Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông địa bàn Thành phố Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 134 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
___________________



TRẦN TUẤN NAM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HÀ NHẬT THĂNG






HÀ NỘI - 2006



2
MỤC LỤC
Đề mục Số trang
Lời cảm ơn
1
Mục lục 2
Kí hiệu viết tắt 3
Mở đầu 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
4. Giả thuyết khoa học 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
6. Giới hạn và phạm vi nghiên
cứu 7
7. Phương pháp nghiên cứu 7
8. Kế hoạch và tiến độ nghiên cứu 8
9. Cấu trúc luận
văn 8
Chƣơng1: Những cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay 9
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn
đề 9
1.2. Một số khái niệm và công cụ nghiên cứu đề tài 12

1.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐHS trong giai đoạn hiện
nay.27
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức các trƣờng THPT
trên địa bàn thành phố Bắc Giang 46
2.1. Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Bắc Giang có
ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục cho học sinh
THPT 46



3
2.2. Đặc điểm của các trường THPT Thành phố Bắc
Giang 47
2.3. Thực trạng nhận thức của các lực lượng xã hội về CTGDĐĐ
HS 52
2.4 . Thực trạng các hoạt động GDĐĐ HS các trường THPT trên địa bàn thành
phố Bắc Giang 59
2.5. Thực trạng về CTGDĐĐ của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ
HS các trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc
Giang 73
Chƣơng 3: những giải pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao hiệu
quả GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn mới 81
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống giải pháp 81
3.2. Những giải pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
GDĐĐ học sinh trung học phổ thông 81
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả GDĐĐ học sinh
THPT 108
3.4. Thử nghiệm tính khả thi của các giải
pháp 109
Kết luận - đề xuất 111

Tài liệu tham khảo 115
Phụ lục 117




4







KÍ HIỆU VIẾT TẮT

KÍ HIỆU
NỘI DUNG
KÍ HIỆU
NỘI DUNG
BGH
Ban giám hiệu
THPT
Trung học phổ thông
CBQL
Cán bộ quản lý
THCS
Trung học cơ sở
CNH
Công nghiệp hoá

GV
Giáo viên
HĐH
Hiện đại hoá
HS
Học sinh
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CTGDĐĐ
Công tác giáo dục đạo đức
GD -ĐT
Giáo dục - đào tạo
GD
Giáo dục
GDCD
Giáo dục công dân
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
XH
Xã hội
QLHĐGDNGLL
Quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
NXB
Nhà xuất bản

TW
Trung ương
TDTT
Thể dục thể thao
ĐHCĐ
Đại học cao đẳng
TTGDTX
Trung tâm giáo dục
thường xuyên
TTTHNN
Trung tâm tin học
ngoại ngữ

Gia đình
ĐĐ
Đạo đức



5











MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đối với sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia, yếu tố con người luôn
giữ vai trò quyết định. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
hiện nay, Đảng và Nhà nước ta hết sức trú trọng đến nguồn lực con người, luôn
xác định con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội,vì vậy rất coi trọng vai
trò của giáo dục - đào tạo. Giáo dục và đào tạo con người có đạo đức, tri thức, kỹ
năng được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Giáo dục có chức năng quan trọng: nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Chỉ có giáo dục mới có thể phát huy tiềm
năng của con người và phát triển con người, việc phát triển và khai thác tốt tài
nguyên “ người ” là đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn thịnh của mỗi quốc gia.
Chúng ta biết, tương lai của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nền học vấn của người
dân nước đó. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai của Ban chấp hành
trung ương Đảng Cộng sản Việt nam khoá VIII đã khẳng định: “ Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ tha
thiết gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng



6
lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam ”, “ Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế – xã hội ” [10]. Đây thực sự là một chiến lược đòi
hỏi các nhà quản lý đất nước, các nhà quản lý giáo dục cần phải quan tâm và có
những giải pháp cụ thể, hiệu quả mới đáp ứng sự phát triển của giáo dục, phát

triển đất nước.
Học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng trong giai đoạn hiện nay
với những thách thức mới như áp lực toàn cầu hoá, việc sử dụng sự tăng trưởng
và tự do của công nghệ thông tin, những ảnh hưởng có lợi, có hại của sự đô thị
hoá, nền kinh tế thị trường cùng với những mặt trái của nó cũng đang len lỏi tấn
công các nhà trường. Giáo dục đạo đức là một công việc của toàn xã hội, song
giáo dục đạo đức, nhà trường phải giữ vai trò chủ đạo, định hướng, gia đình là
môi trường, phương tiện giáo dục thường xuyên. Quá trình hình thành và phát
triển nhân cách nói chung, phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
nói riêng luôn bị chế ước bởi những điều kiện khách quan tác động (bên ngoài)
và chủ quan (nhân tố bên trong). Việc ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực vào
thế hệ trẻ là nhiệm vụ cấp bách không phải chỉ của gia đình, các tổ chức xã hội
mà còn là nhiệm vụ chính của các nhà trường.
Trong chiến lược giáo dục, nếu chỉ chú trọng thiên về con người kinh tế,
con người kỹ thuật sẽ tạo ra sự chệch hướng về chính trị một cách nhanh chóng,
vì vậy chúng ta cần quan tâm tới việc xây dựng con người về phương diện chính
trị - đạo đức. Vấn đề nhân cách của học sinh – học sinh THPT phải được đặt vào
vị trí trung tâm của chiến lược giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ:
- Vai trò và quá trình giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách học
sinh trong giai đoạn hiện nay.



7
- Vai trò định hướng giáo dục của nhà trường phổ thông, cụ thể đó là vai
trò tổ chức quản lý của Hiệu trưởng nâng cao chất lượng giáo dục dục
đạo đức cho học sinh.
- Thực trạng tổ chức quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT của các trường còn nhiều hạn chế.
Tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông (Nghiên cứu tại địa bàn thành phố Bắc Giang).

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố
Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý của hiệu trưởng về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông.
. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho học sinh bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan. Chất lượng và hiệu giáo dục đạo đức của học sinh các trường THPT
đòi hỏi phải kết hợp nhiều biện pháp tổ chức, quản lý một cách khoa học, đồng
bộ, triệt để đặc biệt là sự tham gia trực tiếp của cán bộ quản lý trong nhà
trường mà người đứng đầu là Hiệu trưởng các trường THPT. Nếu xây dựng được
các giải pháp quản lý khoa học, cụ thể phù hợp với xu thế phát triển chung của
xã hội sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần



8
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng giáo dục đạo đức

cho học sinh trong hoàn cảnh hiện nay.
- Đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức của các trường THPT trên
địa bàn thành phố Bắc Giang trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THPT nhằm
nâng cao chất lượng nâng cao giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai
đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
Do điều kiện, khả năng và thời gian có hạn chúng tôi chỉ nghiên cứu thực
trạng công tác giáo dục đạo đức và một số giải pháp quản lý công tác giáo dục
đạo đức của các trường trong địa bàn thành phố Bắc Giang, cụ thể: Trường
THPT Ngô Sỹ Liên; Trường THPT Chuyên Bắc Giang; Trường THPT Thái
Thuận; Trường THPT dân lập Nguyên Hồng trong những năm gần đây.
Đề xuất một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT trong địa bàn thành phố.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu quán triệt phương pháp luận tiếp cận hệ thống – nhân cách
hoạt động xã hội, phương pháp luận giải quyết vấn đề giáo dục đạo đức được đặt
trong sự chế ước chi phối logic biện chứng của các yếu tố xã hội, trong sự phát
triển xã hội, giáo dục. Giáo dục đạo đức là một quá trình và quá trình đó phải
góp phần hình thành phát triển nhân cách của một thời kỳ lịch sử nhất định và
ngày nay giáo dục đạo đức phải góp phần phát triển những phẩm chất của con
người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
7.2 . Các phương pháp nghiên cứu cụ thể



9
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:

Đọc và phân tích các tài liệu, các tác phẩm trong và ngoài nước có liên quan
tới đề tài. Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lý luận giáo dục
đạo đức trong nhà trường phổ thông. Nghiên cứu các văn bản pháp qui, những
qui định của ngành có liên quan đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xây dựng lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thể hiện bằng cách tiếp cận
xem xét thu thập dữ liệu từ những hoạt động thực tế của công tác tổ chức hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ Phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu
hỏi để khảo sát các đối tượng Cán bộ quản lý, Giáo viên, Học sinh THPT, Cha
mẹ học sinh và một số đối tượng có liên quan.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm tổ chức, phối
hợp hoạt động của các trường có những biện pháp giáo dục đạo đức tốt cho học
sinh.
+ Phương pháp chuyên gia .
+ Phương pháp xử lý thông tin.
8. Kế hoạch và tiến độ nghiên cứu
Đề tài dự kiến tiến hành nghiên cứu trong 1 năm cụ thể:
- Từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 7 năm 2006: Thực hiện nghiên cứu các
vấn đề cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức và những vấn đề có liên quan.
- Từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 11 năm 2006: Hoàn thiện luận văn.
9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương1: Cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay.




10
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức trong các
trƣờng THPT địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Chương 3: Những giải pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn
mới.



11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, QUẢN LÝ GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của lịch
sử loài người. Nó được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế - xã
hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, đỉnh cao của nó là đạo đức XHCN, đạo đức
cộng sản, chúng ta đang phấn đấu thực hiện.
Vai trò động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ
xã hội đã được nhiều nhà khoa học thừa nhận và được các quốc gia quan tâm sâu
sắc. ở nước ta, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm chất đạo đức cá
nhân và đạo đức xã hội hiện thực đang tác động mạnh mẽ, thường xuyên đến các
quan hệ ứng xử giữa người và người, cá nhân và xã hội nhằm hướng con người
tới cái chân, thiện, mỹ, chống cái ác, cái xấu, cái giả, đưa xã hội ta đạt mục tiêu
cao cả: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Với ý nghĩa và vai trò, nhiệm vụ, chức năng quan trọng riêng của nó, đạo
đức học Mác-LêNin, một khoa học đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu và thế hệ trẻ nước ta say mê học tập. Từ lâu đã có nhiều giáo trình Đạo đức
học được biên soạn, góp phần đáng kể cho việc định hướng giáo dục đạo đức
cho học sinh. Đầu tiên phải kể đến đó là giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia – năm 2003) đã dành chương IX trình bày tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức. Trong chương này đã nêu rõ những phẩm chất đạo đức
cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới, đó là: Trung với nước, hiếu
với dân; yêu thương con người; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, tinh thần
quốc tế trong sáng. Ngoài ra còn chỉ ra những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
Cuộc sống đang đòi hỏi phải xây dựng nền đạo đức Việt Nam ngang tầm với
những yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
vẫn soi sáng cho Đảng và nhân dân ta hoàn thành sự nghiệp vẻ vang đó.



12
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và giáo
dục đạo đức cho học sinh. Chẳng hạn, trong công trình nghiên cứu của mình, tác
giả Phạm Trung Thanh quan tâm đến thực trạng đạo đức của học sinh THCS. Và
khi điều tra trên một số lượng lớn học sinh THCS ở Hải Hưng, tác giả đưa ra một
số kết quả khả quan: Đa số học sinh hiện nay đều có tính hướng thiện, cầu tiến.
Số học sinh yếu kém về đạo đức không nhiều. Dựa trên cơ sở đó tác giả đưa ra
10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
hiện nay cũng như việc yêu cầu các nhà giáo, các nhà quản lý giáo dục phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công việc, tổ chức đa dạng các hoạt động
thu hút học sinh vào việc giáo dục rèn luyện đạo đức.
Cũng nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, tác giả Lê Trung
Trấn, Nguyễn Dục Quang đề nghị cần phải đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức
theo nguyên tắc phù hợp với sự phát triển mới của xã hội, có hệ thống, tiếp cận
phức hợp xuất phát từ học sinh.
Trong cuốn “ đạo đức học ” giáo trình đạo tạo giáo viên trung học cơ sở hệ
cao đẳng sư phạm của tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng (Nhà xuất
bản Giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức để trang bị cho
giáo viên sau này làm cơ sở để dạy cho học sinh. Các tác giả đã đề cập đến các

vấn đề giáo dục đạo đức ở các phạm trù như đạo đức trong gia đình, đạo đức
trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong học tập, đạo đức trong giao
tiếp, đạo đức trong truyền thống của dân tộc. Trong các phạm trù đó mỗi vấn đề
đạo đức từ cổ xưa đến những vấn đề bức xúc hiện nay đã được đề cập nhằm
cung cấp những vốn kiến thức cho giáo viên làm cơ sở cho việc giảng dạy và
GDĐĐ cho học sinh.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt lại quan tâm đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tác
giả khẳng định vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quy trình giáo dục đạo đức



13
cho học sinh và đưa ra các định hướng cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi
mới nội dung và cải tiến phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường phổ thông.
Nghiên cứu quan điểm giáo dục toàn diện, một quan điểm đặc biệt quan
trọng trong tư tưởng giáo dục đào tạo, phát triển con người của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tác giả Nguyễn Hữu Công đã phân tích rất sâu sắc - đó là giáo dục con
người Việt Nam thành những con người có lý tưởng cách mạng vững vàng, đạo
đức trong sáng, có kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật và kỹ năng lao động
cao, có sức khỏe dồi dào, có ý chí vươn tới cái hay, cái đẹp, cái cao cả, đó là
những con người tài đức vẹn toàn, vừa hồng vừa chuyên.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận gắn với khảo sát thực tiễn tình hình đang diễn
biến trong nước và trên thế giới, tác giả Huỳnh Khái Vinh đã đề cập đến những
vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức; chuẩn giá trị xã hội, mối quan hệ giữa lối
sống, đạo đức với sự phát triển văn hóa của con người. Sự tác động của các nhân
tố chính trị- kinh tế - xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị truyền thống và
cách mạng những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn
giá trị xã hội của một số nước, thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải
pháp xây dựng lối sống đạo đức chuẩn giá trị xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một công trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước có định hướng giáo dục
nhân cách con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước, đó là tác phẩm “
về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH” do GS.VS Phạm Minh
Hạc chủ nhiệm chương trình làm chủ biên (NXB chính trị Quốc gia 2001) đã
giành cả chương 7 (từ trang 153-178) nêu lên nhằm định hướng xây dựng đạo
đức con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH. Trong chương 7 đã trình bày khái
quát thực trạng đạo đức của học sinh THPT và sinh viên, chỉ ra những nguyên
nhân chưa lành mạnh về đạo đức trong cuộc sống hiện nay. Điều quan trọng là



14
công trình nghiên cứu đã phân tích mục tiêu GDĐĐ, chỉ ra những nguyên tắc
xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức, xác định trên 40 giá trị của con người
Việt Nam thể hiện ở 5 quan hệ (với bản thân, với người khác, với công việc, với
môi sinh và với lý tưởng của dân tộc).
Trong công trình nghiên cứu trên đã xác định 15 nguyên nhân dẫn tới việc
GDĐĐ chưa tốt trong đó có: gia đình buông lỏng GDĐĐ; chưa có giải pháp phối
hợp đồng bộ toàn XH; nhiều đoàn thể XH chưa quan tâm tới GDĐĐ; tổ chức
quản lý GDĐĐ chưa đồng bộ.
Về giải pháp: Công trình nghiên cứu đã đề xuất: xây dựng một cơ chế tổ
chức và chỉ đạo thống nhất toàn XH về GDĐĐ; củng cố tăng cường giáo dục gia
đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc GDĐĐ
cho mọi người. Trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay, đó là công trình đề xuất
giải pháp GDĐĐ ở tầm vĩ mô, định hướng cho việc nghiên cứu các biện pháp
GD cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác GDĐĐ.
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ từ đó hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa do đó có công tác GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ học sinh ở các

thành phố là rất quan trọng. Bởi vì trong trong các thành phố quan hệ xã hội
tương đối phức tạp, bị ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế thị trường và những
tiêu cực, mặt trái của xã hội.
Qua một số những nghiên cứu trên đây tôi nhận thấy các công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT còn ít và chưa cụ thể, đặc
biệt là việc quản lý giáo dục đạo đức của các nhà quản lý giáo dục mà cụ thể là
hiệu trưởng của các trường THPT còn quá ít. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: Một
số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT.
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài.



15
1.2.1. Nhân cách
1.2.1.1. Khái niệm nhân cách:
“Nhân cách là bộ mặt tâm lý đặc trưng của một cá nhân, với tổ hợp những
phẩm chất phù hợp với những giá trị và chuẩn mực xã hội, được xã hội thừa
nhận” [ 33,Tr29]
1.2.1.2. Sự phát triển của nhân cách
Mỗi người sinh ra trước hết là một thực thể tự nhiên, một sản phẩm của
thiên nhiên, một bộ phận của vũ trụ. Con người bị sự chi phối của các qui luật tự
nhiên phức tạp.
Mỗi người lại sống trong một xã hội, là sản phẩm của lịch sử của xã hội, là
sản phẩm của nền văn minh. Sự phát triển của con người bị chi phối bởi những
qui luật xã hội. Cho nên khi là một thành viên của xã hội thì con người là một cá
nhân, khi là chủ thể hoạt động con người trở thành một nhân cách.
Từ một con người tự nhiên phát triển thành một nhân cách, con người
phải chịu hàng loạt những tác động, chi phối của yếu tố chủ quan và khách quan,
theo cả qui luật tự nhiên, qui luật xã hội và qui luật sự phát triển con người. Sự

phát triển của con người là sự trưởng thành cả về thể chất và tinh thần. Sự phát
triển thể chất gắn liền với sự phát triển về tinh thần, theo sự phát triển tâm sinh lý
lứa tuổi, đó là sự biến đổi về số lượng, chất lượng và sự chuyển hoá chúng cho
nhau, là bước phát triển nhảy vọt của từng cá nhân về năng lực và phẩm chất phù
hợp với lịch sử xã hội và thời đại. Sự phát triển đó tạo nên nhân cách của con
người.
1.2.1.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển nhân cách
- Yếu tố sinh học: Di truyền học đã chứng minh, các thế hệ con người có
thể truyền lại cho nhau những đặc điểm về cấu tạo cơ thể , về các loại hình thần
kinh về các chức năng hoạt động của chúng tạo ra sức sống tự nhiên của con
người. Sức sống tự nhiên là tiền đề vật chất có vai trò cực kỳ quan trọng trong



16
quá trình phát triển nhân cách. Phải thừa nhận, ở mỗi con người ít nhiều có
những khả năng bẩm sinh nào đó. Nếu khả năng này phù với một loại hoạt động
thì nó giúp con người thực hiện công việc ấy một cách dễ dàng và có hiệu quả. ở
những người đặc biệt mà có những năng khiếu bẩm sinh biểu hiện dưới dạng tư
chất , nếu biết phát hiện và bồi dưỡng thì họ có thể trở thành nhân tài cho đất
nước. như vậy cần đánh giá đúng vai trò của yếu tố sinh học để tránh những sai
lầm trong nhận thức cũng như trong các hoạt động giáo dục và đặc biệt đó là
giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Yếu tố môi trường: Bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường văn hoá
xã hội. Môi trường tự nhiên là điều kiện địa lý – sinh thái. Môi trường sinh thái
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa lý tự nhiên và địa lý
kinh tế tốt tạo điều kiện cho cuộc sống và hoạt động của con người. Gia đình là
môi trường sống kết hợp môi trường tự nhiên và môi trường văn hoá xã hội đầu
tiên của đứa trẻ. Mức sống, trình độ học vấn, thói quen, nếp sống, mối quan hệ
tình cảm của các thành viên, tính mẫu mực của người lớn phương pháp giáo dục

gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách, ảnh
hưởng tới đạo đức của đứa trẻ. Ngoài ra tập thể, nhóm bạn bè cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của trẻ em. Trong sinh hoạt tập thể, trẻ
em thường chọn lọc những gì phù hợp với sở trường, xu hướng, năng lực của
mình để hoạt động. Các nhà giáo dục cần coi tập thể vừa là môi trường đồng thời
đây cũng chính là phương tiện để giáo dục, giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Yếu tố hoạt động: Con người sống luôn luôn hoạt động, hoạt động là
phương thức tồn tại và cũng là con đường hình thành và phát triển nhân cách.
Thông qua hoạt động con người tiếp thu, phát triển kinh nghiệm tri thức của loài
người biến thành kiến thức của cá nhân. Nội dung, phương thức hoạt động, mục
đích và ý thức của mỗi cá nhân trong hoạt động tạo nên những nét tính cách
riêng của từng người.Con người hoạt động như thế nào thì nhân cách con người
phát triển như thế ấy.



17
Trẻ em trong quá trình tham gia tích cực vào các loại hình hoạt động, các
mối quan hệ đa dạng trong xã hội, các giá trị văn hoá của loài người, từ đó các
phẩm chất, tính cách , năng lực được hình thành. Hoạt động của trẻ em bao gồm:
học tập , vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao, lao động và hoạt động tập thể
trong hoạt động tạo nên tích cực, sáng tạo, cũng như ý chí và tình cảm của trẻ em
phát triển.
-Yếu tố giáo dục: Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, định hướng cho sự
phát
triển nhân cách là chính là giáo dục. Giáo dục là sự dẫn dắt theo mục đích, có kế
hoạch, có phương pháp. Giáo dục là con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát
triển, bỏ qua những mò mẫm, vấp váp không cần thiết trong cuộc đời một con
người.
Trong các loại giáo dục: giáo dục gia đình, xã hội và nhà trường thì giáo

dục nhà trường có vai trò quan trọng nhất.
+ Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư
phạm được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo
dục phù hợp với mọi lứa tuổi , có các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục
. Mục đích giáo dục nhà trường phù hợp với xu thế phát triển xã hội và thời đại.
Giáo dục nhà trường bằng kiến thức và phương pháp khoa học , bằng tổ chức các
hoạt động, giao lưu trong thực tiễn làm cho nhân cách học sinh được hình thành.
Giáo dục tạo nên bộ mặt tâm lý cá nhân phù hợp với những tiêu chuẩn, giá trị xã
hội và thời đại.
+ Giáo dục gia đình được tiến hành trong cả cuộc đời mỗi con người. Với
đặc điểm chủ yếu là quan hệ tình yêu, pháp lý và huyết thống, giáo dục gia đình
được xây dựng trên cơ sở tình cảm bền chặt, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của mỗi con người. Ngày nay Giáo dục học đã thừa nhận nề nếp gia phong



18
truyền thống gia đình như một yếu tố giáo dục cực kỳ quan trọng không thể coi
thường.
+ Giáo dục xã hội là giáo dục của toàn xã hội, với thể chế chính trị, pháp
luật, với truyền thống văn hoá, đạo đức được thực hiện qua hệ thống tổ chức
nhà nước , qua bộ máy tuyên truyền thông tin đại chúng. Qua dư luận xã hội, qua
hoạt động giáo dục của các đoàn thể quần chúng góp phần quan trọng cho sự
phát triển nhân cách.
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục to lớn, nếu được
phối hợp chặt chẽ, cùng thống nhất một mục đích, một yêu cầu và cùng một
phương thức giáo dục sẽ đem lại kết quả giáo dục tốt đẹp.
+ Giáo dục ngoài việc bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp của con người,
còn có thể giúp sửa chữa những lệch lạc trong ý thức đạo đức và hành vi của con
người (giáo dục lại) và hơn thế nữa giáo dục còn có thể giúp khắc phục cả những

khuyết tật của cơ thể, tinh thần do bẩm sinh hoặc rủi ro bệnh tật (giáo dục người
có tật, thiểu năng bẩm sinh) giúp con người hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng
+ Giáo dục còn bao gồm cả tự giác dục, tự giáo dục là bước tiếp theo,
nhưng quyết định kết quả của toàn bộ quá trình giáo dục. Tự giáo dục, tự tu
dưỡng là hoạt động có ý thức là giai đoạn phát triển cao của nhân cách. Như vậy,
giáo dục là yếu tố chủ đạo trong quá trình phát triển nhân cách. Một nền giáo dục
mạnh, được tổ chức tốt, bằng các hình thức hoạt động và giao lưu phong phú đa
dạng, với những phương pháp tốt có thể làm cho con người đạt tới sự phát triển
toàn diện phù hợp với sự phát triển của thời đại.
Tóm lại sự phát triển của con người là toàn bộ sự phát triển, hoàn thiện về
thể chất và tinh thần, nó bị chi phối bởi hàng loạt những yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhân cách con người là tổ hợp những phẩm chất tâm lý cá nhân. Sự
phát triển của nhân cách được thực hiện dưới ảnh hưởng của hệ thống các quan
hệ xã hội mà con người sống, hoạt động và giao lưu. Giáo dục với tư cách là một
hoạt động đặc biệt có vai trò chủ đạo, có ảnh hưởng quyết định trong sự phát



19
triển nhân cách. Một nhân cách tốt đẹp không thể phát triển ngoài giáo dục và
một nền giáo dục tiên tiến không thể tạo ra những con người hư hỏng.
1.2.2. Đạo đức
1.2.2.1. Khái niệm đạo đức: Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp. Để hiểu
rõ khái niệm này có thể tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ Triết học: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết hành vi
của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các
quan
niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và danh dự …” [26, tr.45].

Dưới góc độ Đạo đức học: “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội ” [22, tr.12].
Dưới góc độ Giáo dục học: “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội là hệ
thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người
với con người ”. [34, tr.170, 171].
Bàn về đạo đức không thể không nói đến các quan niệm đạo đức của Hồ
Chủ Tịch. Người quan niệm đạo đức là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Đó là đạo
đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc,
của lòng người. Theo Người, đức là sự thống nhất tư tưởng và phong cách sống.
Từ những định nghĩa về đạo đức nêu trên, có thể khái quát chung về đạo
đức như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của
con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Như
vậy, về bản chất đạo đức là những nguyên tắc chuẩn mực trong quan hệ xã hội
được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác
thực hiện.



20
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội hiện
thực được hình thành trên cơ sở kinh tế. Vì vậy mỗi hình thái kinh tế, xã hội hay
mỗi giai đoạn lịch sử đều định hình những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương
ứng.
Đạo đức biểu hiện ở hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thường xuyên
biến đổi theo tiến trình phát triển của nhân loại trên 2 phương diện lịch sử và
đồng đại. Có những giá trị trước đây được coi là chuẩn mực đạo đức XH như có
con trai, có nhiều con là nhiều của song ngày nay có thể bị coi là phản giá trị hay

phi đạo đức. Hoặc ở dân tộc này, giai tầng này được coi là giá trị đạo đức chính
thống quan niệm, song ở dân tộc khác, giai tầng khác lại quan niệm ngược lại.
Do đó, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
1.2.2.2. Chức năng của đạo đức:
Đạo đức có 3 chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi, trong
đó điều chỉnh hành vi là chức năng hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi
con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chức năng nhận thức: Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội
về mặt đạo đức, các quan điểm đạo đức, nguyên tắc chuẩn mực đạo đức là kết
quả của phản ánh tồn tại xã hội, được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát
thành những khuôn mẫu đạo đức, các giá trị đạo đức.
Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo dục
giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định
hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý thức, hành vi đạo đức.
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Cùng với chức năng giáo dục, chức
năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hành vi hoạt động của con
người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Chức năng này được thể
hiện bằng 2 hình thức chủ yếu, trước hết là bản thân chủ thể đạo đức phải tự
giác, điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức xã hội,
thứ hai, tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích đánh giá hoặc phê



21
phán những biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức trên cơ sở những chuẩn mực
giá trị đạo đức. Đây là chức năng xã hội cơ bản, hết sức quan trọng của đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông, là bước quan trọng trong hình thành nhân cách
con người cho xã hội sau này.
1.2.3. Giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục đạo đức: “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới

người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin, hành vi, đích cuối
cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức ” [33,
tr.172].
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo
đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi
bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo
dục.
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng vì
giáo dục chính trị tư tưởng có tác dụng xây dựng cơ sở thế giới quan Mác-Lênin
và định hướng chính trị xã hội theo quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản,
cho ý thức và hành động đạo đức.
Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo dục
pháp luật có nhiệm vụ giới thiệu cho người học các chuẩn mực về luật pháp của
Nhà nước, các quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam, do đó có tác
dụng củng cố phương thức luận cứ các chuẩn mực đạo đức và thúc đẩy việc thực
hiện các yêu cầu đạo đức.
1.2.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức:
Giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động
theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự
tiến bộ xã hội và phồn vinh của đất nước. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của
giáo dục đạo đức là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức.
1.2.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức:



22
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận cực kỳ quan trọng của
quá trình sư phạm. Để giáo dục những phẩm chất đạo đức, cần giải quyết đồng
bộ nhiều vấn đề nhằm giúp người được giáo dục có ý thức về phẩm chất đó, có
thái độ đúng đắn tích cực và có thói quen, hành vi tương ứng. Giáo dục đạo đức

có nhiệm vụ:
Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục ý thức đạo đức là cung cấp cho người
được giáo dục những tri thức cơ bản về phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực
đạo đức trên cơ sở đó giúp họ hình thành niềm tin đạo đức.
Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức: Giáo dục tình cảm đạo đức là khơi dậy
ở người được giáo dục những rung động, xúc cảm đối với hiện thực xung quanh,
biết yêu, ghét rõ ràng, có thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn đối với các tình
huống thường gặp cuộc sống, trong sinh hoạt tập thể.
Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: Giáo dục hành vi thói quen đạo đức là
một quá trình tổ chức luyện tập, rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt
và trong cuộc sống nhằm tạo được hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành phẩm
chất của nhân cách và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
1.2.3.4. Nội dung giáo dục đạo đức: Nội dung của giáo dục đạo đức bao gồm:
Phát triển ý thức đạo đức: Trang bị cho người học những hiểu biết và các
niềm tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức như giáo dục ý thức về mục đích
cuộc sống của bản thân; giáo dục ý thức về lối sống cá nhân; giáo dục ý thức về
các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hôi; giáo dục ý thức về
cuộc sống lao động sáng tạo; giáo dục về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục tình cảm đạo đức: Hình thành nhu cầu, động cơ, tình cảm đạo đức
phù hợp với nền đạo đức mới.
Giáo dục hành vi đạo đức: Nội dung hành vi và thói quen đạo đức phù hợp
với các chuẩn mực của xã hội, ý chí đạo đức vững vàng.
1.2.3.5. Phương pháp giáo dục đạo đức:



23
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của các nhà giáo dục
lên đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Về cơ
bản, các phương pháp giáo dục đạo đức được phân thành 3 nhóm chính:

Nhóm phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là các nhóm phương pháp tác
động vào mặt nhận thức và tình cảm của con người để hình thành cho họ ý thức
thái độ tốt đẹp đối với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phương pháp khuyên
giải, tranh luận, nêu gương.
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: đây là nhóm phương pháp đưa
con người vào hoạt động thực tiễn để tập dượt, rèn luyện tạo nên các hành vi thói
quen. Nhóm này bao gồm các phương pháp tập luyện, rèn luyện.
Nhóm các phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương pháp tác
động vào mặt tình cảm của các đối tượng được giáo dục nhằm tạo ra những phấn
chấn, thúc đẩy tích cực hoạt động đồng thời giúp cho những người có khuyết
điểm nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp:
khen thưởng, trách phạt, thi đua.
Cần chú ý: Trong thực tiễn không nên tách bạch hoàn toàn như vậy, vì mỗi
biện pháp, hình thức hoạt động đều có thể đem lại hiệu quả tổng hợp, một buổi
thăm quan di tích lịch sử, tham gia một phong trào nhân đạo từ thiện vừa nâng
cao được nhận thức trách nhiệm, vừa phát triển lòng yêu thương con người vì
vậy cần kết hợp nhiều phương pháp GDĐĐ và cần xác định mục tiêu cho mỗi
phương pháp, hình thức hoạt động GDĐĐ.
Phương pháp giáo dục đạo đức rất đa dạng: Nhà giáo dục cần phải vận dụng
linh hoạt chúng cho phù hợp với mục đích, đối tượng giáo dục, với từng tình
huống cụ thể. Chính vì thế mà người ta nói rằng phương pháp giáo dục là nghệ
thuật giáo dục.
1.2.3.6. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức:



24
Giáo dục đạo đức là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, nó được
tiến hành với những con đường và phương thức sau đây:
Thông qua việc dạy các môn học làm cho người được giáo dục tự giác

chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo đức, giúp họ định hướng
đúng những hiện tượng xã hội để lựa chọn cách thích ứng đúng đắn trong các
tình huống đạo đức.
Các môn khoa học xã hội và nhân văn có tiềm năng to lớn trong việc giáo
dục đạo đức cho người học. Những kiến thức trong các môn học này có liên
quan đến giá trị thái độ và cách cư xử, hành vi đạo đức trong xã hội.
Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần vào việc giáo dục đạo đức. Nó
có tác dụng giúp người học hình thành những phẩm chất xã hội như tư duy hợp
lý, thái độ coi trọng nhân quả, ý thức nâng cao kiến thức xã hội.
Các môn nghệ thuật và thể dục tạo cơ hội để người học phát triển óc sáng
tạo, thể hiện được sự xúc cảm và trải nghiệm của mình.
Môn GDCD có một vị trí quan trọng đối với việc trang bị cho người học
những hiểu biết cơ bản về những phẩm chất và bổn phận đạo đức của người công
dân.
Thông qua việc lao động và các hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể để
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, ý thức pháp luật
Bằng con đường tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục để hình thành các
thói quen đạo đức.
1.2.4. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.4.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục: Hoạt động giáo dục đạo đức trong xã hội
ta hiện nay nói chung và trong nhà trường nói riêng là hướng tới việc thực hiện
phát triển toàn diện nhân cách cho người học.
1.2.4.2 Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức: là làm cho quá trình giáo dục
đạo đức vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức.
Mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức bao gồm: ở giai đoạn này phải thực hiện



25
các hoạt động sau: Thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành

viên trong trường, xác định cơ cấu bộ máy, bố trí các bộ phận và các cá nhân cho
đúng người, đúng việc, quy định chức năng, quyền hạn trách nhiệm cho từng
người, từng bộ phận, tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy,
xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên.
Chỉ huy điều hành: Là việc xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người
lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc
thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động diễn ra trong
kỷ cương, trật tự.
Nội dung của việc chỉ đạo bao gồm: Chỉ huy, ra lệnh, động viên, khuyến
khích thường xuyên và kịp thời theo dõi và giám sát, điều chỉnh, sửa chữa, bù
đắp, chỉnh lý.
Kiểm tra: Chức năng này diễn ra ở mọi giai đoạn của quá trình quản lý
nhưng thực hiện tập trung cao nhất ở giai đoạn cuối cùng của quá trình quản lý.
Nội dung của việc kiểm tra bao gồm: Đánh giá tiến độ, tốc độ, nhịp độ của quá
trình quản lý so với kế hoạch, xác định chính xác mức độ đạt được so với các
mục tiêu đã đặt ra, phát hiện những lệch lạc, sai sót cũng như những nguyên
nhân của chúng, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn cần tiếp tục
giải quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý tiếp theo.
1.2.4.3. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức:
Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, đảm bảo sao cho kế
hoạch phải vừa bao quát vừa cụ thể phù hợp với từng đối tượng khác nhau, kế
hoạch phải khả thi.
Triển khai chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch theo đúng nội dung yêu cầu và
tiến độ, thường xuyên kiểm tra uốn nắn những lệch lạc, bổ sung và điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình cụ thể.

×