Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thpt của bch công đoàn giáo dục quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 127 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l

r
c

-
t

nu .

e

d u .
v

n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MỘNG HOÀI
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG


BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG
NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO
DỤC
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l

r
c

-
t

nu .

e

d u .
v


n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MỘNG HOÀI
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG
NINH
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO
DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần
Kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l

r
c


-
t

nu .

e

d u .
v

n
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l

r
c

-
t


nu .

e

d u .
v

n
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Kiểm đã
tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo thuộc:
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh
- Lãnh đạo, cán bộ Công đoàn, giáo viên các trường THPT tỉnh Quảng
Ninh.
- Bạn bè đồng nghiệp
Đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để tác giả
học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học và hoàn thành luận văn.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2010.
Tác
giả
Trần Mộng
Hoài
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt


p :
//

ww w .

l

r
c

-
t

nu .

e

d u .
v

n
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Ngày nay, mọi quốc gia trên thế giới đều nhận thức được vai trò then
chốt của giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng chiến lược con người nhằm
củng cố an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội, phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH được thông
qua tại Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Giáo dục và đào tạo cùng khoa học

và công nghệ, phải được xem là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành trung ương khoá VIII đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ là “ khâu đột phá” của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu là
"Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao". Để thực hiện được mục tiêu đó phải đổi mới toàn diện giáo dục và đào
tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục và đào tạo cùng
khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, có sự biến đổi nhảy vọt về
trình độ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Giáo dục - Đào tạo
đang có nhiều cơ hội, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức mới.
Ngành Giáo dục - Đào tạo của cả nước nói chung và của từng tỉnh, thành phố
nói riêng phải tìm ra phương hướng và giải pháp để đạt mục đích nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng những
biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ
thuật, văn hoá và xã hội.v.v vai trò và chức năng của người giáo viên càng
nặng nề hơn. Điều 15 Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Từ yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của giáo viên
các trường THPT phải hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, chủ động.
sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc; Phải đổi mới
các hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ dạy học hướng vào người dạy sang
dạy học hướng vào người học (người học là trung tâm, là chủ thể nhận thức
và hành động), dạy học theo nhóm, hoặc tương tác giữa các cá nhân; Đa dạng
hoá các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học trở nên sinh động, thân
thiện; Gắn việc học tập trong sách vở và nhà trường với cuộc sống thực tiễn,
kinh nghiệm sống của cá nhân người học, giúp cho học sinh vận dụng kiến
thức đã học ở THPT tiếp tục học cao hơn hoặc để lao động sản xuất. Yêu cầu

đổi mớí trong giáo dục THPT hiện nay là việc làm hết sức quan trọng, phải
được thực hiện thường xuyên có hiệu quả thiết thực. Ở Quảng Ninh, mặc dù
đội ngũ giáo viên cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo song việc bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp GD & ĐT ở tỉnh Quảng Ninh còn có hạn chế như: Quy trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên chưa thực hiện chặt chẽ, mang tính hình thức;
Chưa nắm hết nhu cầu của giáo viên trong việc bỗi dưỡng; Cách đánh giá kết
quả bồi dưỡng giáo viên chưa sát và chưa tạo động lực để thúc đẩy giáo viên
tích cực học tập nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Giữa
cơ quan quản lý chuyên môn và các đoàn thể mà cụ thể là tổ chức Công đoàn
chưa có sự phối hợp chặt chẽ và còn nhiều bất cập vì vậy hiệu quả bồi dưỡng
giáo viên chưa cao.
Với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam được quy
định tại Điều 10- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, tại Luật Công đoàn
Việt Nam; với chức năng của tổ chức Công đoàn ngành nghề và với yêu cầu
đối mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn Giáo dục,
Ban chấp hành Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh thấy cần thiết
phải tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trên địa
bàn tỉnh góp phần thực hiện tốt Chỉ thị 40 CT/ TW của Ban Bí thư về "Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục"
của tỉnh Quảng Ninh.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp phối hợp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của BCH
Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh" nhằm đề xuất các biện pháp có tính
khả thi góp phần cùng Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý có hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp có tính khả thi để Ban chấp hành Công đoàn
Giáo dục tỉnh tham gia với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động phối hợp của Ban chấp hành Công đoàn ngành với Sở Giáo
dục và Đào tạo quản lý toàn ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
a. Giới hạn về chủ thể:
Các biện pháp đề xuất dành cho Ban Chấp hành công đoàn giáo dục
cấp tỉnh phối hợp với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên THPT của tỉnh Quảng Ninh.
b. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Việc bồi dưỡng giáo viên có hai khía cạnh chủ yếu: phẩm chất và năng
lực. Do điều kiện hạn chế, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông.
c. Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát thu thập từ năm học 2007-
2008 đến 2009- 2010.
5. Giả thuyết khoa học
Trong việc phối hợp với Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông, nếu Ban chấp hành Công đoàn
giáo dục tỉnh sử dụng các biện pháp theo tinh thần:
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn và với cơ
chế phối hợp hợp lý với Lãnh đạo Sở,
- Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của các cấp quản lý,
- Phù hợp với đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT
thì sẽ góp phần nâng cao trình độ của giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận: Nêu được những thành tựu nghiên cứu và chỉ đạo
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Phân tích làm rõ nội hàm
một số khái niệm liên quan cũng như chức năng của Công đoàn giáo dục; Đặc
điểm hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
THPT, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
- Nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng phối hợp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Công đoàn Giáo dục
Quảng Ninh trong 3 năm qua.
- Đề xuất biện pháp của Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh phối hợp
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông.
- Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận : Tìm hiểu, phân tích các văn bản, tài liệu có liên
quan như: Văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên, quy
định phối kết hợp hoạt động giữa Sở GD &ĐT và Công đoàn Giáo dục tỉnh
Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, hỏi ý kiến chuyên gia, tổng
kết kinh nghiệm qua quá trình triển khai nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý có kinh nghiệm,
các nhà nghiên cứu về nội dung luận văn.
- Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc Công đoàn phối hợp quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng công đoàn phối hợp quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trong tỉnh
Quảng Ninh.
- Chương 3: Đề xuất các biện pháp của Ban Chấp hành công đoàn giáo

dục tỉnh phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên trung học phổ thông.
Chng
1
Cơ sở lý luận của việc Công đoàn phối hợp quản lý
hoạt động bồi dỡng nghiệp vụ s phạm cho giáo viên
THPT
1.1. Khỏi quỏt vn nghiờn cu .
Sinh thi Ch tch H Chớ Minh ó dy: "Bi dng th h cỏch mng
cho i sau l mt vic rt quan trng v rt cn thit". Theo Bỏc thỡ khụng
th ỏp ng c yờu cu cht lng giỏo dc v o to th h tr, tr ct
xõy dng t nc mai sau, nu khụng cú mt nn giỏo dc tt. Ngi thc
s quan tõm xõy dng nn giỏo dc ton dõn, chỳ trng xõy dng i ng
giỏo viờn v s lng v c cu v m bo cht lng phc v phỏt trin
s nghip giỏo dc, s nghip cỏch mng ca ng ngay sau khi Cỏch mng
Thỏng tỏm thnh cụng.
Chin lc phỏt trin giỏo dc 2001-2010 Chớnh ph ó ch rừ: phi
i mi qun lý giỏo dc coi vic o to v bi dng thng xuyờn i
ng cỏn b qun lý giỏo dc cỏc cp v kin thc, k nng qun lý l khõu
then cht thc hin mc tiờu giỏo dc.
ỏnh giỏ tm quan trng ca i ng giỏo viờn, cỏn b qun lý giỏo dc
trong vic nõng cao cht lng giỏo dc v o to, ti Hi ngh ln th hai
Ban chp hnh Trung ng ng khoỏ VIII, nguyờn Tng bớ th Mi ó
núi: Khõu then cht thc hin chin lc giỏo dc l phi c bit chm
lo, o to, bi dng v tiờu chun hoỏ i ng giỏo viờn cng nh cỏn b
qun lý giỏo dc c v chớnh tr, t tng, o c v nng lc chuyờn mụn,
nghip v. u tiờn xõy dng cỏc trng s phm, cú chớnh sỏch thu hỳt ngi
gii vo ngnh s phm.[21,tr13]
Ngh quyt Hi ngh ln th chớn Ban chp hnh Trung ng ng
khúa IX ó cp vn ny nh sau: Tp trung ch o nõng cao rừ rt

chất lượng giáo dục và đào tạo” mà “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng
cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”. [2,tr 35]
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15.06.2004 Ban bí thư Trung ương Đảng
nhấn mạnh: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chủ trương nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước….". [3] chính là tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí,
vai trò của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trách nhiệm của các cấp các
ngành đối với công tác này để xây dựng đội ngũ nhà giáo làm trụ cột thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.
Luật Giáo dục 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Việt Nam về giáo
dục và đào tạo, Điều 16 quy định vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và trách
nhiệm của Nhà nước: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu
gương tốt cho học sinh. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo "
[30, tr 12]. Trong năm 2007, 2008, 2009, Bộ Giáo dục & đào tạo ban hành
nhiều văn bản có liên quan đến tổ chức hoạt động của nhà trường và liên quan
đến hoạt động của giáo viên như: Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học; Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông.v.v Đó
là cơ sở pháp lý, là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục
và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên THPT theo phương châm
đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở tự bồi dưỡng và
tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ về

cơ cấu, đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ,
từng bước hiện đại hoá theo yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài trong công
cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng
giáo viên có tầm quan trọng lớn, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ phải được tiến hành trong suốt quá trình
công tác của người giáo viên để bổ sung, cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo
lại về chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho người giáo viên có trình độ chuyên
môn sâu, rộng và trình độ sư phạm lành nghề. Công tác bồi dưỡng giáo viên
là một trong các nhiệm vụ trong tâm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu lý luận đã nghiên cứu các
vấn đề về văn hoá-giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Nhiều tạp chí, chuyên san,
báo ngành.v.v có nhiều nội dung phong phú bàn về vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tao, bồi dưỡng giáo viên. Một số
tác giả như: Vũ Quốc Chung- Đại học sư phạm Hà nội, Nguyễn Quốc Chí-
Vụ Giáo viên- Bộ GD&ĐT đã có bài viết về vấn đề tự học trong đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên. Đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-04 về:
"Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới" đã nghiên
cứu sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện nay.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiều
biện pháp quan tâm xây dựng, bồi dưỡng khuyến khích nâng cao chất lượng
và thu hút đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên THPT. Trước thực trạng
chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn, nhu cầu được bồi dưỡng của giáo viên THPT tỉnh Quảng
Ninh đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất
lượng bồi dưỡng giáo viên THPT của tỉnh như: Đề án “xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2006- 2010”, đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
ngành GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010” .v.v. nhưng chưa có
đề tài nào quan tâm nghiên cứu về công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý
chuyên môn với các tổ chức đoàn thể quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mà cụ thể là quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT.
Bản thân tôi thấy rằng, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh
cần nghiên cứu, có giải pháp phối hợp với Sở GD&ĐT quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT góp phần thực hiện đổi mới giáo dục
phổ thông, thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” cho Quảng Ninh, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành tỉnh
công nghiệp vào năm 2015.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là thuộc tính gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Đó là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của
người khác nhằm đạt tới hiệu quả. Quá trình quản lý là quá trình lựa chọn các
tác động, chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên
đối
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l


r
c

-
t

nu .

e

d u .
v

n
tượng bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển
của bộ máy. Trong quản lý nếu xét theo phạm vi thì có quản lý vĩ mô và quản
lí vi mô.
Quản lí vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có
quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống, còn quản lý vi mô tương ứng với quản
đối tượng ở phạm vi nhỏ hẹp. Tuy nhiên việc phân định giữa quản lí vĩ mô và
quản lý vi mô chỉ mang tính tương đối vì khi quản lý một hệ thống nào đó thì
đó là quản lý vĩ mô nếu đặt trong phạm vi này nhưng lại là vi mô khi đặt trong
phạm vi khác.
Nếu xét theo đối tượng của quản lý thì sẽ có các cấp quản lý như: quản lý
một ngành học, bậc học, cấp học đó. Nếu xét theo phạm vi địa lý thì có quản
lý theo phạm vi cả nước, phạm vi tỉnh, phạm vi huyện, phạm vi xã.
Vì vậy trong quản lý, điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải
xác định chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý.

1.2.2. Quản lí giáo dục
Có nhiều định nghĩa về “quản lí giáo dục”, nhưng theo tác giả Trần
Kiểm thì:
"Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của
hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm
sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động". [27, tr 10]
"Có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách
hiệu quả nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội". [27, tr 10]
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l

r
c

-
t


nu .

e

d u .
v

n
Các định nghĩa trên về hình thức có thể khác nhau nhưng nó không mâu
thuẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau. Tất cả đều nói lên sự tác động của chủ
thể quản lí giáo dục lên hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
ngày càng cao hơn.
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lí giáo dục cũng là một
loại quản lý xã hội, nó tuân thủ theo những nguyên tắc, chức năng của quản
lý. Tuy nhiên, đối tượng của quản lý giáo dục là con người, quản lí giáo dục
là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích đã đề
ra. Mục đích giáo dục là mục đích do con người đề ra, đó là một mẫu nhân
cách trong tương lai mà người học cần đạt được. Mục đích giáo dục cũng
chính là mục đích của quản lí ( nhưng không phải là mục đích duy nhất). Đây
là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lí, cùng với đội ngũ giáo viên, học
sinh, các lực lượng xã hội,v.v bằng hành động của mình hiện thực hoá mục
đích đó. Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng biệt là:
- Quản lý giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội, thu hút
sự tham gia của đông đảo các thành viên xã hội và là hoạt động mang tính
nhân văn sâu sắc.
- Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì mục tiêu phát triển giáo dục là
nhằm giáo dục các vấn đề: dân trí- nhân lực – nhân tài, đang thu hút sự quan
tâm tham gia của toàn xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động trí óc, vì con người cùng với các mối quan

hệ phức tạp của nó là đối tượng của hoạt động quản lý giáo dục. Để phát huy
được sự sáng tạo của con người thì quản lý giáo dục trước hết phải là hoạt
động mang tính sáng tạo là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với
môi trường xã hội ở nhiều tầng bậc, phạm vi, mức độ khác nhau. Quản lý giáo
dục thể hiện tính bao hàm giữa thuật học và nghệ thuật.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h
tt

p :
//

ww w .

l

r
c

-
t

nu .

e

d u .
v


n
Quản lí giáo dục gồm có quản lí vĩ mô và quản lí vi mô. Quản lí giáo dục
cấp vĩ mô là quản lí toàn bộ hệ thống giáo dục; còn quản lí giáo dục cấp vi
mô là quản lí trường học hay tổ chức giáo dục cơ sở. Trong quản lí giáo dục
thì quản lí nhà trường là quản lí vi mô so với quản lí từ cấp Sở GD&ĐT trở
lên.
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đều phải thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh
giá, thông tin. Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát
triển, trong đó yếu tố thông tin là trung tâm, là nhân tố quan trọng trong việc
thực hiện các hoạt động của công tác quản lý giáo dục và quản lý nhà trường,
là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Các chức năng quản lý không phảỉ là
cái "nhất thành bất biến", trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp . Mối quan hệ
giữa các chức năng quản lý được thể hiện trong sơ sơ đồ sau đây:
Kế
hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ
đạo
Sơ đồ
1.1
1.2.3. Bồi dưỡng
- “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ
nhằm nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp”[35, tr 216]]
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung những thiếu, hụt về tri thức, kỹ
năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã có, làm

tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó
nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệu
quả lao động.
- Theo tổ chức UNESCO định nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao
nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”[10, tr 162].
Rõ ràng thấy rằng: Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và
có trình độ chuyên môn nhất định; Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm
chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang
nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Với phương châm “Học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại là quá trình thống nhất.
1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
cập nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm
nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Mặt khác, bồi dưỡng giáo viên là
việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo điều kiện cho họ
luôn đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Bồi dưỡng giáo viên được xem là việc đào
tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tức là phải đào tạo
liên tục từ trước và trong khi làm việc.
Vậy, bồi dưỡng giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ
giáo viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ
khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được
thực hiện trong thời gian ngắn.
Chủ thể bồi dưỡng giáo là giáo viên, những người đã được đào tạo có một
trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng giáo viên thực chất là quá trình bổ
sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo,

năng lực dạy học và giáo dục qua hình thức đào tạo nào đó, nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục và dạy học.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên bao gồm 3 loại hình :
- Hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn.
- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ (1,2,3) do Bộ chỉ đạo.
- Hoạt động bồi dưỡng tự bồi dưỡng cá nhân.
Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên : Bất kỳ loại hình bồi dưỡng nào đều không
ngoài mục tiêu nâng cao trình độ hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuỳ đối tượng, hoàn cảnh và
yêu cầu đặt ra mà công tác bồi dưỡng nhằm thực hiện mục tiêu sát thực. Nhìn
chung, công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm thực hiện các mục tiêu sau :
+ Bồi dưỡng để chuẩn hoá trình độ đào tạo (Bồi dưỡng chuẩn hoá)
+ Bồi dưỡng để cập nhật kiến thức (Bồi dưỡng thường xuyên)
+ Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và sách giáo khoa (SGK) mới (Bồi
dưỡng thay sách)
+ Bồi dưỡng để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về đào
tạo.
- Nội dung của bồi dưỡng giáo viên : là tiếp nối những tri thức đã được
đào tạo ở trình độ ban đầu. Do đó, nội dung bồi dưỡng phải phong phú, phù
hợp với mục tiêu và hình thức của từng loại hình bồi dưỡng và nội dung bồi
dưỡng cần đáp ứng nhu cầu của giáo viên trên từng địa bàn bên cạnh những
nội dung quy định chung của cả nước. Mức độ yêu cầu bồi dưỡng giáo viên
khác nhau đối với các cấp học.
- Phương thức bồi dưỡng giáo viên : Từ quan niệm bồi dưỡng giáo viên
tương đương với đào tạo tiếp tục, có nhiều phương thức bồi dưỡng giáo viên
nhưng phổ biến như sau :
+ Bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay theo
từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Giúp cho
giáo viên vượt qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhật tri thức
thường xuyên. Ví dụ như bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên.

+ Bồi dưỡng tại chỗ : Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà giáo
viên đang công tác. Giáo viên tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài
liệu nghe nhìn do Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh
nghiệm qua thực tiễn giảng dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường.
+ Bồi dưỡng từ xa : Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để
hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức trên.
Bồi dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên, thay
sách thì phương thức bồi dưỡng tại chỗ là then chốt. Hiện nay, công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò
ngày càng quan trọng.
Xu thế phương thức tự bồi dưỡng đang được quan tâm và đề cao. Vấn đề
tự học, tự đào tạo đang được coi là phương châm thực hiện ý đồ chiến lược
“học thường xuyên, học suốt đời”, xây dựng một “Xã hội học tập”. Bồi dưỡng
là loại hình của hoạt động dạy học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học,
yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Đây là vấn đề cốt lõi.
Những yêu cầu của công tác bồi dưỡng giáo viên :
- Bồi dưỡng giáo viên phải căn cứ vào chuẩn đào tạo giáo viên;
- Bồi dưỡng giáo viên phải đáp ứng nhu cầu của giáo viên, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, địa phương.
- Bồi dưỡng giáo viên phải gắn liền với hoạt động đào tạo, tự học của giáo
viên.
Bồi dưỡng giáo viên phải mang tính toàn diện (đồng bộ về phẩm chất nhà
giáo, chuyên môn, nghiệp vụ, cả về nội dung và phương pháp dạy học giáo
dục …)
Tóm lại. công tác bồi dưỡng giáo viên là bồi đắp những kiến thức, kỹ năng
còn thiếu hụt ở giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới của đào tạo; Nuôi dưỡng,
làm cho những tri thức, kỹ năng, tinh thần thái độ nghề nghiệp thêm phát
triển, tạo điều kiện cho giáo viên phát triển năng lực dạy học, giáo dục của
mình. Vì thế, công tác bồi dưỡng giáo viên chỉ thực hiện trên cơ sở giáo viên

đã được đào tạo qua những lớp ngắn hạn và dài hạn nhất định.
1.3 Nhà trường THPT và đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo
viên.
1.3.1. Nhà trường THPT và hoạt động dạy và học.
1.3.1.1. Nhà trường - Thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế- xã hội. Nhà trường là nơi tổ chức, thực hiện và quản lý
quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được
giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo
dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động
của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tác động
qua lại nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục.
Cũng có thể hiểu nhà trường là nơi diễn ra học tập của tất cả mọi người
trong xã hội với một mục tiêu đã được đặt ra.
Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chủ yếu
thực hiện xã hội hoá cá nhân. Nhà trường trong lịch sử gồm có:
Nhà trường trong xã hội nguyên thuỷ; Nhà trường thời chiếm hữu nô
lệ; Nhà trường thời phong kiến; Nhà trường thời kỳ văn hoá phục hưng; Nhà
trường thời Tư bản chủ nghĩa; Nhà trường khi có chủ nghĩa Mác - Lênin; Nhà
trường hiện đại trong thời kỳ văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp.
Nhà trường trong các thời kì đều có những bản chất:
Bản chất sư phạm: bản chất sư phạm của nhà trường thể hiện là nhà
trường là môi trường học tập có mục đích; có tính tổ chức và kế hoạch cao; có
tính hiệu quả nhờ quá trình diễn ra có ý thức; có tính lý tưởng hoá giá trị xã
hội; có tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính phân biệt đối xử theo
đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh (dạy sát đối tượng).
Bản chất xã hội của nhà trường
Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chính
yếu thực hiện xã hội hoá cá nhân. “Xã hội hoá là quá trình cá nhân hoà nhập
vào xã hội hay vào một trong các nhóm của họ thông qua quá trình học các

chuẩn mực và giá trị của từng nhóm và xã hội". Hay, “Xã hội hoá là quá trình
hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong các nhóm của xã hội
thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội hay nhóm đó. Xã
hội hoá gia đình (xã hội hoá đầu tiên) xã hội hoá nhà trường (xã hội hoá tiếp
sau) là hết sức có ý nghĩa đối với cá nhân". Vả lại, xã hội hoá được coi là quá
trình học tập suốt đời của cá nhân. Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể
hành động không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các quan hệ xã
hội, các giá trị vật chất và tinh thần dưới hình thức cá nhân (B. G.
Ananhep,
1969).
Bản chất giai cấp của nhà trường
Bản chất giai cấp của nhà trường đã là đặc trưng cố hữu tất yếu của nhà
trường trong lịch sử nhân loại kể từ khi xuất hiện giai cấp. Tuy nhiên, điều
hiển nhiên này bị giai cấp tư sản bóp méo và phủ nhận. Trong Diễn văn tại
Đại hội I toàn Nga về công tác giáo dục, V. I. Lênin đã kịch liệt phê phán điều
này: “Nhà nước tư sản càng văn minh thì nó càng nói dối một cách tinh vi,
quả quyết rằng nhà trường có thể đứng ngoài chính trị và phục vụ cho toàn thể
xã hội. Thực ra nhà trường đã hoàn toàn biến thành công cụ thống trị của giai
cấp tư sản, nhà trường nhiễm đầy tinh thần đẳng cấp tư sản. Nhà trường có
mục đích là cung cấp cho bọn tư bản những đầy tớ ngoan ngoãn và những
công nhân khéo léo… Chúng ta tuyên bố công khai rằng: nói nhà trường đứng
ngoài cuộc sống, ngoài chính trị, là nói dối và lừa bịp”.
Về bản chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ
dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt,
những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của
chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến".
Và Người còn nói rõ thêm:
"Trường học của ta là trường học xã hội chủ nghĩa. Trường học xã hội
chủ nghĩa là thế nào?

Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động
- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm". [24, tr 219]
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân của chúng ta có các loại:
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài nhân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn nhà trường: Điều 58 Luật Giáo dục năm 2005
quy định nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
dục;
hoạt
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo

dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2 Nhà trường trung học phổ thông.
Nhà trường THPT là thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế- xã hội. Thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

×