1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐÀM LIÊN QUÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
YÊN HÒA, HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Nhật Thăng
HÀ NỘI-2012
6
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các sơ đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CHO
GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
9
1.2.1. Quản lý
9
1.2.2. Quản lý giáo dục
12
1.2.3. Quản lý nhà trường
14
1.2.4. Biện pháp quản lý
17
1.2.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
17
1.2.6. Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp………………………………
18
1.2.7. Kỹ năng sư phạm…………………………………………………
19
1.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp
20
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp
20
1.3.2. Công tác chủ nhiệm lớp
20
1.3.3. Vị trí, vai trò, chức năng của giáo viên chủ nhiệm trong trường
phổ thông…………………………………………………………… …
20
1.3.4. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp, nội dung công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp …… ………………………………………………
24
1.4. Quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trong
nhà trường trung học phổ thông………
25
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng
25
1.4.2. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
26
1.4.3. Quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên
27
1.5. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ
nhiệm lớp hiện nay…………… ……………………………………….
28
1.6. Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học phổ thông………… ……….
30
Tiểu kết chương 1 ………………………………
32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
7
VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CHO
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN HÒA
33
2.1. Khái quát về trường THPT Yên Hòa
33
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường THPT Yên
Hòa, Quận Cầu Giấy -Hà Nội.
33
2.1.2. Trường THPT Yên Hòa trong mối quan hệ với các cơ quan chức
năng, các tổ chức
34
2.2 . Tình hình phát triển giáo dục đào tạo của trường THPT Yên Hòa
35
2.2.1. Cơ sở vật chất của nhà trường
35
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường
36
2.2.3. Đội ngũ giáo viên………………………………………… ……
39
2.3. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Yên Hòa
43
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
về vai trò của GVCN lớp
44
2.3.2. Thực trạng về việc thực hiện nội dung công tác GVCN lớp
46
2.3.3. Thực trạng về mối quan hệ giữa GCVN lớp với học sinh và phụ
huynh học sinh
48
2.3.4. Các biện pháp giáo dục của GVCN lớp qua nhận xét của học sinh
49
2.3.5. Thực trạng về năng lực của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường. .
51
2.3.6. Những biện pháp quản lý của nhà trường đã thực hiện trong hoạt
động quản lý công tác chủ nhiệm lớp
52
2.4. Thực trạng về việc quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho
giáo viên của trường THPT Yên Hòa.……………………………………
53
2.4.1. Thực trạng bồi dưỡng kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN
lớp của nhà trường
53
2.4.2. Thực trạng về công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường trong hoạt
động bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
55
2.4.3. Tìm hiểu những nội dung công tác GVCN lớp cần được bồi dưỡng
56
2.4.4. Thực trạng chế độ chính sách của nhà nước đối với GVCN lớp
57
2.5. Nhận xét chung về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và việc quản lý
bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Yên Hòa
59
2.5.1. Những ưu điểm, thuận lợi
59
2.5.2. Những hạn chế tồn tại cần giải quyết
60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại…………………………
62
Tiểu kết chương 2
64
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƢỞNG
8
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN HÒA
65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
65
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
65
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo
65
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
65
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường
65
3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ động
của GVCN lớp
65
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
cho giáo viên của Hiệu trưởng nhà trường
65
3.2.1. Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp, nhận thức hiểu biết về công tác chủ nhiệm lớp
67
3.2.2.Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác
cho đội ngũ GVCN lớp
70
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ
98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
102
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp quản
lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường THPT Yên Hòa .
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
106
1. Kết luận
106
2. Khuyến nghị
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
111
3
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
1
BGH
Ban giám hiệu
2
CBQL
Cán bộ quản lý
3
CMHS
Cha mẹ học sinh
4
CSVC
Cơ sở vật chất
5
GD
Giáo dục
8
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
6
GV
Giáo viên
7
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
9
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
10
HS
Học sinh
13
KNS
Kĩ năng sống
12
KT-XH
Kinh tế- Xã hội
11
NXB
Nhà xuất bản
15
QL
Quản lý
14
QLGD
Quản lý giáo dục
16
THPT
Trung học phổ thông
17
UBND
Ủy ban nhân dân
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chất lượng văn hóa của học sinh trường THPT Yên Hòa
36
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Yên Hòa
37
Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp THPT và Đại học trong 5 năm gần đây
37
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về vai trò của GVCN lớp
44
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh, phụ huynh học
sinh về vai trò của GVCN lớp
45
Bảng 2.6: GVCN lớp tự đánh giá về nội dung công tác GVCN lớp.
46
Bảng 2.7: Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp của Ban giám hiệu
48
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp
với học sinh và gia đình học sinh
49
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của
GVCN lớp
50
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát năng lực của đội ngũ GVCN lớp
51
Bảng 2.11: Đánh giá những biện pháp quản lý của nhà trường đã thực
hiện trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp………
52
Bảng 2.12 : Thực trạng bồi dưỡng kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp
cho GVCN lớp…………………………………………………………
54
Bảng 2.13: Đánh giá về công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường
trong hoạt động bồi dưỡng công tác GVCN lớp
55
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về những nội dung công tác GVCN lớp
cần được bồi dưỡng.
57
Bảng 2.15: Thực trạng về chế độ chính sách đối với GVCN lớp
58
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của nhóm
biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp, nhận thức hiểu biết về công tác chủ nhiệm lớp. .
103
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của nhóm
biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ
GVCN lớp. .
104
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của nhóm
biện pháp bổ trợ. .
105
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của một hệ thống quản lý
10
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
12
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa GVCN lớp với một số tổ chức đoàn thể
trong nhà trường
21
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
phạm vi toàn thế giới. Ở đó nguồn lực con người-nhân tố hàng đầu của sự phát
triển kinh tế-xã hội đang được các quốc gia quan tâm đặc biệt. Trong bối cảnh
đó, vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, bởi chính
giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra nguồn lực người vô tận, tạo ra động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã khẳng
định:” Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người-yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng
nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung,
ngành giáo dục nói riêng.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thư trung ương Đảng đã nêu: ”Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Như vậy Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo
là mục tiêu chiến lược trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, được
xem là cuộc cách mạng có tính thời đại sâu sắc. Để đạt được mục tiêu này, vấn
đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục là phải ” Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học”.
Trong giáo dục, nhân tố làm nên bộ mặt nhà trường, quyết định chất
lượng giáo dục toàn diện chính là đội ngũ giáo viên, những người được xã hội
giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của xã hội.
Trong nhà trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm có một vai trò hết sức
quan trọng trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong việc hình thành
10
và phát triển nhân cách của học sinh. Nói một cách hình ảnh giáo viên chủ
nhiệm trong trường phổ thông, là linh hồn của lớp học, là người lĩnh xướng
của dàn nhạc giao hưởng hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và
ngày nay, với sự nhận thức về quản lý giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm
như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển
lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng thực
hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; Người có trách
nhiệm phản hồi tình hình lớp…
Như vậy có thể thấy rõ tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm trong các
hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Sự phát triển của nhà
trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của từng tập thể lớp học, gắn liền
với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm. Chất lượng giáo dục của nhà trường phụ thuộc nhiều vào chất lượng
của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng. Chính
vì vậy việc xây dựng, phát triển và bồi dưỡng năng lực công tác chủ nhiệm cho
giáo viên trong các nhà trường phổ thông là một việc làm hết sức có ý nghĩa, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Là một giáo viên công tác ở trường phổ thông, nhiều năm làm công tác
giảng dạy, công tác chủ nhiệm, công tác quản lý, gắn bó với nhà trường, với
học sinh. Tôi có nhiều suy nghĩ, trăn trở về việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm
nói riêng sao cho họ xứng tầm với trách nhiệm vẻ vang của người giáo viên.
Đây là lý do chính để tôi lựa chọn đề tài : “Biện pháp quản lý bồi dưỡng công
tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài và các vấn đề liên quan.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
việc quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho
giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường .
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở
trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên
trường trung học phổ thông Yên Hòa của Hiệu trưởng nhà trường.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về nội dung
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên
của Hiệu trưởng.
5.2. Phạm vi về không gian, thời gian
Địa điểm nghiên cứu chính là trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà
Nội trong những năm gần đây.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động quan trọng
thường xuyên trong nhà trường phổ thông, nếu tìm ra các biện pháp quản lý
phù hợp góp phần nâng cao năng lực sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm
thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện ở trường trung
học phổ thông.
12
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lí
bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên trong nhà trường THPT phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đúc
kết những kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng công tác giáo viên chủ nhiệm đã có,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: Có 3 nhóm nghiên cứu chính
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp
nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích các công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên sách báo, tạp
chí, tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những qui định của ngành có liên
quan đến công tác chủ nhiệm lớp.
Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu, các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài vấn đề quản lý giáo dục,
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm và tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và thực
tiễn quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp.
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tượng: cán bộ quản lý, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng chuyên
môn, cha mẹ học sinh, học sinh và các đối tượng có liên quan.
8.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp từ những giáo viên chủ
nhiệm lớp và kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm từ những
13
người đã kinh qua công tác quản lí giáo dục và đặc biệt là những người đang
làm công tác quản lí giáo dục.
8.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến góp ý của các nhà chuyên môn về cách xử lý kết quả điều tra,
các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các phần mềm tin học để xử
lí các số liệu thông qua phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cở sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi
dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho
giáo viên của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Yên Hòa.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban bí thư trung ương Đảng nhấn mạnh: ”Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu…đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Muốn phát triển kinh tế xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện
tốt chiến lược phát triển toàn diện con người. Nguồn lực con người là sự kết
hợp hài hòa giữa trí lực, thể lực và tâm lực(nhân cách). Vì thế trong nhiệm vụ
phát triển nguồn nhân lực luôn đặt ra mục tiêu phát triển con người. Con người
phát triển đầy đủ và toàn diện thì mới có nhân lực chất lượng cao.
Đất nước ta hiện nay, đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật
chất của nhân dân ta được cải thiện và ngày càng được nâng cao về nhiều mặt,
bên cạnh những mặt tích, cũng đã xuất hiện nhiều tiêu cực, hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác giáo dục trong nhà trường. Tình trạng suy thoái về đạo
đức, lối sống của một phận học sinh như: chán học, bỏ học, sống hưởng thụ, ích
kỷ, mắc các tệ nạn xã hội, mục đích học tập, động cơ không rõ ràng, tình trạng
bạo lực học đường, mắc các tội phạm nghiêm trọng ở tuổi học trò,…đang có
chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây và không phù hợp với các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta. Vì vậy nhà trường, gia đình và xã hội cần có sự liên
kết chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh. Trong nhà trường vai trò chính trong
công tác quản lý, giáo dục học sinh là đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp. Khi đề cập đến giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp(hay công tác chủ nhiệm lớp) đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
15
- Giáo dục học 2004 (Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của
Phạm Viết Vượng- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung
học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên)- Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội, 2004.
- Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật
Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.
- Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm
của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000.
- Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông - NXBGD, 1998.
- Kỷ yếu hội thảo - Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông –
NXBGD, 2010.
- Một số vấn đề trong Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay-
Nguyễn Thanh Bình(chủ biên), Nhà xuất bản ĐHSP, 2011.
- Rèn luyện kĩ năng sư phạm-Hà Nhật Thăng-Phạm Quang Sơn, năm 2010
Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ
nhiệm lớp như: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và những nội dung trong
công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông hiện
nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình trong
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm( Kỷ yếu hội thảo
khoa học - Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường
Đại học sư phạm, 2010 )
Một số tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến công tác chủ nhiệm như Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm Giáo dục
kỹ năng sống - Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội - 2011; Nguyễn Thị
Kim Dung và cộng sự Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (Tài liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài Rèn luyện kĩ
năng làm việc nhóm của học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp -2007, mã số: B 2006-17-01-2007.
16
Một số không nhiều bài báo, tài liệu khác viết về công tác GVCN lớp
như: Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126
(11/2005); Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo
dục số 135 (kỳ 1 – 4/2006).
Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có Một số biện
pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp
trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh – 2005 của Nguyễn Khắc Hiền.
Vấn đề này cũng đã được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục như:
-Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn:Biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
-Tác giải Ngô Thị Chuyên với đề tài :Biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương
Kinh -Hải Phòng năm 2009.
-Tác giả Vũ Thị Hải với đề tài: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
ở trường trung học phổ thông cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải Phòng năm 2011.
-Tác giả Hà Quang Vinh với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Đức Hợp tỉnh Hưng Yên
năm 2011.
Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng về công tác chủ nhiệm ở các đơn vị
công tác của mình và trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng công
tác chủ nhiệm lớp.
Tuy nhiên vấn đề bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo
viên ở trường trung học phổ thông thì chưa được các tác giả đề cập nhiều và
nghiên cứu sâu vấn đề. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trên, kết hợp với
17
thực tiễn, kinh nghiệm công tác của mình ở trường phổ thông, tôi đã chọn đề
tài:” Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên
trường trung học phổ thông Yên Hòa,Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” để
nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1. 2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, bất luận tổ chức có mục đích gì, cơ cấu
và qui mô ra sao, đều cần đến hoạt động quản lý và có con người quản lý để tổ
chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Theo Đại từ điển tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan: quản lý lao động, quản lý cán bộ, quản lý công
việc” hoặc quản lý là: “Trông coi, giữ gìn, theo dõi việc gì: quản lý lý lịch,
quản lý vật tư”.[25]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý(người quản lý) đến
khách thể quản lý(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.[6]
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới như: Frederick Winslow Taylor,
[Mỹ,(1856-1915)]; Henri Fayol, [Pháp,(1841-1925)]; Max Weber, [Đức,(1864-
1920)]; đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động quản lý người ta thường nhắc đến ý
tưởng sâu sắc của K-Marx :“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Quản lý có thể xét theo ngữ nghĩa: Quản lý=Quản+Lý, quá trình “Quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu chỉ
lo việc “Quản”, tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy
18
nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi
mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức
không bền vững. trong “Quản” phải có “Lý”, trong “Lý” phải có “Quản” để
động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có
hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân
tố bên ngoài (ngoại lực).
Các định nghĩa khác:
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ
thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều khiển,
điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng
hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội.
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Xét theo quá trình quản lý có bốn chức năng quản lý cơ bản mà người
quản lý dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện, đó là:
* Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các biện
pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó. Nội dung thực hiện chức năng kế hoạch:
- Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức;
- Lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu;
Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
19
- Triển khai thực hiện kế hoạch;
- Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).
* Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các
nguồn lực tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
đề ra để tổ chức phát triển.
Nội dung chức năng tổ chức bao gồm:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu thực
thi nhiệm vụ;
- Xây dựng, phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức;
- Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động;
- Tổ chức công việc khoa học.
* Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi thái độ
của cấp dưới thông qua các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên
và thúc đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Nội dung chức năng chỉ đạo:
- Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ;
- Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho nhân viên;
- Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hướng, bám sát yêu cầu
thực thi kế hoạch của tổ chức;
- Xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt động phát triển.
* Chức năng kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng,
khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm đạt tới
những mục tiêu đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý lên một
trình độ cao hơn.
Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
- Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra;
- So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện
20
tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý;
- Điều chỉnh. Bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy
thành tích tốt); hoặc xử lý.
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và
đều cần đến thông tin quản lý. Ta có thể mô hình hóa hoạt động quản lý như
một chu trình với các chức năng đó như sau:
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành
một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được
tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có nội dung,
phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng của xã hội loài người.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có
Lập kế hoạch
Thông tin
quản lý
Chỉ đạo
thực hiện
Tổ chức
Kiểm tra
21
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại
được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên.
Theo Từ điển Giáo dục- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt động
hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền
thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng
tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”.
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê :
- Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những
sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt
đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này
bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính
cách và phẩm hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội”[13].
- Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện
thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Qúa trình này xem
như một bộ phận của giáo dục tổng thể”[13].
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày
nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không
22
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục
thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[19].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo
đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo
dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của
quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau,
thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá
trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản
lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các
mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo
này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể
người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân
23
cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã
hội thông qua quá trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là thiết chế chủ
yếu để thực hiện quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức
chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng
của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những nhiệm vụ
của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản
lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của nhà trường
được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành của nó và
một điều được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng giáo dục
trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm trong toàn bộ
hoạt động của nhà trường.
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế
khác là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết
xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo cao
nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng
hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân
biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể chất.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp
lên mức độ phát triển cao để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục .
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[10].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
24
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[23].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý nhà trường là: “Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao
động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”[19].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những
chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động quản
lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp
đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo
dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động của những chủ thể quản
lý bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý
học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang
thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và cộng đồng.
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
25
mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để
đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu
vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản
lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản
lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường
vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.2.4. Biện pháp quản lý
Khi bàn về việc nâng cao chất lượng giáo dục, các nhà khoa học, các nhà
quản lý đều rất quan tâm đến việc tìm kiếm con đường, các biện pháp tác động
đến quá trình dạy học ở trên lớp và hoạt động giáo dục ở ngoài giờ lên lớp.
Vậy biện pháp đó là gì?. Đó là “Cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”. Từ cách hiểu về biện pháp như trên ta suy ra:
- Biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên
quan đến quản lý.
- Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên là
cách làm, cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề thuộc công tác chủ
nhiệm lớp và bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao năng lực sư
phạm cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.2.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng là thuật ngữ hiện nay trong giáo dục được sử dụng rất nhiều:
bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao, bồi
dưỡng học sinh giỏi,…Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm
hiểu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Đại Từ điển tiếng Việt(Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa Thông
tin, 1999) cho rằng :”Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm”, Còn tác
giải Nguyễn Minh Đường quan niệm:”Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
26
nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”. Trong bài quản lý nhân sự
trong giáo dục, đào tạo, tác giả Mạc Văn Trang có nêu: “Bồi dưỡng là nâng
cao trình độ về kiến thức và kĩ năng lên một bước mới”.[11,tr.379]
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
Tóm lại, bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo
viên(cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác
nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính qui như đào tạo và được thực
hiện trong thời gian ngắn. Như vậy: chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã
được đào tạo và đã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Bồi dưỡng là
quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng (những nội dung liên quan đến nghề
nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất
định, giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ
thống tri thức, kĩ năng, kỉ xảo chuyên môn nghiệp vụ sẵn có nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.6. Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
Đó là bồi dưỡng cho giáo viên để nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ
năng làm công tác chủ nhiệm lớp, trên cơ sở đó phát triển năng lực sư phạm
của giáo viên trong công tác chủ nhiệm, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Công tác bồi dưỡng ở đây là giúp giáo viên hình thành các kĩ năng sư
phạm giải quyết công việc, giúp giáo viên nâng cao nhận thức về công tác chủ
nhiệm, thấy rõ được vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên
chủ nhiệm; nắm được rõ các công việc phải làm, nên làm và cần làm của người
giáo viên chủ nhiệm.
Chủ thể quản lí là lãnh đạo nhà trường-Ban giám hiệu, có nhiệm vụ đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ