Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 105 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGUYÊ
̃
N VĂN KHUNG





BIỆN PHÁP PHÁT TRIN ĐI NG GIÁO VIÊN TRUNG HO
̣
C CƠ SƠ
̉

HUYÊ
̣
N HƯNG HA
̀
, TNH THÁI BNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NI – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYÊ
̃
N VĂN KHUNG







BIỆN PHÁP PHÁT TRIN ĐI NG GIÁO VIÊN TRUNG HO
̣
C CƠ SƠ
̉

HUYÊ
̣
N HƯNG HA
̀
, TNH THÁI BNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đng B Lãm






HÀ NI – 2011



1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4 .Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn………………………………………………………… 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ 7
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan 7
1.2. Các khái niệm chủ yếu trong đề tài 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 9
1.2.2. Giáo viên , đội ngũ giáo viên 11
1.2.3. Phát triển 14
1.2.4. Phát triển con ngƣời 15
1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực 17
1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 18
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS. 18
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS 19
1.3.3. Nội dung của giáo dục THCS 20
1.3.4. Trƣờng THCS và mạng lƣới trƣờng THCS 21
1.3.5. Vai trò của cấp THCS trong phát triển kinh tế - xã hội 22
1.3.6. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS 22
1.4. Phát triển đội ngũ GVTHCS 24
1.4.1. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên 24

1.4.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên 24
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS 27

2
Tiểu kết chƣơng 1 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HƢNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH 35
2.1. Một số đặc điểm TN- KT-XH của huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân số và hành chính 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế; văn hoá - xã hội 35
2.2. Tình hình giáo dục huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình 37
2.2.1. Mạng lƣới trƣờng lớp và quy mô học sinh 37
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục 37
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên 38
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học 40
2.2.5. Đánh giá chung về GD&ĐT huyện Hƣng Hà 40
2.3. Tình hình giáo dục THCS huyện Hƣng Hà 41
2.3.1. Hệ thống trƣờng lớp và quy mô học sinh 41
2.3.2. Phổ cập giáo dục 42
2.3.3. Chất lƣợng giáo dục 42
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS huyện Hƣng Hà 45
2.4.1. Sự phát triển về số lƣợng của đội ngũ giáo viên THCS 45
2.4.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS 47
2.4.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên THCS 48
2.4.4. Đánh giá chung 49
2.5. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hƣng Hà 50
2.5.1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS 50
2.5.2. Tuyển chọn; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ GVTHCS 52
2.5.3. Sử dụng đội ngũ hiện có 54
2.5.4. Tạo môi trƣờng, động lực làm việc và khuyến khích sự phát triển đội ngũ

GVTHCS 54
2.5.5. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ đội ngũ GVTHCS 55
2.5.6. Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GVTHCS 56

3
2.6. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ GV THCS huyện Hƣng Hà
tỉnh Thái Bình 58
2.6.1. Ƣu điểm 58
2.6.2. Hạn chế 58
2.6.3. Nguyên nhân 59
Tiểu kết chƣơng 2 60
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HƢNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM
2016 62
3.1. Những định hƣớng để xây dựng các biện pháp 62
3.1.1. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI 62
3.1.2. Định hƣớng phát triển GD&ĐT tỉnh Thái Bình đến năm 2015 62
3.1.3. Định hƣớng phát triển KT-XH huyện Hƣng Hà giai đoạn 2010- 2015 63
3.2. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp 64
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống 65
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 65
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 65
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 65
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Hƣng Hà tỉnh Thái
Bình đến năm 2016 66
3.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS 66
3.3.2. Đổi mới phƣơng thức tuyển chọn giáo viên theo hƣớng khách quan, công
bằng và có yếu tố cạnh tranh đảm bảo đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu 70
3.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên 72
3.3.4. Sử dụng đi đôi với thực hiện chính sách khuyến khích, động viên đội ngũ

GVTHCS 78
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp GV THCS 80

4
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 84
3.4.1. Quy trình thăm dò 84
3.4.2. Kết quả thăm dò 85
Tiểu kết chƣơng 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
2.1. Đối với Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo 92
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 93
2.3. Đối với UBND huyện Hƣng Hà 93
2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 94
2.5. Đối với các trƣờng THCS 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….……… 95
PHỤ LỤC















5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quan điểm dạy học tích cực, người thầy vừa là đạo diễn, người tổ
chức, hướng dẫn và tạo môi trường hợp tác, tương tác cho học sinh. Mức độ
đáp ứng của người thầy đối với các công việc đó là vô cùng quan trọng, quyết
định chất lượng giáo dục. Nghiên cứu để phát triển đội ngũ GV là một chức
năng của khoa học giáo dục.
Thực tiễn cho thấy, sự bất cập của đội ngũ GV hiện nay thể hiện ở sự
không phù hợp giữa số lượng, cơ cấu với chất lượng, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển thực tiễn đầy biến động của nhà trường, của xã hội. Hiện nay,
sự bất cập đó đã trở thành mâu thuẫn gay gắt trước yêu cầu của đổi mới giáo
dục để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Vấn đề chuẩn hóa, đồng bộ hóa cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng, trong đó
nâng cao chất lượng là trọng tâm đang trở thành một vấn đề mang tính thời sự
trong nghiên cứu giáo dục. Tìm ra các biện pháp phát triển đội ngũ GV phù
hợp, đảm bảo tính cách mạng và khoa học và đưa vào áp dụng thành công
trong thực tế, là một yêu cầu thực sự bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề phát triển đội ngũ GV là một phạm trù động, lại phải đáp ứng
được yêu cầu đầy biến động của cả hiện tại và tương lai, do đó cần phải quán
triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử toàn diện kết hợp hài hòa với
khoa học dự báo thì mới có thể giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu. Hơn
nữa bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước, yêu cầu nguồn nhân lực xã hội
nói chung đang bao hàm nội dung rất mới mẻ. Những vấn đề đặt ra là mối
quan hệ giữa đội ngũ nhà giáo với phát triển nguồn nhân lực xã hội; các nội
dung về đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá, hiện đại hóa, đổi mới về nội dung và
phương pháp giáo dục đều mang tính thời sự, cấp thiết trong lý luận cần

được nghiên cứu, phát triển lên một tầm cao mới. Tính cấp thiết phụ thuộc
vào quá trình phát triển KT-XH.

6
Trước những yêu cầu mới, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng, hoạch
định chiến lược phát triển đội ngũ GV và CBQL, nhằm phát triển GD&ĐT
trong thời kỳ CNH-HĐH. Cụ thể là: Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII)
của BCH TW Đảng nêu ra 4 giải pháp cơ bản về xây dựng đội ngũ GV phải
tập trung thực hiện để phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH: một là
củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, trong đó có các
trường sư phạm trọng điểm; hai là thực hiện chế độ thu hút nhân tài vào
ngành sư phạm; ba là bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hóa và nâng cao phẩm
chất, năng lực cho đội ngũ; bốn là có chính sách đãi ngộ đối với GV và tôn
vinh nghề dạy học. Những tư tưởng đó tiếp tục được khẳng định tại Nghị
quyết TW 6 (lần II, khóa IX), Kết luận số 242 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện NQTW II khoá VIII. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” [18].
Trong các nhiệm vụ trên đã nhấn mạnh việc: “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trong Chiến

lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam,
báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ vai trò, vị trí

7
của giáo dục, đặc biệt là của đội ngũ GV: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt” [20].
Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020
cũng đã xác định rõ mục tiêu, lộ trình phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL
nhằm đẩy mạnh sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục nước nhà. Cụ thể là:
Đến năm 2020, 100% số giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt
trình độ đại học trở lên… Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo sư phạm, công
tác bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Những vấn đề lý luận trên đã cho thấy rõ việc phát triển đội ngũ GV
nói chung và GVTHCS nói riêng, ngày càng phải thực sự được quan tâm,
nhằm xây dựng được đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chất lượng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong giai
đoạn hiện nay.
Thái Bình là một tỉnh còn nghèo về kinh tế, song trong những năm gần
đây, sự nghiệp giáo dục đã có những bước tiến bộ quan trọng, là một trong
những tỉnh có chất lượng giáo dục phổ thông cao của cả nước. Trong những
năm qua, UBND tỉnh Thái Bình đã đặc biệt quan tâm, đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục, có nhiều chính sách phát triển đội ngũ GV phổ thông. Cụ thể là: xây
dựng chính sách tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ… đã góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của Tỉnh. Trong nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã tiếp tục
xác định rõ công tác phát triển giáo viên: “ Xây dựng đội ngũ giáo viên bảo
đảm về cơ cấu và chất lượng theo chuẩn hoá” [21].

Hưng Hà là một Huyện có nền kinh tế thuần nông, kinh tế chưa phát
triển so với các huyện trong Tỉnh. Song trong những năm qua Huyện uỷ,

8
UBND Huyện đã xác định rõ vai trò của giáo dục nói chung và vai trò của đội
ngũ GV và CBQL nói riêng, đối với sự phát triển KT-XH của Huyện.
Những năm qua, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ
2005-2010, ngành GD&ĐT huyện Hưng Hà đã đạt được một số thành tựu cơ
bản: Huyện đã hoàn thành vững chắc phổ cập Tiểu học và phổ cập giáo dục
THCS. Chất lượng giáo dục có sự chuyển biến, tiến bộ cả về chất lượng đại trà
và chất lượng HS giỏi. CSVC được tăng cường xây dựng theo hướng chuẩn
hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục đạt kết quả tốt. Năm học 2010-2011, phong
trào GD&ĐT xếp vị trí thứ hai trong Tỉnh, được UBND tỉnh tặng bằng khen.
Đội ngũ GV các bậc học của huyện Hưng Hà trong những năm qua
được quan tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt, song vẫn còn có những
hạn chế, bất cập về cơ cấu đội ngũ, về trình độ và năng lực. Nguyên nhân của
tình trạng trên là ngành GD&ĐT huyện Hưng Hà chưa xây dựng được quy
hoạch, kế hoạch chiến lược, chưa dự báo được nhu cầu GV và đề ra các biện
pháp có căn cứ khoa học, làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ
GV một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu mới.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD, với mong muốn đóng
góp công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THCS của huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình, nơi tôi đang công tác.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ GV
THCS huyện Hưng Hà đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS
huyện Hưng Hà đến năm 2016, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
tại địa phương.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình.

9
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
trong những năm gần đây đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập về cơ cấu, về chất lượng đội ngũ. Nếu đề xuất
được các biện pháp hợp lý, khả thi về phát triển đội ngũ GVTHCS, phù hợp
với thực tế của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo sự
chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục bậc THCS của huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đến năm 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GVTHCS huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình từ năm 2006 đến nay
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến
năm 2016
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ khảo sát nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ
GVTHCS huyện Hưng Hà giai đoạn 2006-2011 và tổ chức thực hiện công tác
phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến năm 2016.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các các tài
liệu lý luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, chính sách của nhà nước, của
ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài .
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, thu
thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài; lấy

ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp.

10
7.3. Nhóm phương pháp khác: sử dụng các phương pháp thống kê, phương
pháp dự báo, phương pháp so sánh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà
tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình đến năm 2016.




















11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV được rất nhiều nhà nghiên cứu
đi sâu vào tìm hiểu như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng GV, công tác thi đua
khen thưởng, thanh kiểm tra… được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều dự án, đề án, luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ
GV từ những khía cạnh khác nhau, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc
trong thực tiễn công tác xây dựng phát triển đội ngũ GV ở các ngành học, cấp
học và các địa phương khác nhau:
- Dự án phát triển Giáo dục THCS II (do Ngân hàng phát triển châu Á
tài trợ, Giám đốc Ban điều hành dự án: Trần Đình Châu). Mục tiêu của dự án
bao gồm: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS thông qua dổi mới
chương trình SGK và bồi dưỡng, tập huấn GV; tăng cường tiếp cận công
bằng cho học sinh THCS tại các vùng khó khăn; nâng cao năng lực quản lý
giáo dục THCS thông qua hệ thống phân tầng, từ cấp Bộ - Cơ quan quản lý
dự án, tới các cấp quản lý địa phương, gồm các Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT [5].
- Đề tài khoa học “Phát triển giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thành Hưng) với mục tiêu:
Xác định những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với GD&ĐT và đề
xuất một số định hướng giải pháp phát triển Giáo dục Việt Nam đáp ứng
những yêu cầu đó. Một trong những giải pháp đề xuất là: Xây dựng và tăng
cường năng lực đội ngũ GV và CBQL [30].
- Đề tài khoa học “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong

quá trình hội nhập quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Vũ Trọng Rỹ) với mục đích:

12
Xác định được tầm nhìn giáo dục đến năm 2020 trên cơ sở những luận cứ
khoa học xác đáng, từ đó phác thảo những định hướng phát triển giáo dục,
đào tạo trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. Một trong những giải
pháp là: Đổi mới cơ bản công tác QLGD; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QLGD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng [38].
- Tác giả Nguyễn Thị Bình với bài viết “Vấn đề khoa học giáo dục và
sự cần thiết phải thay đổi cách nghĩ, cách làm về giáo dục” (tạp chí Khoa
học giáo dục số 66, tháng 3 năm 2011). Theo tác giả, để đất nước ta tồn tại
và phát triển trong bối cảnh thế giới ngày nay thì phải nâng cao trí tuệ và
năng lực của con người Việt Nam; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng và đãi ngộ GV [4].
- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Văn Huấn [31].
Ở các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên đều
đề cập đến vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên các công trình
đó chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất định để có các biện pháp phát triển
đội ngũ GV và GVTHCS ở những địa phương khác nhau.
Hằng năm, các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT đều có những nghiên
cứu khoa học hoặc thực hiện những giải pháp nhất định để xây dựng phát
triển đội ngũ GV. Trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, do quy
mô học sinh tăng nhanh, dẫn đến mất cân đối về nhiều mặt trong đó có đội
ngũ GV. Hầu hết các địa phương phải đối mặt với việc tăng nhanh đội ngũ
GV bằng nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo GV cấp tốc, đào tạo lại GV
những môn thừa để chuyển sang dạy nhưng môn còn thiếu. Tuyển dụng
những GV trái chuyên môn hoặc những người không tốt nghiệp ở trường Sư
phạm…. đã làm cho chất lượng đội ngũ giáo GV bị giảm sút. Nhiều loại hình

đào tạo, hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng, thiếu tính quy hoạch, kế

13
hoạch, làm sai lệch cơ cấu đội ngũ GV. Điều này không chỉ là trách nhiệm
thuộc các địa phương mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nước
về giáo dục.
Ở tỉnh Thái Bình, từ nhiều năm nay, đã có một số nghiên cứu về đội ngũ
GV phổ thông nhằm phục vụ cho công tác QLGD của Tỉnh. Các nghiên cứu
trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ là cơ sở cho việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. Các đề tài trên
chưa đề cập sâu về các biện pháp phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn mới:
giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông. Ở huyện Hưng Hà, trong nhiều năm
chưa có đề tài nghiên cứu sâu về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS. Vì
vậy, tôi chọn đề tài này, nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng về đội ngũ
GVTHCS trong Huyện, qua đó đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ
GVTHCS đáp ứng yêu cầu mới về giáo dục phổ thông.
1.2. Các khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác
nhau, mỗi chế độ khác nhau có một phương thức sản xuất khác nhau, phương
thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ
sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày
càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày
càng phát triển tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lý là một dạng lao
động đặc biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ
thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã

hội.

14
Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao động, quản lý còn được
xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy
khả năng của đổi tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [35].
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế
hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông
qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng
đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động
có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ
hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường
luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về
nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối
chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục
tiêu quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành trên nền tảng
của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái
niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây tác giả chỉ đề cập
tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục mà hạt
nhân của hệ thống là các cơ sở trường học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục

thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi

15
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [1].
Những khái niệm về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng nhìn chung đều là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Có thể hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã
định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng cốt lõi của nội dung QLGD là
hoạt động dạy học của GV và hoạt động của HS nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
Điều 70 Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn
của nhà giáo:
“(1) Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục.

(2) Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:

16
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
d. Lý lịch bản thân rõ ràng” [36].
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tượng giáo dục theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở
giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại
học gọi là giảng viên.
Phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nhà giáo ở cấp THCS thuộc bậc
Trung học. GV dạy ở cấp THCS gọi là GVTHCS, GV dạy ở cấp THPT gọi là
giáo viên THPT. Trình độ chuẩn được đào tạo của GVTHCS, theo điều 77
Luật giáo dục 2005 quy định: “Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có
bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm”.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Để hiểu về đội ngũ GV, trước hết phải hiểu thế nào là đội ngũ? Có nhiều
quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội ngũ
được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán bộ,
công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ… đều xuất phát theo cách hiểu của
thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “khối đông người được tập hợp lại một cách
chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”. Theo một nghĩa khác: “đó
là một tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một
lực lượng”.
Theo từ điển Giáo dục học thì: “Đội ngũ giáo viên là một tập thể
những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [40]. Đây là lực lượng quyết định
hoạt động giáo dục của nhà trường, cho nên cần được đặc biệt quan tâm xây

dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng phù hợp với cơ cấu giảng dạy các bộ môn,

17
đảm bảo tỉ lệ cân đối nam, nữ giữa độ tuổi trẻ, trung niên và cao tuổi… Muốn
có đội ngũ GV mạnh cần có cơ chế, chế độ chính sách thoả đáng, nhất là
những đơn vị giáo dục ở vùng xa, khó khăn để từ đó phát huy tiền năng của
từng người, đoàn kết gắn bó mọi người thành một khối thống nhất của những
nhà sư phạm.
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định. Đội ngũ phải đảm
bảo số lượng và cơ cấu phù hợp.
Từ các cách hiểu trên, có thể hiểu: đội ngũ là một tập thể gồm số đông
người, có cùng lí tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như về tinh thần.
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta
có thể hiểu đội ngũ GV như sau: Đội ngũ GV là một tập hợp những người làm
nghề dạy học- giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực
hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các
luật khác được nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ GV nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ GV
riêng cho từng bậc học, cấp học, như: đội ngũ GV Mầm non, đội ngũ GV
Tiểu học, đội ngũ GVTHCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ GV Dạy nghề,
đội ngũ giáo viên THCN…
Đội ngũ GV không phải là một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp
có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn
của nhà giáo do luật pháp quy định và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục của một quốc gia, ở Việt Nam là Bộ

GD&ĐT, ở các tỉnh là Sở GD&ĐT…

18
Đối với cấp THCS, đội ngũ GVTHCS là tập hợp những người làm
công tác giảng dạy ở cấp THCS, phối hợp với nhau và phối hợp với lực lượng
giáo dục khác để giáo dục học sinh, phát triển nhận thức, năng lực mà các em
đã đạt được ở Tiểu học lên một tầm cao mới, giúp cho các em có đủ trình độ,
năng lực để tiếp tục học lên học THPT hoặc vào học ở các cơ sở giáo dục
Nghề nghiệp. Theo Điều lệ trường trung học năm 2007 và Thông tư số
35/2006/ TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ GD&ĐT-
Bộ Nội vụ thì đội ngũ GV ở trường THCS bao gồm GV dạy 14 môn học,
tổng phụ trách và cán bộ QLGD (HT, PHT). Tập hợp những GV trong một
trường gọi là đội ngũ GV của trường đó. Tập hợp GV toàn ngành của một
huyện, tỉnh, cả nước gọi là đội ngũ GVTHCS của huyện, tỉnh, nước
Như vậy, khi nói đến đội ngũ giáo viên, phải hiểu và xem xét trên
quan điểm toàn diện và hệ thống. Đó không phải là một tập hợp rời rạc, mà
các thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ
chế, quy ước nhất định. Vì vậy, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của
hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ, vừa có ý nghĩa trên toàn thể. Nếu xét trên
phương diện nguồn nhân lực thì đội ngũ GV chính là nguồn nhân lực của
nhà trường.
1.2.3. Phát triển
Theo từ điển Triết học thì: “Phát triển là một phạm trù triết học dùng để
chỉ sự vận động của sự vật hiện tượng theo chiều hướng tiến lên, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái
lạc hậu” [41]. Tất cả các sự vật, hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự thân
biến đổi, hoặc do bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng hoặc
chất lượng đó chính là sự phát triển. Như vậy “phát triển” là một khái niệm
rất rộng. Nói đến “phát triển” là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật,
hiện tượng, con người trong xã hội. Sự đi lên đó thể hiện ở việc tăng lên về số

lượng và số lượng, thay đổi về nội dung và hình thức.

19
Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập. Phương thức của sự “phát triển” là chuyển hoá những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều
hướng của sự “phát triển” là sự vận động theo hình xoáy trôn ốc.
Theo tác giả David C.Korten, khi xét ở khía cạnh xã hội: “Phát triển là
một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tặng được những khả năng của
cá nhân và định chế của mình để huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo
ra những thành quả bền vững… nhằm hoàn thiện chất lượng cuộc sống hoàn
thiện với nguyện vọng của họ”.
Theo quan điểm này thì “phát triển” là sự tăng trưởng, hoàn thiện được
khả năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có
thể có được. Tiến trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên một
tổ chức, một xã hội - khái niệm này khá phù hợp với quan điểm phát triển đội
ngũ giáo viên, phát triển giáo dục.
Thực tiễn chứng minh rằng, trong xây dựng đã có phát triển, trong phát
triển phải có xây dựng. Chúng ta thường nói: xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy không có nghĩa là ta đã có một
nền kinh tế thị trường chúng ta phải có thời gian, trong đó phải làm cho nền
kinh tế luôn tăng trưởng, phát triển một cách bền vững. Về mặt xã hội thì
trong phát triển phải có quản lý, quản lý để phát triển. Phát triển đội ngũ
GVTHCS trong giáo dục không nằm ngoài quy luật của sự phát triển.
1.2.4. Phát triển con người
Lịch sử phát triển của con người gắn liền với lịch sử phát triển của thế
giới. Trong quá trình phát triển, con người luôn ước mơ có một cuộc sống tự
do, dồi dào về vật chất, phong phú về tinh thần, không ngừng được nâng cao
về tri thức của mỗi người luôn được ấp ủ và theo đuổi qua mọi thế hệ, mọi
thời đại.


20
Tuy nhiên, trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, khi theo đuổi mục
đích đó, trọng tâm và mục tiêu phát triển lại không hoàn toàn như nhau. Nửa
thế kỷ trở lại đây, phát triển đã trở thành cơ hội thực sự cho nhiều quốc gia,
nhiều cộng đồng trên thế giới và cũng đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về
lý luận phát triển.
Trước sự phát triển bùng nổ của các thành tựu khoa học và công nghệ
trong giai đoạn hiện nay, một cách tiếp cận khác về phát triển có tính hệ
thống, mang đậm chất nhân văn đã được định hình rõ nét trong tư duy phát
triển của nhiều quốc gia, đó là phát triển bền vững, trong đó con người được
coi là trung tâm của sự phát triển, là chìa khóa của mọi sự phát triển. Người ta
quan niệm: “Phát triển là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt
đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con
người”. Theo quan điểm này có hai khía cạnh: Mở rộng cơ hội lựa chọn, nâng
cao năng lực lựa chọn và thực hiện sự lựa chọn của con người để học thực sự
được hưởng thụ một cuộc sống hạnh phúc, bền vững. Cách tiếp cận mới này
đã nhận được sự ủng hộ của đa số các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam.
Ở nước ta, trong suốt quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn kiên trì con đường phát triển mang
lại hạnh phúc cho toàn thể nhân dân và luôn khẳng định: Con người là trung
tâm của sự phát triển, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Tư trưởng này một lần nữa được nhấn mạnh và cụ thể hóa tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển
con người (HDI) của nước ta trong so sánh quốc tế. Chất lượng đời sống, văn
hóa, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong xã hội an toàn, lành mạnh với môi
trường sinh thái được bảo vệ và cải thiện” [17]. Trong đường lối kinh tế và
chiến lược phát triển của nước ta, Đảng ta xác định: “Phát triển nhanh, có hiệu


21
quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường”.
Phát triển con người (tiếng Anh: human development) là sự phát triển
mang tính nhân văn. Đó là sự mở rộng cơ hội cho người dân nhằm hướng tới
một cuộc sống đầy đủ vật chất, phong phú về tri thức, Theo báo cáo phát
triển con người Việt Nam năm 2001, quan điểm phát triển con người có 5 đặc
trưng cơ bản:
- Con người được coi là trung tâm của sự phát triển.
- Người dân không chỉ là phương tiện mà còn là mục tiêu của sự phát
triển. Vì vậy, quan điểm phát triển con người phải gắn liền với những lý
thuyết về nguồn vốn con người hay nguồn nhân lực.
- Nâng cao vị thế của người dân. Người dân không chỉ đơn thuần là đối
tượng thụ hưởng một cách thụ động thành quả của sự phát triển mà còn là
thành viên tham gia tích cực, chủ động vào quá trình phát triển.
- Chú trọng việc tạo lập sự bình đẳng về cơ hội cho mọi người dân, đồng
thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự công bằng xã hội.
- Nó mang tính toàn diện vì đó là một quá trình mở rộng cơ hội của
người dân về tất cả các mặt của cuộc sống như: Kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa và giáo dục 37.
Nghiên cứu về sự phát triển con người trong lĩnh vực giáo dục nói chung
- yếu tố trung tâm của sự phát triển - không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề
tài. Đề tài này chỉ đề cập đến khía cạnh phát triển con người cụ thể, đó là đội
ngũ GV thuộc cấp học THCS - Đội ngũ GVTHCS. Tất nhiên phát triển đội
ngũ GVTHCS cũng không nằm ngoài sự phát triển con người nói chung.
1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
Đội ngũ GV là một tổ chức, do đó có thuộc tính luôn luôn vận động và
phát triển.

22

Các tác giả Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan cho rằng “phát triển
nguồn nhân lực là tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi thành
viên người lao động và hiệu quả chung của tổ chức gắn liền với việc không
ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng của đội ngũ” [15].
Theo từ điển Giáo dục học thì: “phát triển nguồn nhân lực là đào tạo
nghề nghiệp, hình thành những khả năng chiếm lĩnh kiến thức, tay nghề và
năng lực; quá trình nhằm cung cấp những nguồn nhân lực cho phát triển KT-
XH cho đất nước” [40].
Qua những khái niệm trên, có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực là
làm gia tăng các giá trị vật chất, các giá trị tinh thần, các giá trị thể chất, giá
trị đạo đức để mọi người lao động có thái độ lao động tốt, có năng lực làm
việc tốt, hoàn thành nhiệm vụ của mình và hợp tác với các thành viên khác
phục vụ sự phát triển của tổ chức.
Đội ngũ GV là nguồn nhân lực của ngành GD&ĐT; phát triển đội ngũ
GV chính là phát triển nguồn nhân lực cho GD&ĐT, đó là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của công tác QLGD, của các cấp QLGD.
1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS
Theo điều 26 Luật giáo dục năm 2005 quy định: “Giáo dục Trung học
cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh
vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình Tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi” [36].
Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học lứa tuổi bắt đầu
bước vào độ tuổi lao động tối thiểu. Đó cũng là bậc học tạo nên sự liên thông
và bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống với các cấp, bậc học khác nhau trong hệ
thống giáo dục quốc dân ở nước ta.
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông, nó có vị
trí quan trọng vì: “Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một nước, là

23

sức mạnh tương lai của một dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển
toàn diện con người Việt Nam XHCN, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự
trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo công nhân và tăng cường quốc phòng” [36].
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam theo điều 2, Luật giáo dục năm 2005
quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [36].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông : “Giáo dục phổ thông nhằm giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực các nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [36].
Mục tiêu của giáo dục THCS: “Giáo dục THCS nhằm giúp cho học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có trình độ
học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, Trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động” [36].
Như vậy, giáo dục THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THPT mà
phải chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS. Sau khi tốt nghiệp THCS học
sinh đã đứng trước sự lựa chọn của cuộc đời: Tiếp tục hoàn thiện học vấn phổ
thông ở bậc THPT, hoặc theo các loại hình trường đào tạo chuyên nghiệp,
hoặc trực tiếp ra lao động sản xuất. Cho nên giáo dục THCS phải đảm bảo
cho học sinh có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục
tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người,

×