Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại Trung tâm đào tạo - Viện Khoa học Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






PHẠM THỊ THU THỦY






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO – VIỆN KHOA HỌC HÀNG KHÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC











HÀ NỘI – 2012


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






PHẠM THỊ THU THỦY






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO – VIỆN KHOA HỌC HÀNG KHÔNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc






HÀ NỘI – 2012

3
MC LC

Li cm n
Danh mc vit tt
Danh mc cỏc bng
Danh mc cỏc biu
Mc lc
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu 8
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8. Ph-ơng pháp nghiên cứu
9. Cấu trúc luận văn
Ch-ơng 1: MT S VN Lí LUN V QUN Lí

HOT NG DY HC
1.1. Mt s ni dung c bn v lý lun qun lý.
1.1.1. Qun lý
1.1.1.1. Khỏi nim v Qun lý
1.1.1.2. Cỏc chc nng qun lý
1.1.1.3. Cỏc bin phỏp Qun lý
1.1.2. Qun lý giỏo dc
1.1.2.1. Khỏi nim v qun lý giỏo dc
1.1.2.2. Cỏc thnh t trong h thng qun lý giỏo dc.
1.2. Mt s ni dung ca lý lun dy hc liờn quan n
ti
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học

Trang
i
ii
iii
iv
v

6
7
8

8
8
8
9
9
10


10
10
10


16


18



4
1.2.1.1. Dạy học:
1.2.1.2. Các thành tố trong hệ thống quản lý dy hc
1.2.1.3. Hot ng dy-hc
1.2.2. Qun lý hot ng dy hc
1.2.2.1.Qun lý hot ng dy
1.2.2.2.Qun lý hot ng hc
1.2.2.3.Qun lý c s vt cht - k thut phc v dy
v hc
1.2.3. c im ca hot ng dy- hc ngoi ng,
dy- hc ting Anh
1.2.3.1. Bn cht ca ngụn ng v dy hc ngoi ng
1.2.3.2. Phng phỏp dy hc ngoi ng
1.2.4. Những nội dung quản lý hoạt động dạy học
Tiếng Anh
1.2.4.1. Quản lý mục tiêu và nội dung dạy học ngoại
ngữ:

1.2.4.2. Quản lý việc kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy
học ngoại ngữ:
1.2.4.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu cho
việc
dạy học ngoại ngữ:
1.2.4.4. Quản lý đội ngũ giảng viên:
1.2.5. Đào tạo cho ng-ời lớn (ng-ời vừa học vừa làm)
và những đặc điểm của nó
1.3. Tiểu kết
Ch-ơng 2: thực trạng QUảN Lý HOạT động dạy
học môn tiếng Anh ở trung tâm đào tạo- Viện
khhk
2.1. Mt vi nột v Trung tõm o to, Vin Khoa hc
hng khụng.



21




25



31

31


33

35


36
37

41
42


42


5
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Trung tõm
o to, Vin Khoa hc hng khụng
2.1.2. Chc nng, nhim v ca Trung tõm o to,
Vin Khoa hc hng khụng
2.1.3. C cu t chc ca Trung tõm v i ng giỏo
viờn
2.2 Thc trng v hot ng dy hc ting Anh
Trung tõm o to Vin Khoa hc hng khụng .
2.2.1. Nhng c thự ca Trung tõm o to
2.2.2. Thc trng v hot ng dy hc ting Anh
Trung tõm o to
2.3. Thc trng qun lý hot ng dy hc Ting Anh
Trung tõm o to Vin Khoa hc hng khụng
2.3.1. Quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của giáo viên

2.3.2. Quản lý việc học tập của học viên
2.4. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết trong quản lý
dạy học môn tiếng Anh ở Trung tâm Đào tạo và nguyên
nhân của chúng.
2.4.1. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại
2.5. Tiểu kết
Ch-ơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh ở Trung tâm Đào tạo, Viện KHHK
3.1. Nguyên tắc chọn lựa biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính hiệu quả:
3.1.2. Nguyên tắc tôn trọng tính đặc thù của quá trình
tổ chức đào tạo:
3.2. Các biện pháp
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của giảng viên tham gia giảng dạy các lớp.
43

44

45

47

54

56

60


66
67

68

68

69


70

73

75


6
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức của ng-ời học
v xây dựng năng lực tự học, tự đào tạo của học viên
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới việc xây dựng mục tiêu và
ch-ơng trình/đề c-ơng môn học
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới việc lựa chọn nội dung,
tăng c-ờng học liệu cho ng-ời học
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý việc đa dạng hoá các hình
thức tổ chức dạy học
3.2.6. Biện pháp 6: Cải tiến, đổi mới ph-ơng pháp dạy
học
3.2.7. Biện pháp 7: Cải tiến công tác kiểm tra - đánh
giá

3.2.8. Biện pháp 8: Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho giảng viên
3.2.9. Biện pháp 9: Tăng c-ờng ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy
3.3. Thm dũ mc cn thit v tớnh kh thi ca cỏc
bin phỏp:
3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện
pháp:
3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp:
kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Viện Khoa học Hàng không:
2.2. Đối với Trung tâm Đào tạo:
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
76

77

84

87

90

93
94



95
98

99




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. QLGD
2. DH
3. HS
4. GV
5. CNTT
6. TCTy
7. KH&CN
8. HKVN
9. KHHK
10. CB-CNV
11. CHDCND
Quản lý giáo dục
Dạy học
Học sinh
Giáo viên
Công nghệ thông tin
Tổng công ty
Khoa học và kỹ thuật
Hàng không Việt Nam
Khoa học hàng không

Cán bộ công nhân viên
Cộng hòa dân chủ nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Ý kiến của giảng viên về đổi mới phương pháp dạy học 49
Bảng 2.2. Khảo sát về nhận thức của học viên về tác dụng của ngoại ngữ 51
Bảng 2.3. Khảo sát động cơ học tiếng Anh 52
Bảng 2.4. Khảo sát về phương pháp học tiếng Anh của học viên 53
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp 79
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 80

2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý 9
Sơ đồ 1.2. Quá trình dạy học 16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Viện khoa học hàng không 37

7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Kinh tế
tri thức đang ngày càng mở rộng, với quá trình toàn cầu hoá có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, từng cộng đồng,
từng gia đình và cá nhân.
Với xu thế hội nhập, ngoại ngữ đóng một vai trò quan trọng trong mọi
lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch, thương mại, hàng không và

đời sống hàng ngày… Ngoại ngữ có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục. Ngoại ngữ không chỉ góp phần trang bị cho học sinh, sinh viên những tri
thức cần thiết mà còn là một công cụ rất quan trọng giúp họ nắm chắc hơn
các tri thức cơ sở của các chuyên ngành khác, đồng thời giúp họ phát triển
năng lực trí tuệ, nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tìm
hiểu tri thức văn hóa của các nước trên toàn thế giới.
Trong tất cả các thứ tiếng, từ trước đến nay tiếng Anh luôn được coi là
một thứ tiếng quốc tế. Những ai, những cộng đồng nào, quốc gia nào muốn
phát triển nhanh, muốn mở rộng quan hệ quốc tế, muốn mở cửa, muốn tiếp
nhận thành tựu về mọi mặt của nhân loại, không thể không biết tiếng Anh.
Tiếng Anh được coi là điều kiện tiên quyết, là một công cụ, phương tiện phục
vụ hiệu quả trong quá trình hội nhập và phát triển.
Ngành Hàng không Việt Nam đang không ngừng phát triển để sánh vai
cùng ngành Hàng không trên thế giới. Một trong những công việc được chú
trọng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Vai trò ngoại ngữ là không
thể thiếu trong quá trình đào tạo này. Xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao có khả năng sử dụng được ngoại ngữ thành thạo
trong công việc chuyên môn của mình trong ngành hàng không, việc quản lý
hoạt động dạy – học tiếng Anh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc
nâng cao chất lượng đào tạo trong ngành hàng không.

8
Trung tâm đào tạo được thành lập năm 1990 cùng với sự hình thành và
phát triển của Viện Khoa học hàng không. Trung tâm có chức năng tổ chức
đào tạo, huấn luyện, bổ túc, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, tin học,
ngoại ngữ chuyên ngành Hàng không theo phân công của Viện, Tổng công ty
và quy định của Nhà nước
Trong ngành hàng không, Trung tâm đào tạo là cơ sở đào tạo duy nhất
trong ngành, liên kết với Trường Đại học ngoại ngữ- Đại học quốc gia Hà
Nội cấp bằng Cử nhân ngoại ngữ cho học viên.

Tuy nhiên, hiện nay, việc giảng dạy tiếng Anh ở Trung tâm đào tạo –
Viện Khoa học hàng không còn nhiều bất cập. Thực trạng dạy – học chay còn
phổ biến, PP, phương tiện, hình thức tổ chức dạy – học lạc hậu.
Là giáo viên lâu năm giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm Đào tạo –
Viện Khoa học hàng không, tôi nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở Trung tâm Đào tạo nhằm tìm ra các biện
pháp có hiệu quả và khả thi để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong
công tác quản lý hoạt động dạy học, từng bước nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Anh là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh ở Trung tâm đào tạo-Viện Khoa học hàng
không” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh,
từ đó nâng cao chất lượng và uy tín cho Trung tâm Đào tạo, Viện KHHK. Đề
tài này cũng rất hữu ích cho mỗi giáo viên của trung tâm trong việc thay đổi
nhận thức của mình trong việc dạy học và thay đổi phương pháp giảng dạy
của mình cho phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
Trung tâm đào tạo – Viện Khoa học hàng không.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

9
Việc dạy học Tiếng Anh ở Trung tâm đào tạo – Viện Khoa học hàng
không.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học Tiếng Anh ở Trung tâm đào tạo
– Viện Khoa học hàng không.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các

biện pháp quản lý mang tính hệ thống có khả thi và hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh tại Trung tâm đào tạo – Viện KHHK
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác dạy học tiếng Anh tại
Trung tâm đào tạo - Viện Khoa học hàng không.
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở
Trung tâm đào tạo - Viện Khoa học hàng không.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh ở Trung tâm đào tạo – Viện Khoa học Hàng không trong thời gian
10 năm trở lại đây. Sau đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh ở đây.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các giáo viên trong trung tâm tự
học hỏi tự thay đổi để nâng cao khả năng chuyên môn và sư phạm của mình,
góp phần đảm bảo cho sự thành công và phát triển của Trung tâm. Đề tài
cũng là tư liệu tham khảo hữu ích đối với các nhà quản lý của Viện Khoa học
hàng không và Tổng công ty Hàng không trong quá trình cải cách và phát
triển Viện Khoa học hàng không nói chung và Trung tâm đào tạo nói riêng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

10
8.1. Các ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận: S-u tầm, đọc, nghiên cứu, hệ
thống hoá các lý luận trong các văn bản, tài liệu khoa học có nội dung liên
quan đến đề tài.
8.2. Các ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phiếu hỏi đối với
các đối t-ợng khác nhau; quan sát các hoạt động dạy và học; tổng kết kinh
nghiệm
8.3. Ph-ơng pháp chuyên gia: Dùng phiếu hỏi để thu thập các ý kiến của các

chuyên gia (các nhà quản lý, các chuyên viên, các giảng viên lâu năm)
8.4. Ph-ơng pháp thống kê toán học: áp dụng xử lý các kết quả điều tra
đ-ợc
9. Cu trỳc lun vn
Ngoi cỏc phn m u v khuyn ngh, danh mc ti liu tham kho,
ph lc, lun vn d kin c trỡnh by thnh 3 chng:
Chng 1: Mt s vn lý lun v qun lý hot ng dy hc
Chng 2: Thc trng qun lý hot ng dy hc ting Anh Trung
tõm o to Vin Khoa hc hng khụng
Chng 3: Bin phỏp qun lý hot ng dy hc ting Anh Trung
tõm o to Vin Khoa hc hng khụng

11
CHNG 1
MT S VN Lí LUN V
QUN Lí HOT NG DY HC

1.1. Mt s ni dung c bn v lý lun qun lý.
1.1.1. Qun lý
1.1.1.1. Khỏi nim v Qun lý
Xut phỏt t nhng gúc nghiờn cu khỏc nhau, rt nhiu hc gi
trong v ngoi nc ó a ra gii thớch khụng ging nhau v qun lý. Cho
n nay, vn cha cú mt nh ngha thng nht v qun lý. c bit l k t
th k 21, cỏc quan nim v qun lý li cng phong phỳ. Cỏc trng phỏi qun
lý hc ó a ra nhiu nh ngha v qun lý.
- "Lm qun lý l bn phi bit rừ: mun ngi khỏc lm vic gỡ v hóy chỳ ý
n cỏch tt nht, kinh t nht m h lm " .
- "Qun lý l mt hot ng m mi t chc (gia ỡnh, doanh nghip, chớnh
ph) u cú, nú gm 5 yu t to thnh l: k hoch, t chc, ch o, iu
chnh v kim soỏt. Qun lý chớnh l thc hin k hoch, t chc, ch o iu

chnh v kim soỏt y.
- Hard Koont: "Qun lý l xõy dng v duy trỡ mt mụi trng tt giỳp con
ngi hon thnh mt cỏch hiu qu mc tiờu ó nh".
- Peter F Druker: "Suy cho cựng, qun lý l thc tin. Bn cht ca nú khụng
nm nhn thc m l hnh ng; kim chng nú khụng nm s logic m
thnh qu; quyn uy duy nht ca nú l thnh tớch".
Harold Koontz, trong tác phẩm Những vấn đề cốt yếu của quản lý viết:
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân, nhằm đạt đ-ợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là

12
nhằm hình thành một môi tr-ờng mà trong đó con ng-ời có thể đạt đ-ợc các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất.[16.tr.188].
Các nhà nghiên cứu Việt Nam xuất phát từ góc độ khác nhau cũng đã
đ-a ra những khái niệm quản lý. Hà Thế Ngữ quan niệm: "Quản lý là một quá
trình định h-ớng " [16, tr.24].
Theo GS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS.Nguyễn Quốc Chí định nghĩa vè
quản lý là: "Tác động có định h-ớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ng-ời
quản lý) đến khách thể quản lý (ng-ời bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt đ-ợc mục đích tổ chức". Hiện nay, khái niệm
này đã đ-ợc định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra". [5, tr.1]
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những ng-ời lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
đ-ợc những mục tiêu đã dự kiến. Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
Khái niệm về quản lý đ-ợc định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song

có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con ng-ời và quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều ng-ời điều phối hành động của những
ng-ời khác nhằm thu đ-ợc kết quả mong muốn.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định h-ớng đều dựa trên
những quy luật, những nguyên tắc và những ph-ơng pháp hoạt động cụ thể,
đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách linh hoạt và

13
sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt
của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
1.1.1.2. Cỏc chc nng qun lý
Chức năng quản lý là tập hợp các hoạt động quản lý, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng vì vậy chức năng
quản lý cũng không ngừng biến đổi, cải tiến và hợp lý hoá theo quá trình phát
triển của xã hội. Vậy chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối t-ợng quản lý nhằm đạt đ-ợc mục tiêu
quản lý.
Chức năng quản lý xác định khối l-ợng công việc cụ thể, và các trình tự
tiến hành công việc đó. Trong quá trình quản lý, ng-ời quản lý phải thực hiện
một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc, bắt đầu từ việc xác
định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý, đến khi kiểm tra các kết quả đạt đ-ợc và
tổng kết các quá trình quản lý. Kết quả đạt đ-ợc có thể t-ơng ứng hoặc không
t-ơng ứng với mục tiêu đề ra, nh-ng trên cơ sở những kết quả đó ng-ời quản
lý phân tích, tìm ra những hạn chế để rút kinh nghiệm và tiếp tục đề ra những
mục tiêu và nhiệm vụ quản lý mới phù hợp với thực tiễn.
Quản lý có thể hiểu là một dạng lao động chỉ huy, điều phối, kết hợp
của chủ thể quản lý sinh ra một cách khách quan từ đặc tr-ng lao động của
khách thể quản lý.

Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đ-a ra nhiều đề xuất về nội dung của
các chức năng quản lý, mỗi chức năng quản lý có nhiệm vụ cụ thể, là quá trình
liên tục của các b-ớc công việc tất yếu phải thực hiện. Tổ hợp các chức năng
tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Tất cả các chức năng quản lý gắn bó
và quy định lẫn nhau, chúng liên kết với nhau thành một hệ thống trọn vẹn.
Những chức năng quản lý chung là những chức năng mà bất cứ một chủ thể
quản lý ở bất cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào đều phải thực hiện, bất kỳ ai khi

14
triển khai quá trình quản lý cũng phải thực hiện chức năng này. Các chức năng
quản lý kế tiếp nhau một cách logic bắt buộc.
Có 4 chức năng quản lý cơ bản sau đây th-ờng đ-ợc nhắc đến trong các
tài liệu:
o Kế hoạch hoá: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu t-ơng
lai của tổ chức và các con đ-ờng, biện pháp, cách thức để đạt đ-ợc mục
tiêu, mục đích đó. Nh- vậy, thực hiện kế hoạch hoá là đ-a toàn bộ
những hoạt động vào kế hoạch, có mục đích, biện pháp rõ ràng, vạch ra
những b-ớc đi cụ thể trong một thời gian nhất định và các điều kiện để
thực hiện mục tiêu đó.
o Tổ chức: Khi ng-ời quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hoá những ý t-ởng trong kế hoạch thành hiện thực. Xét về ph-ơng diện
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện có hiệu quả nhất các kế hoạch của họ và đạt đ-ợc mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ng-ời quản lý có thể
phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu
của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ng-ời quản lý sử
dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Quá trình tổ
chức sẽ đ-a đến việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban
cùng với công việc của chúng. Vấn đề nhân sự, cán bộ đ-ợc tiếp nối

ngay sau công việc tổ chức.
o Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã đ-ợc xây dựng, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã đ-ợc bố trí thì chủ thể quản lý phải đứng ra chỉ đạo,
dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết mọi ng-ời trong tổ chức
và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đ-ợc mục
tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc chỉ đạo còn bao gồm việc uốn nắn
những sai lệch trong hoạt động của ng-ời này hay ng-ời khác, của bộ
phận này hay bộ phận khác, khơi dậy phát huy tiềm năng, động lực của

15
con ng-ời làm cho tiềm năng đó trở thành hiện thực, đáp ứng đ-ợc lợi
ích của cá nhân và xã hội. Hay nói một cách khác, chức năng chỉ đạo là
sự điều khiển của ng-ời quản lý đối với các hoạt động của các thành
viên của tổ chức để thực hiện kế hoạch, là quá trình phát huy tối đa năng
lực của mọi thành viên trong tổ chức thực hiện mục tiêu. Chỉ đạo là
chức năng năng động nhất của quản lý.
o Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý giám sát các hoạt động, thu thập thông tin và đánh giá các thành
quả hoạt động để xem việc triển khai thực hiện có đúng với kế hoạch
hay không để kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết. Kiểm tra là khâu cuối
cùng của quá trình quản lý, đồng thời giúp cho việc chuẩn bị tích cực
cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý điều khiển
một cách hiệu quả hệ thống quản lý. Có thể nói rằng quản lý mà không
có kiểm tra thì coi nh- không có quản lý và ng-ời ta th-ờng ví kiểm tra
nh- mối liên hệ ng-ợc trong nguyên lý điều khiển.
Trong khi thực hiện các chức năng quản lý nói trên, chủ thể quản lý đều luôn
luôn cần đến thông tin. Không có thông tin thì không thể thực hiện đ-ợc các
hoạt động quản lý.
Lập kế hoạch



Kiểm tra Thông tin Tổ chức


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý

1.1.1.3. Cỏc bin phỏp qun lý

16

* Biện pháp quản lý : nghiên cứu về khoa học quản lý, có 4 biện pháp
quản lý chính. Đó là: Biện pháp thuyết phục; Biện pháp hành chính-tổ chức;
Biện pháp kinh tế; Biện pháp tâm lý- giáo dục.
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
t-ợng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các
yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con ng-ời. Biện pháp thuyết
phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải đ-ợc ng-ời quản lý sử
dụng tr-ớc tiên vì nhận thức là b-ớc đầu tiên trong hoạt động của con ng-ời.
- Biện pháp hành chính - tổ chức: là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối t-ợng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một
hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó ng-ời ta sử dụng quyền uy và
sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính-tổ chức,
chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền
hạn trách nhiệm. Các quy định phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, phải
kiểm tra và nắm đ-ợc thông tin phản hồi.
- Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối t-ợng

quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối t-ợng. Nội dung
của biện pháp này là nhà quản lý đ-a ra các nhiệm vụ, kế hoạch t-ơng ứng
với các mức lợi ích kinh tế. Đối t-ợng bị quản lý có thể lựa chọn ph-ơng án
thích hợp để vừa đạt đ-ợc mục tiêu của tập thể vừa đạt đ-ợc lợi ích kinh tế của
cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng
hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.

17
- Biện pháp tâm lý - giáo dục: Là cách tác động vào đối t-ợng quản lý
thông qua tâm lý, tình cảm, t- t-ởng con ng-ời. Cơ sở của biện pháp này dựa
vào quy luật tâm lý con ng-ời và chức năng tâm lý của con ng-ời. Nội dung
của biện pháp này là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con ng-ời.
Muốn quản lý thành công ng-ời quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân
mình và của đối t-ợng quản lý.
1.1.2. Quản lý giáo dục:
1.1.2.1. Khỏi nim v qun lý giỏo dc
Khoa hc qun lý l mt khoa hc liờn ngnh s dng tri thc ca nhiu
lnh vc: Tõm lý hc, Xó hi hc, Trit hc v.v
Khoa hc qun lý giỏo dc l mt chuyờn ngnh ca khoa hc qun lý
núi chung ng thi cng l b phn ca khoa hc giỏo dc, nhng l mt
khoa hc tng i c lp.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là
một hiện t-ợng xã hội, một chức năng của xã hội loài ng-ời đ-ợc thực hiện
một cách tự giác. Cũng giống nh- mọi hoạt động khác của xã hội loài ng-ời,
giáo dục cũng cần đ-ợc quản lý. Quản lý giáo dục có thể đ-ợc hiểu là quản lý
quá trình giáo dục - đào tạo trong đó bao gồm quá trình dạy học diễn ra ở các
cơ sở giáo dục khác nhau và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục. Có
nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục nh- sau:
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống có mục

đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đ-ờng lối, nguyên lý của Đảng thể hiện đ-ợc tính chất của nhà
tr-ờng XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là qúa trình dạy học-giáo dục thế
hệ trẻ; đ-a hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất".
[17,tr.35].

18
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực l-ợng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội".[ 3,tr.5]
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể đ-ợc hiểu một cách đơn giản là quá
trình vận dụng những nguyên lý, ph-ơng pháp, khái niệm, của khoa học quản
lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt - ngành giáo dục.
QLGD l h thng nhng tỏc ng cú mc ớch, cú k hoch, hp quy lut
ca ch th qun lý n tp th GIO VIấN v HS, n nhng lc lng giỏo
dc trong v ngoi nh trng lm cho quỏ trỡnh ny hot ng t nhng
mc tiờu d nh, nhm iu hnh phi hp cỏc lc lng xó hi thỳc y
mnh m cụng tỏc giỏo dc th h tr, theo yờu cu phỏt trin xó hi. Trong
QLGD, quan h c bn l quan h gia ngi qun lý vi ngi dy v ngi
hc, ngoi ra cũn cỏc mi quan h khỏc nh quan h gia cỏc cp bc khỏc,
gia GIO VIấN vi HS , gia nhõn viờn phc v vi cụng vic liờn quan
n hot ng ging dy v hc tp, gia GIO VIấN HS v c s vt cht
phc v cho giỏo dc.
1.1.2.2. Các thành tố trong hệ thống quản lý giáo dục.
Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố:
- Chủ thể quản lý giáo dục: Là hệ thống bộ máy quản lý giáo dục các cấp
từ trung -ơng đến địa ph-ơng.
- Đối t-ợng quản lý giáo dục/Khách thể quản lý giáo dục: là Hội đồng
giáo dục và các cơ sở giáo dục và đào tạo.
+ Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực cho giáo dục.

+ Quá trình giáo dục.
+ Con ng-ời tham gia hoạt động giáo dục.
- Cơ chế quản lý giáo dục, gồm các cơ chế chính thức và không chính thức:

19
+ Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang tính pháp
lý, đ-ợc thực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể do Nhà
n-ớc, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền đ-ợc
Bộ uỷ quyền ban hành.
+ Cơ chế không chính thức là những quy định không thành văn bản
nh-ng đ-ợc sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối t-ợng quản lý
đ-ợc mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
- Mục tiêu của quản lý giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi d-ỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có
năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh
thần yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội.
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành giáo dục. Trong
bài phát biểu tại buổi khai mạc hội thảo về quản lý giáo dục tại tr-ờng Quản lý
Cán bộ Giáo dục Trung -ơng I ngày 26/3/1996, Bộ tr-ởng Bộ Giáo dục - Đào
tạo Nguyễn Minh Hiển đã khẳng định: Quản lý giáo dục là yếu tố quan trọng
để tạo ra nội lực cho ngành trong điều kiện đất n-ớc còn nghèo.
1.2. Một số nội dung của lý luận dạy học liên quan đến đề tài
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học
1.2.1.1.Dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình s- phạm, với một nội dung khoa
học, đ-ợc thực hiện theo một ph-ơng pháp s- phạm đặc biệt, do nhà tr-ờng tổ
chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức
khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học
vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.

Dạy học là con đ-ờng cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học
tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển, tiến bộ và thành đạt.
1.2.1.2. Hot ng dy-hc
+ Khỏi nim :

20
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm
xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”[10, tr.18].
“Quá trình DH là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau
sinh thành ra nhau. Sự tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng
tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo”[12, tr.52].
Có thể khái quát dạy học gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của
thày và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng
với nhau.
- Giữa dạy với học.
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy.
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học.
+ Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình trò chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhần cách trò. Dạy có hai chức
năng: truyền đạt thông tin dạng học và điều khiển hoạt động DH.
Hoạt động DH giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức
và điều khiển hoạt động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thanh
kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển.
Nội dung, chương trình DH theo một quy định bắt buộc và được thống nhất
trong mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải
phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng lực của người
dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các

hình thức, các phương tiện dạy – học phù hợp.
+ Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình

21
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hoàn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ
hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học,
của khoa học đó, vói phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm
lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học
phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thày. Như vậy học cần phải diễn ra
trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thày, mối
quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo mức độ tự lực của
người học, để đạt được mục đích cuối cùng của người học, đó là:
- Nắm vững tri thức khoa học
- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động
- Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống
1.2.1.3.Mối quan hệ giữa hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy – học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. Hoạt động dạy – học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong
đó đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả
theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Trong quá trình DH, quan hệ giữa thày và trò là vấn đề rất quan trọng
và phức tạp. Thày giáo là người điều khiển quá trình DH nhưng trò là chủ thể
nhận thức cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá trình điều

khiển của thày có mang lại hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào sự
tiếp nhận của trò. Thày giáo phải luôn hướng đến tư tưởng “DH lấy tâm làm
trung tâm”. Như vậy, nguyên tác “phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của

22
KHÁI NIỆM DẠY HỌC
HỌC
DẠY
Truyền đạt
Điều khiển
trò dưới sự chỉ đạo của thày” đang là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục
hiện nay.
Bản chất của quá trình DH: là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác
giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung DH. “Chỉ trong sự
tác động qua lại giữa thày và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy –
học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự
toàn vẹn đó” [21,Tr.23].
Sơ đồ 1.1: Quá trình dạy học









Hoạt động DH là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường hay các cơ sở đào tạo. Hoạt động DH làm cho HS nắm vững tri

thức khoa học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết
trong học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập
sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS,
hình thành ở HS thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính
là động cơ học tập trong nhà trường hay các cơ sở đào tạo và định hướng hoạt
động của HS.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Tự điền khiển
Lĩnh hội
KHÁI NIỆM DẠY HỌC

×