Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 131 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐỖ THỊ NGA



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC














Hà Nội – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐỖ THỊ NGA





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH









Hà Nội – 2010



ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm cuả một học viên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy giáo, các cô giáo trong trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trần Thị

Tuyết Oanh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí chuyên
viên môn tiếng Anh của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ, cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo và các đồng chí giáo viên các trường THPT tại thị xã Phú
Thọ, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn: “Biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các trường trung học phổ
thông của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và ý
kiến đóng góp chân thành từ đồng nghiệp gần xa.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả



Đỗ Thị Nga



iii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ
THPT Trung học phổ thông
DTNT Dân tộc nội trú
PPGD Phương pháp giảng dạy

BD Bồi dưỡng
BDGV Bồi dưỡng giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
Nxb Nhà xuất bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
TT GDTX Trung tâm giáo dục thường
xuyên
TT HNKTTH Trung tâm hướng nghiệp kỹ
thuật tổng hợp
QLGD Quản lý giáodục
GD Giáo dục
KHQL Khoa học quản lý
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa









iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1- Lý do chọn đề tài 1
2- Mục đích nghiên cứu: 4
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4- Giả thuyết khoa học 4
5- Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6- Phạm vi nghiên cứu của đề tài………………………………………… 5
7- Các phương pháp nghiên cứu 5
8- Cấu trúc luận văn: 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1- Một số khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 7
1.1.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn 14
1.2- Quản lý hoạt động BD chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng
Anh THPT 18
1.2.1. Đặc thù của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT 18
1.2.2 Yêu cầu chuyên môn đối với đội ngũ giáo viên tiếng AnhTHPT
trong giai đoạn hiện nay 22
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh
THPT trong giai đoạn hiện nay 25
1.2.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiếng Anh THPT trong giai đoạn hiện nay 30
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiếng Anh THPT 34

Tiểu kết chương 1 35
v

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG THPT CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ 36
2.1. Khái quát về giáo dục THPT của Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 36

2.1.1. Một số đặc điểm về địa lý, kinh tế, xã hội thị xã Phú Thọ 36
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT ở thị xã Phú Thọ 37
2.2. Thực trạng dạy và học môn tiếng Anh và đội ngũ giáo viên tiếng Anh
tại các trường THPT của thị xã Phú Thọ 39
2.2.1. Nhận thức của học sinh và Phụ huynh về dạy và học tiếng Anh 39
2.2.2. Quy mô, số lượng học sinh THPT học tiếng Anh ở Thị xã Phú Thọ 41
2.2.3. Loại hình đào tạo và các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy và học ngoại
ngữ ở các trường THPT của Thị xã Phú Thọ 42
2.2.4.Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của Thị xã
Phú Thọ 44
2.2.5. Chất lượng dạy và học tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú
Thọ 45
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ 47
2.3.1. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và của giáo viên về
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn 47
2.3.2.Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở
các trường THPT của Thị xã Phú Thọ 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiếng Anh THPT ở thị xã phú Thọ 62
Tiểu kết chương 2 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƢỜNG THPT CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ 69
vi

3.1. Định hướng đề xuất biện pháp 69
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 75
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiêng Anh tại các trường THPT của Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 76

3.3.1 Nâng cao nhận thức, tạo động lực cho CBQL, GV về hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiêng Anh THPT 76
3.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động BD chuyên môn cho GV tiếng Anh
THPT 79
3.3.3. Đa dạng các hình thức và cải tiến nội dung BD chuyên môn
cho đội ngũ GV tiếng Anh THPT 82
3.3.4. Tăng cường các điều kiện BD chuyên môn cho GV tiếng anh 87
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động BD chuyên môn cho GV tiếng Anh
THPT 89
3.3.6. Tăng cường quản lý sau bồi dưỡng 91
3.4. Điều kiện chung để thưc hiện các biện pháp 93
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp 94
3.6. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh 95
Tiểu kết chương 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. KẾT LUẬN 99
2. KHUYẾN NGHỊ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC

1

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ
sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên. Nhận thức được vai trò
quan trọng của giáo dục trong sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc, mỗi

quốc gia, Đảng cộng sản Việt Nam luôn xác định Giáo dục và đào tạo là bộ
phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng quang vinh của Đảng, của dân
tộc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi
phải phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người-
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Trong báo cáo chính trị
của Ban chấp hành trung ương Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
vai trò của giáo dục một lần nữa được khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong những năm gần đây, với những thành tựu quan trọng đã đạt được
trong sự nghiệp đổi mới, những thành công về chính sách đối ngoại, Việt nam
đã sẵn sàng và vững bước tiến vào thế kỷ 21, đóng góp tích cực vào các thể
chế và hoạt động đa phương với tư cách là một chủ thể chứ không phải là một
khán giả trong các cuộc hội họp quốc tế lớn. Chính vì vậy mà việc sử dụng
thành thạo một hay nhiều ngoại ngữ có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự hợp
tác, phát triển của đất nước. Chưa bao giờ nhu cầu học tập, nghiên cứu ngoại
ngữ lại cấp thiết như hiện nay. Chúng ta không còn bằng lòng khi chỉ biết có
tiếng mẹ đẻ, chỉ giao tiếp trong một cộng đồng duy nhất, tiếng Anh, là một
trong 6 ngôn ngữ chính thức và một trong 2 ngôn ngữ làm việc của Liên hiệp
quốc. Việt Nam nằm trong một khu vực chủ yếu sử dụng tiếng Anh, việc sử
dụng tiếng Anh là một yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
2

hoá đất nước. Việc sử dụng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác góp phần mở
rộng khả năng của Việt Nam trong việc hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật và
trao đổi văn hoá với bên ngoài. Phát triển giảng dạy tiếng Anh sẽ tạo cho lớp
trẻ Việt Nam tìm thấy một “Lợi thế bổ sung” trong chính sách đối ngoại, tự
chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, vì hoà bình,
độc lập, phát triển, góp phần nâng cao uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam,

đánh dấu bước trưởng thành trong hoạt động quốc tế của nước ta.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngoại ngữ trong thời kỳ đổi mới
của đất nước, những năm qua, trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, nhất là
đào tạo ngoại ngữ - chìa khoá của sự hội nhập và phát triển - đã đặc biệt được
quan tâm. Tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy ở các cấp học trong hệ thống
giáo dục của tỉnh Phú Thọ từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
đến đại học, cao đẳng… Phú Thọ là một thị xã nhỏ thuộc tỉnh Phú Thọ, một
tỉnh trung du miền núi phía bắc, với cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội còn thấp. Trình độ dân trí cũng như nguồn thu nhập ngân sách
còn nhiều hạn chế và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng GD - ĐT
của tỉnh nhà. Trên thực tế, viêc đầu tư cho giáo dục nói chung và bộ môn
ngoại ngữ nói riêng còn rất nhiều khó khăn.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học theo, cải tiến phương pháp giảng dạy
theo tinh thần phát huy tính năng động, chủ động và tích cực của người học,
đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy-học,
chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên ở các cấp học và trình độ đào tạo đã
và đang là vấn đề được các nhà quản lý giáo dục của Phú Thọ đặc biệt quan
tâm. Điều đó được thể hiện trong chính sách đào tạo, tuyển dụng, phân bổ và
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên của
tỉnh.
3

Các công trình nghiên cứu và các tài liệu giáo dục đã khẳng định vai trò
quyết định của giáo viên đối với chất lượng giáo dục phổ thông. Nói cách
khác, chất lượng giáo dục phụ thuôc rất nhiều vào trình độ và năng lực của
đội ngũ giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Điều đó có nghĩa là
chất lượng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục. Hơn nữa, năng lực hoạt động thực tiễn chính là
mục tiêu củ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Điều đó chi thấy rằng chất lượng

giáo dục, hoạt động thực tiễn của giáo viên và công tác đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn có một mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Trong thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay, hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên có nhiều mục đích khác nhau, vừa nằm đáp ứng
yêu cầu của đổi mới phương pháp giáo dục và dạy học, sử dụng sách giáo
khoa mới; vừa nhằm đáp ứng yêu cầu về chuẩn hóa trình độ được đào tạo và
thỏa mãn nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên. Điều đó đặt ra cho các
đơn vị quản lý cơ sở những đòi hỏi phức tạp đối với hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, đặc biệt trên những địa bàn mà đội ngũ giáo viên không ổn định
và có những nhu cầu khác nhau.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên THPT nói chung và đội
ngũ giáo viên tiếng Anh không đồng đều, còn nhiều hạn chế đã gây cản trở
không nhỏ đến việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa phân ban
và là nguyên nhân dẫn đến chất lượng môn tiếng Anh chưa cao.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên
tiếng Anh ở Phú Thọ đã được quan tâm nhưng chưa thường xuyên, đồng bộ,
kịp thời và còn bị động do đó chưa đem lại hiệu quả. Vì thế, cải tiến quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT
của thị xã Phú Thọ là vấn đề cấp bách để vừa nâng cao năng lực trình độ giáo
viên vừa nâng cao chất lượng giáo dục.
4

Vì những lý do trên tôi chọn: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trƣờng Trung
học phổ thông của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu
với mong muốn nắm chắc thực trạng và đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở các trường THPT của thị
xã phú Thọ, tỉnh Phú Thọ một cách hiệu quả.
2- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn

hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của thị xã Phú Thọ , đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các
trường THPT của thị xã Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
tiếng Anh tại tỉnh Phú Thọ.
3- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1- Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các
trường THPT.
3.2- Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
4- Giả thuyết khoa học
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường
THPT của thị xã Phú Thọ vẫn còn hạn chế, nhiều giáo viên tốt nghiệp đại học
tại chức, một số khác chuyển tay lái từ tiếng Nga sang dạy tiếng Anh, kiến
thức không chắc chắn, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới dẫn đến chất
lượng giáo dục bộ môn còn thấp. Nếu xác định được và thực hiện thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên được trình bày trong luận văn này sẽ góp phần khắc phục, hạn chế được
những yếu kém, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng
5

Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng GD& ĐT của tỉnh Phú Thọ.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục nói chung và quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các
trường THPT.
5.2- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ

5.3- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú
Thọ.
6- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài khảo sát hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong 3 năm:
2007-2008, 2008-2009, 2009-2010. Đề xuất biện pháp trong giai đoạn 2010
đến 2015
7- Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các văn kiện của
Đảng về giáo dục, các văn bản, các tài kiệu có liên quan đến đề tài.
7.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
- Tọa đàm, phỏng vấn cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
7.3- Phương pháp sử dụng toán thống kê: Thống kê các số liệu và phân tích
các số liệu

6

8- Cấu trúc luận văn:
Luận văn này gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và
khuyến nghị. Phần nội dung, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ



















7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG THPT

1.1- Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý:
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với xã hội loài người,
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội. Chính sự phân công

và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng xuất cao hơn trong công
việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý…
tức là phải có người đứng đầu - người quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật bởi quản lý nghiên cứu các luật lệ, các nguyên tắc và phải linh
hoạt trước nhiều tình huống, phải đương đầu với cách ứng xử của con người:
Thương lượng, thuyết phục, vận động sao cho đạt tới mục tiêu. Có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về quản lý, trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn chỉ
đề cập đến một số định nghĩa tiêu biểu, có liên quan đến hoạt động quản lý.
- Thuật ngữ “Quản lý” thể hiện được bản chất hoạt động này trong thực
tiễn, nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau “Quản” chỉ sự coi sóc, gìn giữ,
duy trì ở trạng thái “ổn định” và quá trình “Lý” chỉ sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới hệ, đưa hệ vào thế “Phát triển”.
- C.Mác viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu cần có một sự chỉ đạo để điều hoà
sự hoạt động… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [12, Tr. 29-30]
- F. W.Taylor khẳng định “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
8

muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất.” [16, tr.89]
- Còn H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo
đảm sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [23,
tr.31]. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”.
Ở Việt Nam, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu ra
một số định nghĩa như sau:
Theo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, thì định nghĩa kinh điển nhất về hoạt
động quản lý là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. cũng theo
Giáo sư, hiện nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra.
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm
đạt tới mục tiêu xác định.
* Chức năng quản lý:
Khái niệm chức năng theo Từ điển Tiếng Việt “ tác dụng, vai trò bình
thường hoặc đặc trưng của một người nào đó, một cái gì đó”.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý riêng biệt thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý nhất định. [24, tr.66]
Trong hoạt động quản lý, “chức năng quản lý giáo dục” là điểm xuất
phát để xác định chức năng của cơ quan quản lý giáo dục và cán bộ quản lý
giáo dục. [24, tr.67]
Các công trình nghiên cứu hiện nay chưa thống nhất về các chức năng
9

của quản lý.
Vào những năm 30 người ta chỉ ra quản lý có 7 chức năng: Hoạch định
– Tổ chức – Quản lý nhân sự – Chỉ huy – Phối hợp – Kiểm tra – Tài chính.
Giáo trình KHQL ( hệ cao cấp lý luận) của học viện lý luận Quốc gia Hồ
Chí Minh nêu 7 chức năng là: Dự báo – Kế hoạch hoá - Tổ chức – Quản lý
nhân sự - Điều khiển – Kiểm tra.
Trong thời đại công nghệ thông tin có một số người đưa chức năng
thông tin vào chu trình quản lý với sự biểu diễn theo sơ đồ sau:












Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý

Hiện nay các giáo trình KHQL thường thống nhất quản lý có 4 chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá - Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra và thường biểu
diễn theo chu trình quản lý ở sơ đồ 1.1. Với quan niệm đó chúng ta có thể
hiểu các chức năng đó như sau:




Kế hoạch hoá
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
10











Sơ đồ 1.2: Các chức năng trong chu trình quản lý
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung
nhưng là một khoa học tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục theo tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
hoạt động xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Quản lý giáo dục thường được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất
lượng. [24, tr.65]
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ quản lý giáo dục được

Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Kế hoạch hoá
11


hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quá trình của hệ quản lý
này dựa trên cơ sở của việc ra quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh hoạt
và việc xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời. Quan hệ
cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của người quản lý với người dạy và
người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong
quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (giáo viên - học sinh);
giữa người với việc (hoạt động giáo dục); giữa người với vật( cơ sở vật chất,
điều kiện cho giáo dục).
Vậy QLGD về thực chất là quản lý quá trình giáo dục- đào tạo. Quản
lý quá trình GD-ĐT là quản lý hoạt động của người dạy, người học và quản lý
các tổ chức sư phạm ở cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch và
chương trình GD-ĐT nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Quản lý
giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của các nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất cuả
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã
đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình
dạy học- giáo dục theo mục tiêu đào tạo.
Trong giai đoạn hiện nay nhiều sự thay đổi đang diễn ra trong giáo dục
nói chung, ở nhà trường nói riêng. Đó là thay đổi về tư duy giáo dục, mục tiêu
giáo dục, nội dung chương trình giáo dục, và phương pháp giảng dạy… .Việc
thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người
học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học học sinh theo tinh thần
Nghị quyết 40/2000/QH10 đòi hỏi người thày phải không ngừng học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn. Các nhà quản lý giáo dục muốn đảm bảo được chất
lượng giáo dục, quy mô phát triển của nhà trường phải quan tâm, quản lý



12

công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo.
1.1.1.3. Quản lý nhà trường
* Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức sư phạm - xã hội. Với tư cách là một tổ
chức xã hội, nhà trường được thành lập trong môi trường xã hội để làm nhiệm
vụ giáo dục - đào tạo. Trường học là một tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục,
nơi tập hợp những người có nhiệm vụ chung là dạy và học để giáo dục và đào
tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính pháp lý, vừa là
một tổ chức xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào chủ
chốt của bất cứ hệ thống quản lý giáo dục nào từ trung ương đến địa phương.
Như vậy, quản lý giáo dục ở trường học là quản lý mục tiêu, chương trình
giáo dục đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục đào tạo và đặc biệt là
quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Trường học là một thiết chế xã hội luôn thể hiện tính chuyên môn hoá
cao. Nhiệm vụ của trường càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động càng có
hiệu quả cao.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, nhà trường được cấu thành bởi 10 thành
tố:
+ Nhóm nhân tố cơ bản gồm mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo;
phương pháp đào tạo.
+ Nhóm nhân tố động lực gồm: lực lượng đào tạo; đối tượng đào tạo.
+ Nhóm nhân tố gắn kết gồm: hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện đào
tạo; môi trường đào tạo; bộ máy đào tạo; qui chế đào tạo.
Trường học đóng vai trò quan trọng và cốt yếu trong hoạt động giáo
dục. Thành tích của giáo dục một đất nước thực chất là một sự tổng hợp thành
quả từ các nhà trường. Nếu hệ thống nhà trường yếu thì giáo dục của quốc gia
đó sẽ yếu.

13

Nhà trường phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân được Luật giáo
dục năm 2005 nêu 3 loại trường : Trường tiểu học - Trung học cơ sở -
Trường THPT, ở trong luận văn này khi nhắc đến nhà trường chủ yếu bàn về
trường THPT.
Nhiệm vụ của nhà trường được nêu rõ ở điều 58 - Luật giáo dục 2005:
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường THPT được nêu rõ trong Điều3 -
Điều lệ trường Trung học ban hành theo quyết định 23/2000/QĐ - BGD& ĐT
ngày 11/7/2000.
* Quản lý nhà trường
Theo tiến sĩ Hoàng Minh Thao (Học viện quản lý giáo dục) “ Nhà
trường luôn luôn là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực theo đơn đặt hàng của xã hội, nhằm phục vụ cho sự
duy trì và phát triẻn xã hội”. [41, tr.65].
Là thiết chế xã hội nên việc quản lý nhà trường phải tuân thủ các quy
luật các nguyên tắc, các khoa học về quản lý xã hội. Tuy vậy,đây là một thiết
chế chuyên biệt để thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục nên nhà trường là
một tổ chức sư phạm - xã hội, do đó quản lý trường học vừa có bản chất xã
hội vừa có bản chất sư phạm. Quản lý nhà trường có khác với quản lý đời
sống xã hội và sản xuất. Quản lý nhà trường “Không thể đơn giản thực hiện
sự phân công, phối hợp các lực lượng, các mối quan hệ mà có ý nghĩa hàng
đầu là các vấn đề những tác động tổ chức sư phạm có tính hướng đích đến
toàn bộ các mặt của quá trình giáo dục”. [28, tr.6]
Nhà trường là một thực thể sinh động tạo ra một sản phẩm đặc biệt là
nhân cách con người văn hoá. Nhân cách người được hình thành không phải
là sản phẩm của một giáo viên đơn lẻ mà là sản phẩm của cả một tập thể giáo
viên.
Ma-ca-ren-cô đã từng nói:” Phải là một tập thể các nhà giáo dục và
không ở đâu mà giáo dục không gắn với tập thể và tập thể không có một

chương trình công tác thống nhất với trẻ em thì ở đó không thể có một quá
14

trình giáo dục nào hết” (Theo Hoàng Trung: Bàn về quan hệ quản lý giáo
dục - Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1981).
Xuất phát từ vai trò chủ đạo của giáo viên, có thể nói rằng: Quản lý
trường học chủ yếu là tác động đến tập thể những giáo viên để tổ chức và phối
hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào
tạo
Xuất phát từ đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của nhà trường Việt Nam
XHCN ta có thể hiểu về quản lý nhà trường như sau: Quản lý giáo dục nói
chung và quản lý trường học nói riêng là một hệ thống những tác động có
mục đích,có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được tinh chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý trường học có cả một đội ngũ cán bộ quản lý đông đảo tham
gia trong các trường học trên phạm vi quốc gia. Điều mà mọi người quan tâm,
là làm sao quản lý có hiệu quả. Môi trường nhà trường là môi trường văn hoá
rất nhạy cảm. Vậy điểm xuất phát của chủ thể quản lý phải bắt đầu từ đâu, tác
động vào đâu thì tính hiệu quả sẽ cao? “Công tác quản lý trường học ở đây là
trước hết nâng cao nhận thức trong giáo viên về nguời học sinh trong giai
đoạn mới, sau đó là hướng tới việc bồi duỡng giáo viên đổi mới phương pháp
giáo dục - giảng dạy hướng vào người học (hoặc “Lấy học sinh làm trung
tâm”) nhằm kích thích năng lực sáng tạo của từng học sinh” [27, tr.42]. Theo
tác giả, điểm xuất phát quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục là phải bồi
dưỡng giáo viên để nâng cao nhận thức và đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.1.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn
1.1.2.1. Bồi dưỡng:

Bồi dưỡng được coi là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc lạc
hậu, bổ túc văn hóa, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kỹ
15

năng về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm theo các chuyên đề. Các hoạt động
này tạo điều kiện cho người giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có điều
kiện củng cố, mở rộng hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm hoặc quản lý giáo dục đào tạo cho lao động nghề nghiệp có hiệu
quả hơn.
“Thuật ngữ bồi dưỡng giáo viên (BDGV) chỉ việc nâng cao , hoàn thiện
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên đang dạy học”
[26, tr.10]
Bồi dưỡng giáo viên được xem là đào tạo lại (nếu có sự thay đổi chương
trình . SGK, nội dung giáo dục ) hoặc nâng cao nhận thức. Cập nhật kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp, hoặc để đạt chuẩn GV hoặc để nâng chuẩn giáo viên
Khái niệm bồi dưỡng giáo viên trong luận văn này giới hạn ở bồi
dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Đồng thời bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối
tượng giáo dục làm cho làm cho đối tượng giáo dục tăng thêm năng lực, phẩm
chất và phát triển theo hướng tốt hơn. Công tác bồi dưỡng phải được thực
hiện trên nền kiến thức đã được trang bị từ trước.
Mục đích của hoạt động bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất năng
lực nghề nghiệp cuả đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo về phẩm chất tư
tưởng chính trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm. Ngoài ra còn bồi dưỡng những
tri thức về khoa học công nghệ hay những thay đổi về hệ thống các văn bản
pháp quy của Đảng và nhà nước về giáo dục.
1.1.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:
Hiện nay trong thời đại văn minh tri thức, đòi hỏi đối với người giáo
viên lại càng cao. Nhà trường cổ truyền của thời kỳ văn minh nông nghiệp

và công nghiệp hoá kiểu cũ đã trở lên lỗi thời trước những bước tiến mới của
nhân loại. Cách dạy học cũ nội dung giáo dục cũ phương pháp đào tạo cũ đã
đến lúc phải được thay thế bằng chương trình nội dung phương pháp hiện đại
16


văn minh công nghiệp sinh ra ông thầy dạy văn hoá và dạy chuyên môn với
sự phân hoá nội dung đào tạo khá sâu sắc với vốn liếng học tập đầu sẽ được
sử dụng suốt đời. Nhà truờng hiện nay không đủ quỹ thời gian để truyền đạt
thông tin cần thiết cho mọi người vì tốc độ tăng tri thức của nhân loại cứ 4
năm lại tăng lên gấp đôi. Do đó nếu giáo viên không cập nhật kiến thức có thể
bị nghèo nàn về lượng tri thức và lạc hậu về nhận thức. Vì thế phải thay đổi
khẩu hiệu “Đào tạo một lần cho cả đời” bằng khẩu hiệu “Đào tạo liên tục suốt
đời”. Một người tốt nghiệp đại học sư phạm ra trường sẽ có từ 30-40 năm
công tác nếu không tiếp tục học tập và bồi dưỡng sẽ lạc hậu về kiến thức. Bồi
dưỡng vừa là bổ sung những kiến thức còn khiếm khuyết hoặc chưa được đào
tạo vừa là duy trì không làm mai một những cái gì đã được đào tạo ở đại
học. Bồi dưỡng là bước tiếp theo của đào tạo. Trong xã hội hiện đại đòi hỏi
con người phải có năng lực chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển đổi tác động,
thích ứng nhanh với những tiến bộ sản xuất, tiếp cận nhanh với những tri thức
mới và những thay đổi của công nghệ hiện đại .Chính sự phát triển của xã hội
đã thúc đẩy người giáo viên phải luôn luôn học tập và bồi dưỡng thúc bách
các nhà quản lý phải chú ý hoạt động bồi dưỡng giáo viên .
Vấn đề này không chỉ đặt ra ở nước ta mà vấn đề này đặt ra ở hầu hết các
nước không chỉ ở các nước kém phát triển trình độ thấp mới đặt ra vấn đề bồi
dưỡng giáo viên mà ở các nước phát triển như Mỹ, Canada, Đức … Vấn đề
tiềm lực cho đội ngũ giáo viên là yếu tố số một để cạnh tranh , để xác định
thương hiệu của nhà trường .Trong các trường SBM họ đã đặt ra các chiến
lược phát triển nhà trường trong đó chiến lược quan trọng là “Thường xuyên
nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên”. Nâng cao năng lực chuyên

môn là vấn đề được họ đặc biệt quan tâm. hoạt động của nhà trường luôn
xoay quanh việc phát triển các năng lực đổi mới cho toàn bộ giáo viên của
trường bằng cách thành lập cộng đồng chuyên môn và chia sẻ tri thức. Họ
17

thực hiện nhiều hình thức bồi dưỡng phong phú: Cho giáo viên đi học hỏi
kinh nghiệm từ giáo viên khá, giỏi cử giáo viên đi đào tạo nơi khác để về đào
tạo mẫu; cam kết phát triển tay nghề dài hạn cho giáo viên; cung cấp kiến
thức về công nghệ dạy học và đánh giá (Theo quản lý dựa vào nhà trường con
đường nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục - Tiến sĩ Trần Thị Bích
Liễu).
Nền giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã có những thành tựu
to lớn nhưng chứa đựng nhiều vấn đề còn bất cập trong đó có vấn đề chất
lượng đội ngũ giáo viên.Trong Hội nghị lần thứ VI - BCH TW Đảng (khoá
IX) kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII chỉ rõ những yếu
kém của chất lượng giáo dục “ Vấn đề nổi cộm là giáo dục toàn diện, đặc biệt
là giáo dục lý tưởng xã hội chủ nghĩa,đạo đức, lối sống cho học sinh,sinh viên
và cả một phần đội ngũ nhà giáo CBQLGD còn chưa đáp ứng nhu cầu, định
hướng giá trị chưa kịp thời” [2, tr.23]
“Phương pháp giáo dục nặng về áp đặt, thường khuyến khích tiếp thu một
cách máy móc, chưa khuyến khích sự năng động sáng tạo của người học, chưa
coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên năng lực tư duy độc lập và năng
lực thực hành” [2, tr.23]
Hội nghị cũng đã vạch rõ vấn đề đặt ra đối với giáo dục hiện nay trong
đó có vấn đề đội ngũ nhà giáo. Hội nghị thẳng thắn nhìn nhận “Đội ngũ nhà
giáo không đồng bộ, vừa thiếu vừa thừa, có một bộ phận nhỏ chưa đạt chuẩn
đào tạo , một số thiếu năng lực giảng dạy và tinh thần trách nhiệm; Tác động
của cơ chế thị trường đã làm mai một phẩm chất của một số nhà giáo gây
ảnh hưởng xấu đến uy tín người thầy trong xã hội. Nhiều trường, nhiều nhà
giáo chưa tích cực chủ động tham gia đổi mới phương pháp , nội dung , chưa

thường xuyên chỉ đạo thực hiện nguyên lý học với hành, nhà trường với xã
hội, gắn giáo dục với sản xuất phục vụ đắc lực phát triển kinh tế - xã hội, ở
địa phương và trong cả nước”. [2, tr.49]Hội nghị đã đề ra những giải pháp
phát triển giáo dục trong đó yêu cầu “Các cấp uỷ đảng từ TW tới địa phương
18

cần quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo” [2,
tr.57] Nhà nước ta rất chú ý công tác bồi dưỡng giáo viên, vấn đề này đã được
đưa vào luật giúp cho nhà giáo “Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ" {Luật giáo dục 2005, Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005, điều 73” Nhà nước có
chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình
độ về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà nhà
giáo”. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy dịnh của chính phủ" (Luật
giáo dục 2005, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14/6/2005, điều 80)
1.2. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng
Anh THPT
1.2.1. Đặc thù của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT
1.2.1.1 Giáo viên
Hiện nay, có nhiều quan niệm về người giáo viên.
Theo từ điển tiếng Việt: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc tương đương” [40, tr.243]. Người giáo viên là nhân vật trung tâm của
nhà trường, người chỉ đạo, điều khiển quá trình sư phạm. Người được nối liền
với xã hội bằng hàng ngàn mối quan hệ, những quan hệ xã hội cụ thể là thành
phần của tập đoàn nghề nghiệp có tính chất quần chúng nhất của giới tri thức.
Theo phó giáo sư Đặng Quốc Bảo: “Giáo viên (thày giáo, cô giáo) là
người lao động làm một nghề đặc biệt: Nghề dạy học. Đây là nghề đòi hỏi có
văn hóa trong lao động rất cao: Văn hóa sư phạm, lại đòi hỏi kỹ năng lao

động tạo ra hiệu quả đích thực, nhanh về kinh tế, vật chất” [3, tr.13]
Theo tiến sĩ Philip Jackson: “Giáo viên là người ra quyết định có hiểu
biết, hiểu được học sinh và có khả năng cấu trúc lại nội dung giảng dạy để học
sinh có thể tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khi nào
phải dạy cái gì” [3, tr.25]

×