Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông Hải An, Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM






BÙI THANH BÌNH










BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN, HẢI
PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY










LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2008




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM






BÙI THANH BÌNH









BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HẢI AN, HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Xuân Hải



HÀ NỘI - 2008


Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
giúp đỡ nhiệt tình, có hiệu quả của các thầy cô giáo khoa Quản lý
giáo dục, phòng Quản lý khoa học trƣờng Đại học Quốc Gia Hà
Nội, ban giám hiệu, các thầy cô giáo, học sinh trƣờng THPT Hải An
Hải Phòng , bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học và đào tạo thạc sỹ chuyên ngành “ Quản lý
giáo dục”, các thầy cô giáo khoa Quản lý giáo dục trƣờng Đại học
Quốc Gia Hà Nội, Khoa sƣ phạm Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu , các thầy cô giáo và học sinh trƣờng THPT Hải An
đã tham gia góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành điều
tra khảo sát, và đóng góp nhiều ý kiến hết sức quan trọng để tôi
nghiên cứu đƣợc thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của
nhà trƣờng.
- Đặc biệt tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Phó giáo sƣ -Tiến sỹ Đặng Xuân Hải ngƣời thầy đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Luận văn chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc
sự đóng góp của các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè
đồng nghiệp và các bạn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả













1





BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCHTW……………………………………………Ban chấp hành Trung
ƣơng
BGH…………………………………………………………… Ban giám
hiệu
BGD và ĐT…………………………………………… Bộ giáo dục và đào
tạo
CBQL………………………………………………………… Cán bộ quản

CMHS……………………………………………………… Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH…………………………………….Công nghiệp hoá-Hiện đại
hoá
CSVC…………………………………………………………….Cơ sở vật
chất
DH…………………………………………………………………….Dạy học
DH và GD……………………………………………… Dạy học và giáo dục
GD…………………………………………………………………….Giáo dục
GDH…………………………………………………………… Giáo dục học
GD và ĐT………………………………………………….Giáo dục và đào
tạo
GV……………………………………………………………………Giáo viên

GVCN…………………………………………………….Giáo viên chủ
nhiệm
HS…………………………………………………………………… Học sinh
KT-XH…………………………………………………………Kinh tế- Xã hội
KH……………………………………………………………………Khoa học
KH-CN………………………………………………… Khoa hoc- Công
nghệ
PPDH…………………………………………………….Phƣơng pháp dạy
học
PPGD……………………………………………………Phƣơng pháp giáo
dục
QLDH…………………………………………………………Quản lý dạy học


2
QLGD……………………………………………………… Quản lý giáo
dục
SGK…………………………………………………………….Sách giáo khoa
SKKN………………………………………………… Sáng kiến kinh
nghiệm
THPT…………………………………………………… Trung học phổ
thông
UBND……………………………………………………… Uỷ ban nhân
dân
XH……………………………………………………………………….Xã
hội
XHCN……………………………………………………… Xã hội chủ
nghĩa



















3
MỤC LỤC
Lời cảm ơn Trang
Bảng các chữ viết tắt 1
Mục lục 2
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 8
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 8
5. Giả thuyết khoa học 9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

12
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 12
1.2 Khái niệm cơ bản 15
1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục 15
1.2.2 Quản lý nhà trƣờng và quản lý trƣờng THPT 22
1.2.3 Hiệu trƣởng trƣờng THPT và vấn đề quản lý HĐDH 26
1.2.4 Chất lƣợng dạy học 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPT HẢI AN HẢI PHÒNG 41
2.1 Vài nét về trƣờng THPT Hải An Hải Phòng 41
2.1.1. Sự thành lập trƣờng THPT Hải An, Hải Phòng
41
2.1.2. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên ở trƣờng THPT
Hải An 43


4
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng ở trƣờng
THPT Hải An, Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay 51
2.2.1 Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng 51
2.2.2 Nhận thức và tự đánh giá của CBQL, giáo viên trƣờng THPT Hải An
về quản lý HĐDH đối với giáo viên 52
2.2.3 Ý kiến của học sinh về việc quản lý HĐDH đối với giáo viên của
ngƣời CBQL trƣờng THPT Hải An 68
2.2.4 Tự đánh giá của giáo viên về việc thực hiện các biện pháp quản lý
HĐDH ở trƣờng THPT Hải An 70
2.3 Phân tích những thành công, hạn chế của việc thực hiện các biện
pháp quản lý HĐDH ở trƣờng THPT Hải An 74
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG THPT HẢI AN ,HẢI PHÒNG 82

3.1 Cơ sở xuất phát của việc đề ra các biện pháp 82
3.1.1 Cơ sở lý luận 82
3.1.2 Căn cứ lý luận mới về GD, QLGD và lý luận dạy học 82
3.1.3 Căn cứ thực trạng công tác quản lý HĐDH của CBQL trƣờng THPT
Hải An , Hải Phòng 83
3.2 Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp . 84
3.2.1 Đảm bảo tính đồng bộ các biện pháp 84
3.2.2 Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 84
3.2.3 Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 85
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trƣởng ở trƣờng
THPT Hải An, Hải Phòng 85
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 113
3.5 Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất 115


5
3.6 Thử nghiệm biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trƣởng ở trƣờng
THPT Hải An 119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 124
1. Kết luận 124
2. Khuyến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……128
PHỤ LỤC






















6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế giới ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã nhận thấy vai trò to
lớn của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia mình.
Những bài học về sự thành công “Thần kì” của các nền kinh tế nhƣ Nhật Bản,
Hàn Quốc và một số quốc gia khác đã cho thấy từ giáo dục họ đã đạt đƣợc
sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội. Trƣớc hết, phải hƣớng tới sự
phát triển con ngƣời - nguồn lực của xã hội - động lực của mọi sự phát triển.
Giáo dục là bƣớc mở đầu của chiến lƣợc con ngƣời, là điều kiện cơ bản để
hình thành, phát triển & hoàn thiện lực lƣợng sản xuất của xã hội. Con ngƣời
cùng với trí tuệ đã trở thành nhân tố quyết định phát triển kinh tế - xã hội.
Con ngƣời cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã hội, sự giầu có và thịnh
vƣợng. Khoa học và công nghệ giờ đây đƣợc xác lập là những lực lƣợng có
sức mạnh to lớn trong việc định hƣớng cho tƣơng lai.

Trƣớc những thách thức mới của thời đại: Cách mạng tri thức gằn liền
với toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế khi mà nƣớc ta trở thành thành viên thứ
150 của WTO( Tổ chức thƣơng mại quốc tế) trong cuộc chạy đua quyết liệt
về mọi mặt mà chủ yếu là ganh đua về trí tuệ của các quốc gia trên toàn cầu,
sự yếu kém bất cập và tụt hậu của Giáo dục và Đào tạo đang trở thành lực
cản đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc.
Có thể nói: Chúng ta đang bƣớc vào một thời kì có nhiều biến đổi sâu
sắc và nhanh chóng chƣa từng thấy trong lịch sử nhân loại. Trƣớc những
thách thức và yêu cầu của thời đại mới - Thời đại của sự phát triển dựa chủ
yếu vào nguồn lực thông tin và tri thức với xu thế toàn cầu hoá lôi cuốn sự hội
nhập của các quốc gia các nƣớc trên thế giới ở mức độ khác nhau đều thay đổi
có tính cách mạng nền Giáo dục và Đào tạo . Tƣ tƣởng chủ đạo của làn sóng
cải cách giáo dục trên thế giới cuối thế kỉ thứ XX là chuyển hệ thống Giáo
dục - Đào tạo cũ đƣợc xây dựng để đáp ứng yêu cầu của kỉ nguyên công


7
nghiệp cổ điển sang một hệ thống Giáo dục và Đào tạo mới thích ứng với
những đòi hỏi của kỉ nguyên thông tin và tri thức. Thời đại mới đòi hỏi con
ngƣời phải có cách nhìn mới và những kiến thức, kĩ năng mới của chính thời
đại mình. Nói cụ thể hơn, con ngƣời mới phải có khả năng tƣ duy độc lập, có
phƣơng pháp tƣ duy hệ thống và cách nhìn toàn thể , có năng lực sáng tạo và
tinh thần đổi mới, có khả năng thích ứng với sự thay đổi thƣờng xuyên, đa
dạng, phức tạp đầy biến động bất ngờ và bất định, có năng lực hành động hiệu
quả và tinh thần thần hợp tác trong môi trƣờng đa văn hoá của một thế giới
toàn cầu hoá. Nền giáo dục của kỉ nguyên thông tin là một nền giáo dục cho
mọi ngƣời, tạo điều kiện để mọi ngƣời đƣợc học, giúp mọi ngƣời biết cách
học, biết cách tự học, học tập liên tục, học suốt đời. Vì vậy đòi hỏi ngƣời hiệu
trƣởng cũng phải có Tâm và có Tầm để đề ra đƣợc những biện pháp chỉ đạo
phù hợp với điều kiện địa phƣơng đồng thời phải đáp ứng đƣợc hỏi của thực

tiễn thời đại.
Ngay từ năm 1986 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã xác định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” (Văn
kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam) đã
định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục & đào tạo trong thời kì đổi mới của
đất nƣớc.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX năm 2001 khẳng định :
“Phát triển Giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh
và bền vững”. Đại hội chủ trƣơng: “Tiếp tục nâng cao chất lƣợng toàn diện,
đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy & học, hệ thống trƣờng và hệ thống quản
lý giáo dục. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”(Văn


8
kiện đại hội Đảng lần thứ IX) đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cho ngành
Giáo dục - Đào tạo đƣợc xem nhƣ một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao
chất lƣợng Giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua Giáo dục và đào tạo cả nƣớc nói chung, thành phố
Hải Phòng nói riêng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Nhƣng chất
lƣợng giáo dục - đào tạo vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc trong
thời kì mới, thời kì hội nhập Quốc tế. Một trong những nguyên nhân của sự
yếu kém đó là: “Năng lực quản lý của nhà nƣớc về giáo dục còn bộc lộ nhiều
yếu kém, lúng túng trƣớc yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lƣợc,
nặng về đối phó vụ việc. Đội ngũ quản lý còn nhiều bất cập, tƣ duy và
phƣơng thức quản lý Giáo dục còn chịu ảnh hƣởng của cơ chế hành chính bao
cấp”( Hội nghị TW VI khoá IX). Hội nghị cũng chỉ rõ để khắc phục những

yếu kém thì biện pháp đầu tiên là:“ Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về
Giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý một cách toàn
diện”.Vì vậy ngƣời làm công tác quản lý giáo dục hiện nay hơn lúc nào hết
phải nhận thấy tự bản thân nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý, cải tiến biện
pháp quản lý một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của
đơn vị sao cho công tác quản lý có hiệu quả nhất.
Dạy và học là hai hoạt động chính, chủ yếu trong nhà trƣờng, cho nên
quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động dạy và học, nhất là hoạt động dạy của
thầy. Ngƣời xƣa thƣờng nói:“Phi sƣ bất thành”(Không thầy đố mày làm nên).
Ngày nay dù khẳng định quá trình dạy học phải xuất phát và tập trung vào
ngƣời học, song ngƣời học chỉ có thể vận động lên đƣợc nếu nhờ “cái hích”
đầu tiên của ngƣời thầy.Ngƣời thầy dẫn dụ, khích lệ ngƣời học,hỗ trợ, giúp đỡ
ngƣời học theo khả năng của họ. Đồng thời chỉ đạo, chỉ huy, điều phối quá
trình học tập của ngƣời học, để họ lĩnh hội, chiếm lĩnh đƣợc tri thức, làm thức
tỉnh ngƣời học bật ra khả năng còn tiểm ẩn của họ, đồng thời ngƣời thầy còn
góp phần phát triển nhân cách toàn vẹn của ngƣời học. Ngƣời Hiệu trƣởng


9
ngƣời quản lý chính trong một nhà trƣờng phải nhận thức đƣợc và dồn nhiều
tâm sức chăm lo cho hoạt động dạy của ngƣời thầy.
Những năm qua mặc dù dƣới sự chỉ đạo sát sao của bộ Giáo dục - Đào
tạo ,Sở giáo dục - Đào tạo các trƣờng THPT của thành phố Hải Phòng nói
chung, trƣờng THPT Hải An nói riêng đã có nhiều đổi mới trong công tác
quản lý hoạt động dạy học của ngƣời thầy, song kết quả thu đƣợc vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn, hoạt động quản lý còn mang nặng cách
làm truyền thống, phần lớn theo kinh nghiệm. Vì vậy nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý hoạt động dạy trong trƣờng trung học phổ thông Hải An -
Hải Phòng nhằm đề ra các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi, phù hợp
với tình hình thực tế của trƣờng trong bối cảnh hội nhập quốc tế là hết sức cần

thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông
Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”. Với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc củng cố và phát triển hệ thống
các biện pháp quản lý nhà trƣờng, đặc biệt là các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của ngƣời thầy.
2. Mục đích nghiên cứu :
Từ kết quả nghiên cứu lý lụân và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo Hiệu trƣởng trƣờng THPT Hải An -
Hải Phòng một cách phù hợp và hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu :
3.1. Đối tượng nghiên cứu :
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.
3.2. Khách thể nghiên cứu :
Công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng THPT.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài :


10
4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý cơ bản hoạt động dạy
học của đội ngũ giáo viên trong trƣờng THPT Hải An
4.2. Giới hạn về khách thể điều tra:
Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau:
- Cán bộ quản lý nhà trƣờng : 3 đồng chí BGH + 6 đồng chí tổ trƣởng
chuyên môn.
- Giáo viên : 66 đồng chí
- Thăm dò ý kiến của một số học sinh: 100

5. Giả thuyết khoa học :

- Trƣớc đòi hỏi của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo trong nhà trƣờng
phổ thông ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động dạy học của giáo viên tại trƣờng
THPT Hải An còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính của thực
trạng này là các biện pháp quản lý hoạt động dạy học còn nhiều điều bất cập.
- Nếu nhà trƣờng đề ra đƣợc các biện pháp quản lý phù hợp sẽ nâng cao
đƣợc chất lƣợng hoạt động dạy học của giáo viên trƣờng THPT Hải An - Hải
Phòng
6. Nhiệm vụ nghiên cứu :
6.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài.
6.2. Tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng tại trường THPT Hải An -Hải
Phòng
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường THPT Hải An
7. Phƣơng pháp nghiên cứu :
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:


11
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá
và khái quát hoá các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của
Đảng, Chính phủ, Bộ GD- ĐT, Sở GD- ĐT về quản lý hoạt động dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập
các số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
hiện có, phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng
này.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và giáo viên nhà
trƣờng nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trƣờng, lý giải nguyên nhân của vấn đề.
7.2.3. Phương pháp quan sát:
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động giảng dạy của đội
ngũ giáo viên bằng việc: dự giờ giáo viên cùng Hiệu trƣởng, tổ trƣởng
chuyên môn và giáo viên có kinh nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông
qua hồ sơ, sổ sách( việc thực hiện quy chế chuyên môn, chƣơng trình dạy
học,…), quan sát các hoạt động quản lý, đặc biệt công tác quản lý hoạt động
dạy học của cán bộ quản lý nhà trƣờng.
7.3. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp
Sau khi đề xuất các biện pháp, chúng tôi đã đƣa vào ứng dụng thực tiễn
trong hoạt động quản lý của nhà trƣờng, lấy ý kiến đánh giá của giáo viên về
hiệu quả của các biện pháp này.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu giáo dục, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích xử lý các kết quả


12
điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của phƣơng pháp điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo
và phụ lục, kết quả nghiên cứu của luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
- Chƣơng I : Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trƣờng THPT
- Chƣơng II : Thực trạng hoạt động dạy và quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trƣởng ở trƣờng THPT Hải An - Hải Phòng.
- Chƣơng III : Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

của Hiệu trƣởng trƣờng THPT Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.




















13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG THPT

1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Từ xƣa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực khoa học mà ở bất kỳ
thời đại nào, quốc gia nào cũng dành đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của
các nhà khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không
phải là điều dễ dàng, bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng

buộc với những lĩnh vực khác trong xã hội nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa-xã
hội Chính vì vậy, nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trƣởng nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh là một vấn
đề khó khăn và phức tạp song hết sức cần thiết. Thực chất công tác quản lý
trƣờng học của Hiệu trƣởng chủ yếu là quản lýý hoạt động dạy và học với
mục tiêu cuối cùng là nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục thì trƣớc tiên phải nâng cao chất lƣợng
giảng dạy trong nhà trƣờng. Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy, vai trò của các
biện pháp quản lý là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong nƣớc và
ngoài nƣớc đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trƣờng để tìm ra các biện
pháp hiệu quả nhất.
Các nhà quản lý giáo dục Xô Viết đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên”. Với kinh nghiệm thực tiễn làm Hiệu
trƣởng, V.A.Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng nhƣ những
thất bại của mình. Cùng với nhiều tác giả khác, ông đã đƣa ra một số biện
pháp quản lýý của Hiệu trƣởng trƣờng THPT , đó là:
+ Phân công hợp lý công việc giữa Hiệu trƣởng và Phó hiệu trƣởng phụ
trách công tác dạy học.
+ Xây dựng và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên


14
+ Tổ chức các hội thảo khoa học.
+ V.A.Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh biện pháp dự giờ và
phân tích bài học.
Trong nƣớc những công trình nghiên cứu về quản lý Giáo dục ra đời chủ
yếu sau cách mạng tháng 8/1945 nhƣ công trình của tác giả Nguyễn Minh
Đạo “Cơ sở khoa học quản lý giáo dục”, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận
từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo. “Cơ sở khoa học quản lý” của

tác giả Nguyễn Quốc Chí
Chúng ta đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý nhà trƣờng nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng nhƣ các tác giả: Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Văn Lê Các công trình khoa học nói trên với tầm vóc quy
mô về giá trị lý luận và thực tiễn đã đƣợc áp dụng rộng rãi và mang lại kết
quả nhất định trong quản lý Giáo dục, quản lý nhà trƣờng. Song phần lớn các
công trình chủ yếu đi sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản
lý giáo dục, quản lý trƣờng học, còn về biện pháp cụ thể quản lý của hiệu
trƣởng một cơ sở trƣờng học, nhất là trƣờng THPT với nhiệm vụ trọng tâm là
quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên chƣa đƣợc đề cập nhiều.
Trƣớc những bức xúc của thực tiễn các trƣờng THPT là đổi mới nội dung và
phƣơng pháp giảng dạy đòi hỏi phải đổi mới cách quản lý Giáo dục và đào tạo
ở cơ sở để đáp ứng đƣợc thực tiễn đó.
Trong những năm gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
chuyên ngành quản lý công tác văn hoá giáo dục, bƣớc đầu đã nghiên cứu
thƣc trạng hoạt động giảng dạy ở các trƣờng học từ Mầm non đến Tiểu học,
THCS và THPT Nhƣ : “ Các biện pháp quản lý hoạt động dạy của hiệu trƣởng
trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên” của Đinh Thị Tuyết Mai (2002), “ Các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng THCS
huyện Yên Thành, Nghệ An” của Nguyễn Minh Ngọc
Nhìn chung các đề tài trên đã khảo sát nêu nên những thực trạng hoạt


15
động dạy hiện nay ở các trƣờng phổ thông và đã đề xuất đƣợc một số biện
pháp có tính hệ thống và khả thi nhằm tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động
dạy ở các trƣờng phổ thông để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.Về ý
nghĩa thực tiễn luận văn đã góp phần phổ biến kinh nghiệm quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng học ở từng địa phƣơng nhất định. Tuy nhiên tuỳ
theo đặc điểm, tính chất, điều kiện của từng loại trƣờng ngƣời hiệu trƣởng

phải có những biện pháp quản lý riêng.
Ngành Giáo dục - Đào tạo thành phố Hải Phòng trong những năm qua đã
có nhiều chuyển biến rõ rệt, thể hiện cả về chất lƣợng và số lƣợng, toàn thành
phố năm học 1995 mới có 27 trƣờng THPT đến nay đã nâng nên 61 trƣờng (
35 trƣờng hệ công lập, 26 trƣờng hệ ngoài công lập) với 77.620 học sinh. Về
chất lƣợng năm học 2004 -2005 toàn thành phố mới có 1 trƣờng đạt tiêu
chuẩn trƣờng chuẩn quốc gia đến năm học 2006- 2007 toàn thành phố đã có
31 trƣờng đạt chuẩn quốc gia với trình độ giáo viên 98% đạt chuẩn, trong đó
có 25% đạt trình độ trên chuẩn. Một lực lƣợng vô cùng quan trọng đóng vai
trò nòng cốt làm thay đổi chất lƣợng giáo dục chính là đội ngũ giáo viên.
Chính vì thế, Ngành luôn luôn chú trọng đội ngũ này nhằm nâng cao chất
lƣợng giảng dạy. Hàng năm, ngoài việc tổ chức thi giáo viên giỏi, ngành còn
tổ chức hoặc chỉ đạo xuống cơ sở mở các cuộc hội thảo, chuyên đề về đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy, sử dụng các phƣơng tiện hiện đại, tăng cƣờng ứng
dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lƣợng dạy & học Tuy nhiên, cũng
dễ dàng nhận thấy rằng, những hình thức tổ chức hoạt động trên chủ yếu dành
cho giáo viên- ngƣời trực tiếp tham gia giảng dạy, còn về vấn đề quản lý của
Hiệu trƣởng nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng giảng dạy mới chỉ thấy đƣợc
điểm nhanh qua các báo cáo, sơ kết, tổng kết từng năm học. Nói chung còn ít
chuyên đề, bài viết về góc độ quản lý. Do đó đề tài nghiên cứu “ Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông
Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” mong muốn đề xuất đƣợc


16
những biện pháp có tính hệ thống, khả thi nhằm tăng cƣờng công tác quản lý
hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lƣợng Giáo dục & Đào
tạo.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Con ngƣời trong quá
trình hoạt động của mình, để đạt đƣợc mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế
hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tƣợng bằng cách nào đó
theo khả năng của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể
thiếu đƣợc kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý
lao động Nhƣ vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn
tại khách quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, quản lý là “phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy
tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.”
Theo quan điểm của điều khiển học, quản lý là "chức năng của những
hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật ) nó bảo
toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp
quy luật khách quan, làm cho hệ vận hành và phát triển”.
Frederik Winslon Taylo ( 1856 - 1915), ngƣời Mỹ, đƣợc coi là “Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những ngƣời mở ra “Kỷ nguyên
vàng" trong quản lý đã thể hiện tƣ tƣởng cốt lõi của mình trong quản lý là:
"Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản
lý chặt chẽ". Ông cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái


17
gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất."
Theo Mác: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào tiến
hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động những tổng quan độc lập của nó. Như vậy Mác đã lột tả được

bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng
quan trọng trong quá trình phát triển của loài người.”[20,tr.13] .Đề cập đến
vấn đề quản lý, Tác giả Nguyễn Quốc Chí, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: Hoạt động quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý
( người quản lý) đến khách thể quản lý( người bị quản lý), trong một tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định” [24,tr.29]
Tác giả Nguyễn Văn Lê, Học viện Chính trị Quốc gia thì quan niệm:
“Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng
thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục
tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ” [14,tr.6]
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau
nhƣng chúng tôi nhận thấy chúng đều bao hàm một ý nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phƣơng thức tốt nhất để đạt
đƣợc mục tiêu chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể
quản lýý lên đối tƣợng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng
có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để


18
hệ thống ổn định, phát triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi, quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống, bao gồm các
thành phần:

+ Chủ thể quản lý: (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn
dắt điều khiển các đối tƣợng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con ngƣời (đƣợc tổ chức thành
một tập thể, một xã hội ), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật ), thế
giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng ).
+ Cơ chế quản lý: Những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
đƣợc thực hiện và quan hệ tƣơng tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý đƣợc vận hành điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Bản chất - chức năng của hoạt động quản lý
* Bản chất của quản lý:
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt trong xã hội. Quản lý mang
những đặc điểm sau:
- Quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính chất chuyên biệt.
- Quản lý là hoạt động gián tiếp.
- Quản lý đƣợc tiến hành thông qua hoạt động giao tiếp ( gián tiếp hay
trực tiếp).
- Quản lý là hoạt động căng thẳng, tiêu phí nhiều năng lƣợng, thần kinh
và sức lực.
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý ngƣời ta nhận thấy nó có
tính tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì đƣợc thực hiện


19
bởi ngƣời quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật,
vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa
có tính xã hội rộng rãi chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất,
đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý.
* Chức năng quản lý:

Chức năng là tác dụng, vai trò bình thƣờng hoặc đặc trƣng của một
ngƣời nào đó, một cái gì đó.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng quản lý là một dạng
hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản
lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định".[27,tr.32]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí & tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người
quản lý phải làm gì? cũng chính là tìm hiểu các chức năng quản lý và họ làm
công việc ấy như thế nào? nói một cách khác cần xem xét họ phải sắm những
vai trò quản lý nào.
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch hoá: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ
chức và căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đƣờng, biện pháp, cách
thức đƣa tổ chức đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Là sắp xếp, sắp đặt một cách
khoa học những yếu tố, những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một
hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) : Là phƣơng thức tác động của chủ thể
quản lý nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo
đúng kế hoạch đã đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong
trật tự, kỷ cƣơng nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.


20
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể
quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả
vận hành của tổ chức.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hƣởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực

hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có
mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện
để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đƣa
ra đƣợc các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đƣợc
biểu diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý nhƣ sau:

Thông tin

Thông tin Thông tin




Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý .
1.2.2.3.Khái niệm quản lý giáo dục
* Khái niệm giáo dục.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, chỉ có trong xã hội loài
ngƣời. Trƣớc nhu cầu để tồn tại và phát triển không ngừng, thế hệ trƣớc phải
truyền lại những kinh nghiệm, những hiểu biết trong quá trình lao động sáng
tạo, khám phá, cải tạo thế giới phục vụ cho sự sinh tồn của mình cho thế hệ
sau. Sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm, tri thức đã đƣợc tích luỹ
trong quá trình phát triển lịch sử xã hội loài ngƣời - Đó là đặc trƣng cơ bản
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo


21

của giáo dục với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội đã đƣợc khẳng định trong
phép biện chứng duy vật lịch sử của K. Mác: “Bắt đầu từ lao động, đồng thời
với lao động , ngôn ngữ xuất hiện. Hiện tƣợng giáo dục cũng manh nha ”
Nhƣ vậy có thể nói giáo dục sinh thành cùng với sự sinh thành của xã
hội loài ngƣời. Nó là hiện tƣợng phổ biến và vĩnh hằng trong đời sống, là
nhân tố cốt lõi không thể thiếu đƣợc và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn
phát triển của xã hội loài ngƣời.
Ngày nay giáo dục đã trở thành hoạt động đƣợc tổ chức đặc biệt, đạt
trình độ cao, có thiết chế, có bộ máy từ TW đến địa phƣơng, có hệ thống riêng
có nội dung và phƣơng pháp , có công nghệ riêng ngày càng hiện đại. Đƣợc
xã hội quan tâm: là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia, là động lực quan
trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội.
Giáo dục theo nghĩa rộng là một quá trình toàn vẹn, là tổng hợp tất cả
các tác động có tổ chức, có kế hoạch, nhằm hình thành và phát triển nhân
cách con ngƣời.( Trong đó đạo đức và tài năng là hai mặt chủ yếu của nhân
cách).
Nhƣ vậy, giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội các di sản tƣ tƣởng và kĩ thuật của các thế hệ loài
ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển. Các tinh hoa
nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài ngƣời phát triển
không ngừng. Có thể khẳng định rằng: Không có giáo dục thì không có bất cứ
sự phát triển nào đối với con ngƣời, đối với kinh tế, văn hoá và xã hội loài
ngƣời.
*Khái niệm quản lý giáo dục.
Theo sơ đồ phân loại khoa học (tam giác khoa học) của B.M Kêđrốp thì
quản lý giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phƣơng thức xã hội
đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái niệm quản lý giáo dục đã ra
đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nƣớc Tƣ Bản Chủ Nghĩa, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp



22
vào quản lý cơ sở giáo dục (trƣờng học) nên quản lý giáo dục đƣợc coi nhƣ
một loại “xí nghiệp đặc biệt”.
Ở các nƣớc Xã Hội Chủ Nghĩa, do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý
giáo dục, nên quản lý giáo dục thƣờng đƣợc xếp trong lĩnh vực quản lý văn
hoá tƣ tƣởng nhƣ A.G. Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi
tiếng của mình: "Con ngƣời trong quản lý xã hội”. Nhƣ vậy, quản lý giáo dục
đƣợc coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực quản lý văn hoá tinh thần.
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực đƣợc đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá
VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [29,tr.51]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [27,tr.32]
Theo quan điểm của giáo sƣ Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội
nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu…
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng,
cũng như về chất lượng”.
Những định nghĩa nêu trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhƣng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là:
+ Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tƣởng,

có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý.

×