, mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo. Chất lượng là đòi hỏi bức xúc của xã
hội đối với sản phẩm giáo dục - đào tạo của nhà trường."
Trước đòi hỏi đó của xã hội, công tác quản lý nhà trường nói chung và
quản lý hoạt động dạy học nói riêng càng cần có sự đổi mới.
4
Là một cán bộ quản lý nhà trường, được phân công quản lý hoạt động dạy
học, bản thân tôi nhận thấy mình phải không ngừng học hỏi để nâng cao hiệu
quả quản lý. Trên cơ sở những kiến thức lý luận về quản lý, chức năng quản lý…
và thực tiễn công việc, tôi chọn hướng nghiên cứu với đề tài: "Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện
Kiến Thụy thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay."
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
dạy học, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
ở một số trường THPT huyện Kiến Thụy, Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đạo tạo, đáp ứng yêu cầu của
địa phương.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường
THPT huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học và việc quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động dạy học và công
tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Kiến
Thụy, Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
các trường THPT huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
5
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục của các trường THPT huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng sẽ được nâng cao nếu áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt và sáng
tạo các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hoá và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2008.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu, chúng
tôi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập tài liệu.
- Phân loại tài liệu.
- Đọc, phân tích xử lý tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng các trường THPT trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Dự một số
buổi sinh hoạt chuyên môn.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi phù hợp với nội dung
nghiên cứu để thu thập số liệu thể hiện thực tiễn nhận thức và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trong phạm vi
nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lý các trường THPT huyện Kiến Thụy về công
tác quản lý hoạt động dạy học trong những năm qua và trong giai đoạn hiện
6
nay. Phỏng vấn một số giáo viên cốt cán, tâm huyết với nghề về hiệu quả của
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Đánh giá
mức độ cần thiết của mỗi biện pháp cũng như xác định điều kiện cần thiết
phải có để thực thi các biện pháp đó một cách hiệu quả.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng công thức toán học.
- Sử dụng phương pháp so sánh để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường trung học phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường Trung học phổ thông huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục và đào tạo mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi
quốc gia trong quá trình phát triển bền vững của nó. Ở mỗi quốc gia giáo dục
được coi là chiếc chìa khoá vàng để bước vào tương lai. Ý nghĩa thuyết phục
đó thể hiện sâu sắc vai trò của giáo dục: Là bước mở đầu của chiến lược con
người, là điều kiện cơ bản để hình thành, hoàn thiện phát triển lực lượng sản
xuất xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong sự nghiệp phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhiều
công trình đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng.
Ở nước ngoài có các tác giả như: M.I. Koonđcop –Cơ sở lý luận khoa
học quản lý giáo dục, 1984. Harlđ - Koontz –Những vấn đề cốt yếu về quản lý
– Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 1992.
Qua các thời kỳ, Đảng và nhà nước ta luôn có chủ trương và chính sách
phát triển giáo dục phù hợp và kịp thời. Đặc biệt từ khi đổi mới, Đảng đã
khẳng định “Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”
(Nghị quyết đại hội VII). Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII tiếp tục nêu rõ “Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Đến Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX lại một lần nữa khẳng định quan điểm này. Ở nước ta có các tác giả
nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Ngọc Quang –Những khái niệm cơ bản
về quản lý giáo dục trường cán bộ quản lý GD T - ĐT Trung ương I, Hà Nội
1989. Đặng Quốc Bảo –Một số khái niệm về quản lý giáo dục – Trường cán bộ
quản lý GD -ĐT Trung ương I, Hà Nội 1977. Gần đây, Tiến sĩ Nguyễn Quốc
Chí và tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã biên soạn “Những quan điểm giáo dục
hiện đại” - Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa Sư phạm, Hà Nội 2001 và “Những
cơ sở lý luận quản lý giáo dục”- Hà Nội 2004
8
Trong tập Giáo trình Quản lý giáo dục và đào tạo (chương trình dùng
cho cán bộ quản lý trường THPT) phần III quyển II, trường Cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo, Hà Nội 2003, tập thể tác giả đã đề cập đến các hoạt động
quản lý giáo dục và đào tạo đối với trường THPT một cách toàn diện trong đó
có quản lý hoạt động dạy học.
Gần đây, trong một số luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, vấn đề quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT đã được một số tác
giả quan tâm nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT
quận Lê Chân thành phố Hải Phòng” của Doãn Kim Chung (2006).
Tóm lại, những nghiên cứu của các tác giả trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT nói chung và
quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Đặc biệt các tác giả đã phần nào làm rõ
được yêu cầu đối với hiệu trưởng trường THPT trong việc quản lý hoạt động
dạy học. Những công trình nghiên cứu trên đã định hướng cho việc nghiên
cứu đề tài này ở các trường THPT huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và
phát triển của xã hội loài người. Ngay từ thủa xa xưa con người đã biết sống
theo từng đám đông để có sức mạnh chống chọi với thiên nhiên để tồn tại và
phát triển. Hoạt động quản lý hình thành như một nhu cầu tất yếu để tập hợp
đám đông thành một tập thể có sức mạnh thống nhất.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý ngày
càng mang tính khoa học, tính nghệ thuật cao. Trong xã hội hiện đại, quản lý
thực sự trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề rất phức tạp góp
phần quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học
của quản lý, Các Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng
được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản
9
lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển còn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng” [30, tr.342].
Như vậy có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và
quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến
một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến
việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó trong xã hội hình thành
một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý,
hình thành nghề quản lý.
Có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp cận
khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản
lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì
quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác -Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức
và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm
bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [30].
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được
các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [31, tr.33].
Nhà triết học V. G. Afanetser cho rằng: Quản lý xã hội một cách khoa
học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng phát triển xã hội
và hướng sự vận động xã hội cho phù hợp khuynh hướng ấy, phát hiện và giải
quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển, khắc phục trở ngại, duy trì sự
thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống, tiến hành một đường lối
đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan,
10
mối tương quan giữa những lực lượng xã hội, một đường lối gắn bó chặt chẽ
với nền kinh tế và sự phát triển tinh thần xã hội.
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề
ra” [13, tr19]. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động
quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26, tr18].
Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo dục được
hiểu là: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”[21, tr6].
Các nhà nghiên cứu thường xem xét đến quản lý dưới 2 góc độ:
Góc độ tổng hợp mang tính chung nhất (mang tính chất chính trị xã hội).
Góc độ mang tính chất cụ thể cho một lĩnh vực hoặc một tổ chức
(ngành, đơn vị ).
Dưới góc độ chung nhất:
Ta thấy rằng sự phát triển của xã hội loài người từ thời kỳ mông muội
đến thời kỳ hiện đại bao giờ cũng có 3 yếu tố: Tri thức, lao động, quản lý. Sự
kết hợp biểu hiện ở cơ chế quản lý, chế độ chính sách, biện pháp quản lý, tâm
lý xã hội , các nhân tố này do chính người quản lý tác động lên đối tượng
quản lý. Nếu quản lý thể hiện sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật thì xã
hội sẽ phát triển, ngược lại, xã hội sẽ trì trệ. Đó cũng chính là quản lý xã hội
mà Các Mác xem là chức năng đặc biệt được sản sinh từ tính chất xã hội hoá
lao động. Quan điểm của Các Mác chỉ rõ bản chất của quản lý là một hoạt
động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trọng quá trình phát
11
triển của loài người. Xã hội càng phát triển thì vai trò của quản lý càng lớn và
nội dung càng phức tạp. Ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà
quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị
quản lý luôn tự giác, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích
cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
1.2.2. Bản chất, chức năng của quản lý
1.2.2.1. Bản chất của hoạt động quản lý
Là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ thể quản lý) đến
người bị quản lý (khách thể quản lý), nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nói cụ
thể: Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con người
trong tổ chức. Trong quản lý nhà nước về giáo dục, đó là sự tác động của nhà
nước đến đến các cơ sở giáo dục và các lực lượng khác trong nhà trường
nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
1.2.2.2. Chức năng quản lý
Là một hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào
khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Quản lý là những tác
động hướng đích với các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo,
điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con
người thông qua các chức năng quản lý đó.
- Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá
có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích
đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: một là xác định,
hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; hai là xác định và đảm
12
bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt
được các mục tiêu này; ba là quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết
để đạt được các mục tiêu đó. Kế hoạch hoá là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành, nguồn
lực cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác định. Tổ
chức là công cụ quan trọng của quản lý. Khi người quản lý đã lập xong kế
hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện
thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá
như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn
lực này sao cho có hiệu quả.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự,
cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
- Lãnh đạo: là quá trình các chủ thể quản lý điều khiển, hướng dẫn các
con người trong tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt
các mục tiêu quản lý. Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được những mục tiêu
của tổ chức. Việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.
- Kiểm tra: là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
13
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó là việc đo lường,
đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra
những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và
lãnh đạo. Đây cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
* Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
* Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
* Người quản lý tiến hành những điều chỉnh những sai lệch.
* Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Theo thuyết hệ thống (Cybemeticque): Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ
nghịch, là trái tim, mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không
đánh giá coi như không có kiểm tra, không có kiểm tra coi như không có hoạt
động quản lý.
Các chức năng quản lý gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở mức độ
khác nhau.
1.2.3. Biện pháp quản lý
* Khái niệm biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể [7, tr.78 ].
* Biện pháp quản lý
Để tồn tại con người phải lao động. Khi xã hội ngày càng phát triển thì
xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và trong lao động cũng phát triển
theo. Vì vậy con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng
đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu, cá
nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành
và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình.
Nói cách khác đây chính là biện pháp quản lý giúp con người đi đến
mục tiêu. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các
14
biện pháp quản lý như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành
chung, sự hiệp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao động
Có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp quản lý. Theo F.W.
Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ
nhất”.
“Quản lý là nắm chủ trương và đồng thời tạo điều kiện cho những người khác
cùng mình để thực hiện những chủ trương đó”.
“Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý”.
Tìm hiểu biện pháp quản lý cũng cần xem xét khái niệm phương pháp
quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và
có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (khách thể quản lý)
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn
biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống
quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý. Quá trình quản
lý là quá trình thức hiện các chức năng quản lý theo đúng các nguyên tắc đã
được xác định - các nguyên tắc đó lại được vận dụng và được thực hiện thông
qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì
vậy, vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản
lý là nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại: Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về quản lý. Trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định biện pháp quản lý là cách làm, cách
giải quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nói cách khác, biện pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những việc cụ thể, đối tượng cụ thể
và tình huống cụ thể.
15
1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
* Khái niệm: Giáo dục và quản lý giáo dục là hai khái niệm tồn tại song
song. Giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người
thì quản lý giáo dục cũng được hiểu như vậy.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, được nghiên
cứu trên nền tảng khoa học quản lý nói chung.
Giống như khái niệm quản lý đã trình bày ở trên, khái niệm quản lý
giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo M.I.Kônđacốp, quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí trong tập bài giảng Những cơ sở lý luận quản
lý giáo dục đã định danh quản lý giáo dục “Trong Việt ngữ, từ quản lý giáo dục
được hiểu như việc thực hành đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên cả những
cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa”[14, tr.17].
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể hơn quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục cũng chịu
sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý
giáo dục có những đặc trưng cơ bản sau:
16
* Đặc trưng của quản lý giáo dục:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục không dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như
không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động
sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước
và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau
không thể tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán
triệt quan điểm quần chúng.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý giáo dục ra 2 loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô,
trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi
một đơn vị, một cơ sở giáo dục.
Giáo dục là bộ phận kinh tế – xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà
trường là kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy quản lý giáo dục là quản lý một loạt
quá trình kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà phân hoá xã hội để
tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu của kinh tế – xã hội.
Quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Tổ chức được hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục. Tức là cụ thể hoá đường lối
giáo dục của đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng được yêu
cầu của nhân dân, của đất nước.
Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác Giáo dục - đào tạo của các nhà
trường và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều
17
khiển học, lý luận quản lý kinh tế xã hội và một số khoa học khác hình thành
nên lý luận quản lý giáo dục.
1.2.4.2. Quản lý trường học
Trường học là một đơn vị cơ sở ở đó tiến hành quá trình giáo dục - đào
tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường tổ chức cho việc thực hiện chức năng xã hội của giáo dục đồng
thời huy động một cách tối ưu vào sự kiến tạo xã hội theo quan niệm xã hội.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất nhà nước - xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Trường học là tế bào cơ sở của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung vừa là khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã
hội. Với đặc điểm đó, việc quản lý trường học vừa mang tính chất nhà nước
vừa có tính chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng phối hợp chăm lo xây dựng và
quản lý nhà trường. Ưu tiên đặc biệt cho giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
có đường lối đúng đắn trong công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. Quản lý
nhà nước các cấp phải nắm mục đích tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển
của trường học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh.
Thế kỷ XX đánh dấu nhiều thành tựu của giáo dục học, đáng kể nhất là
lý luận giáo dục gắn vào lý luận phát triển (kinh tế học phát triển) với việc ra
đời kinh tế học giáo dục, xã hội học giáo dục lý luận quản lý nhà trường.
Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sư
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là
hình thành “ nhân cách -sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
cả nguồn vốn con người, vốn tổ chức và vốn xã hội.
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “Cộng
đồng là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường hai quá trình “xã hội hoá
18
giáo dục” và “Giáo dục hoá xã hội” quyện chặt vào nhau để hình thành “xã
hội học tập”, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc
gia với mục tiêu phát triển con người - phát triển nhân văn đưa giáo dục đến
với mỗi người và cho mọi người và huy động mọi tiềm năng, mọi nguồn lực
của xã hội cho giáo dục ( Education for all, All for education).
Quản lý kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá lấy tiêu điểm là quản lý giáo
dục (giáo dục là quốc sách hàng đầu) thì quản lý giáo dục phải lấy nhà trường
làm căn bản và quản lý nhà trường phải lấy quản lý việc dạy học làm khâu
trung tâm, việc dạy học phải xuất phát từ người học và hướng vào người học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra định nghĩa
về quản lý nhà trường như sau:
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [19, tr71].
Theo Hà Sỹ Hồ: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động
dạy học. Có tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục” [20]
Trong cuốn Sơ cấp lý luận của khoa học quản lý giáo dục, tác giả M.I.
Kônđacốp đã viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta hiểu
quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm
của quá trình dạy và học, giáo dục thế hệ đang lớn lên” [32].
Như vậy quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng
vào tiêu điểm này.