ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ CAO SƠN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNGTRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ CAO SƠN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNGTRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng kính trọng đến Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên, sinh
viên Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng; thủ trƣởng và các cán bộ, giảng viên của
các Phòng Đào tạo, Quản trị đời sống và Kế hoạch Tài chính của nhà trƣờng
đã tận tình tham gia góp ý, cung cấp thông tin, tƣ liệu cho tác giả trong quá
trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đặng
Bá Lãm, ngƣời thầy đã dành cho tác giả những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu cùng những lời động viên, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình làm đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do khả năng và kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học còn hạn chế, luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và góp ý chân tình của các
nhà khoa học, Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Lê Cao Sơn
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vât chất
CSVC & TBTH
Cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học
ĐHHV
Đại học Hùng Vƣơng
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
NQL
Nhà quản lý
Nxb
Nhà xuất bản
PGS.TS
Phó giáo sƣ - Tiến sĩ
QLGD
Quản lý giáo dục
TrCN
Trƣớc Công nguyên
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài…………………………………………………
1
Mục đích nghiên cứu……………………………………………
3
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu………………………………
3
Giả thuyết khoa học………………………………………………
3
Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………
3
Phạm vi nghiên cứu………………………………………………
3
Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………
4
Cấu trúc luận văn…………………………………………………
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
6
CHẤT CỦA TRƢỜNG HỌC
6
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Khái niệm quản lý
7
1.2.2. Các chức năng quản lý
10
1.2.3. Quản lý giáo dục
13
1.2.4. Quản lý nhà trƣờng
15
1.2.5. Quản lý cơ sở vật chất trƣờng học, cơ sở vật chất trƣờng đại học
16
1.3. Vai trò, vị trí, chức năng cơ sở vật chất trƣờng đại học
19
1.3.1 Vai trò cơ sở vật chất
20
1.3.2. Vị trí của cơ sở vật chất
20
1.3.3. Chức năng của cơ sở vật chất
21
1.3.4.Tính chất của cơ sở vật chất
22
1.4. Phân cấp quản lý cơ sở vật chất
24
1.5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quản lý của lãnh đạo Trƣờng ĐHHV
24
1.6. Công tác quản lý cơ sở vật chất của trƣờng đại học
26
1.6.1. Mục tiêu quản lý cơ sở vật chất của trƣờng đại học phục vụ cho đào
tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ công nghệ
26
1.6.2. Nội dung quản lý cơ sở vật chất của trƣờng đại học
26
1.7. Đặc điểm cơ sở vật chất các trƣờng đại học vùng Trung Bắc
28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2009
30
2.1. Khái quát về đặc điểm Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng
30
2.2. Điều tra thực trạng việc quản lý cơ sở vật chất của Trƣờng ĐHHV
34
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng biện pháp quản lý cơ sở vật chất của
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng
43
2.3.1. Thực trạng quản lý của Lãnh đạo trƣờng đối với cơ sở vật chất
44
2.3.2. Thực trạng quản lý về nhận thức của cán bộ, giảng viên, nhân viên và
sinh viên đối với việc sử dụng, bảo quản bảo dƣỡng cơ sở vật chất
45
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng nguồn kinh phí Nhà nƣớc để mua
sắm, tu sửa cơ sở vật chất
46
2.3.4. Thực trạng sử dụng, bảo quản bảo dƣỡng, cơ sở vật chất
48
2.3.5. Tham mƣu cho Tỉnh uỷ và UBND tỉnh tăng cƣờng xây dựng CSVC
49
2.3.6. Tăng cƣờng công tác xã hội hoá trong xây dựng, trang bị CSVC
50
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
54
3.1. Những định hƣớng đề xuất biện pháp quản lý cơ sở vật chất của Trƣờng
Đại học Hùng Vƣơng
54
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu về Giáo dục và Đào tạo, khoa học và
công nghệ
54
3.1.1. Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ƣơng 6
(khoá IX) về thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng hƣớng
phát triển Giáo dục và Đào tạo từ năm 2005 - 2010
57
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001- 2010 của Việt Nam
58
3.1.3. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI nhiệm kỳ
2005 - 2010 (tháng 02 năm 2006)
59
3.1.4. Định hƣớng phát triển GD & ĐT của tỉnh Phú Thọ đến năm 2010.
61
3.2. Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất của Trƣờng ĐHHV
62
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Đổi mới công tác kế hoạch của Trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng đối với cơ sở vật chất
63
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ 2: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên,
Sinh viên trong trƣờng về sử dụng và bảo quản, bảo dƣỡng CSVC
65
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ 3: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Bộ,
ngành, Tỉnh để xây dựng , trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất
68
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ 4: Sử dụng hiệu quả, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng
xuyên cơ sở vật chất trƣờng học
71
3.2.5.Nhóm biện pháp 5: Tham mƣu cho cấp Bộ, ngành, Tỉnh uỷ và UBND
tỉnh Phú Thọ tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất 74
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ 6: Tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục trong
xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất
76
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý cơ sở
vật chất đã đề xuất
79
3.3.1. Tổng kết kinh nghiệm
79
3.3.2. Xin ý kiến chuyên gia
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
90
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do lý luận
Chiến lƣợc phát triển Giáo dục & Đào tạo xác định mục tiêu phát
triển GD & ĐT cả nước đến năm 2010. "Giáo dục và Đào tạo hướng vào mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao mặt
bằng dân trí đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, có kỹ năng nghề
nghiệp, quan tâm đến hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới có ý thức
vươn lên về khoa học - công nghệ. Tăng cường công tác quản lý CSVC &
TBTH để đảm bảo chất lượng, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá
trong GD & ĐT".
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục 2005 quy định:
"Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo
dục. Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu đầu tư cho giáo dục" 24,
Trong Luật giáo dục đã ghi rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt
Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức sức khoẻ thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và phát triển nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng
với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2009 -
2010 với chủ đề năm học là “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng và đẩy
mạnh đào tạo theo yêu cầu xã hội” 3, các nhiệm vụ trọng tâm đã nêu rõ:
“các trường phải thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-
BGDĐT”, trong đó công khai về điều kiện cơ sở vật chất là quy định bắt buộc.
Nghị quyết số 37 của Bộ Chính trị về đầu tư xây dựng Trường Đại học
Hùng Vương xác định: "Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và năng lực đào tạo
cho một số trường đại học trong vùng theo hướng đa ngành như trường Đại
học Tây Bắc, Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Hùng Vương (Phú Thọ)"
2
và "xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ tại các trường
đại học của vùng"
Tiếp tục công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, đảm bảo yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục.Vậy, vấn đề quản lý cơ sở vật chất tạo bước
chuyển biến cơ bản trong quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục,
thúc đẩy bước chuyển biến sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phương tiện, thiết bị
trường học là thành phần, là điều kiện hoạt động dạy học nên quản lý cơ sở
vật chất là một trong các nhiệm vụ quan trọng của các trường.
Trong những năm qua các trường đại học và cao đẳng mới được thành
lập trong cả nước đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của Bộ
GD & ĐT, của các cấp chính quyền và các tổ chức xã hội. Hằng năm các
trường được cấp kinh phí để tăng cường và trang bị thêm cơ sở vật chất với
mục đích nâng cao chất lượng đào tạo để các trường đại học, cao đẳng thực sự
là động lực phát triển của tỉnh, khu vực, trong thời kỳ hội nhập.
1.2. Lý do thực tiễn
Trường Đại học Hùng Vương được thành lập theo quyết định số
81/2003/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, trên
cơ sở Trường Cao đẳng sư phạm Phú Thọ.
Trong những năm học qua, Trường Đại học Hùng Vương đã từng bước
trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho giảng dạy và học tập, để thúc đẩy
quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo. Đổi
mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới công tác quản lý cơ sở vật
chất của nhà trường, sẽ đem lại bộ mặt mới cho giáo dục nói chung và dạy -
học nói riêng trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên tình hình chuyển biến còn
chậm. Vì vậy cần phải nghiên cứu tìm các các biện pháp quản lý cơ sở vật
chất, phát huy tối đa hiệu quả các cơ sở vật chất hiện có nhằm tăng cường áp
3
dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học, thực hiện tốt nhiệm vụ
đào tạo của Nhà trường.
Trong những năm gần đây việc tạo cơ sở vật chất cho nhà trường còn
hạn chế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý cơ sở vật chất tại Trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn
hiện nay”. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé công sức của
mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý cơ sở vật chất của
Trường Đại học Hùng Vương nhằm nâng cao chất lượng GD & ĐT theo yêu
cầu nhiệm vụ.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý cơ sở vật chất
của Trường Đại học Hùng Vương, để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Cơ sở vật chất của Trường Đại học Hùng Vương.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Quản lý cơ sở vật chất của Trường Đại học Hùng Vương.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý cơ sở vật chất của Trường Đại
học Hùng Vương còn hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Nếu thực hiện các biện
pháp cải tiến quản lý cơ sở vật chất một cách đồng bộ, có hệ thống, thì sẽ tạo
điều kiện tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng “dạy và học” và phục vụ tốt
đời sống cán bộ giáo viên, nhân viên và sinh viên của Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5.1. Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản của vấn đề quản lý cơ sở vật chất
của các trƣờng đại học (quản lý, quản lý trƣờng học, quản lý cơ sở vật
chất).
5.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý cơ sở vật chất của Trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng và nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý cơ
sở vật chất của Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: công tác quản lý cơ sở vật chất tại Trường
Đại học Hùng Vương.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2009
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước,
ngành giáo dục, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học có liên quan để
xây dựng cơ sở lý luận. Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lý luận liên
quan đến luận văn.
7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp được sử dụng để thu thập các số liệu làm rõ thực trạng
các biện pháp quản lý cơ sở vật chất của Trường Đại học Hùng Vương.
- Để đạt được mục đích trên, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu điều
tra bằng các câu hỏi đóng, câu hỏi mở gửi cho nhiều đối tượng khác nhau
(lãnh đạo trường, lãnh đạo các đơn vị, giảng viên,…) nhằm thu thập ý kiến
của họ về các vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng: khảo sát thực trạng gồm 65 người, bao gồm lãnh đạo
trường, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và giảng viên.
7.2.2 Phương pháp quan sát
5
Quan sát các hình thức biểu hiện của công tác quản lý cơ sở vật chất
tại Trường Đại học Hùng Vương và thực trạng các biện pháp quản lý cơ sở
vật chất của Trường Đại học Hùng Vương.
7.2.3. Phương pháp trò chuyện
Bằng việc trò chuyện, toạ đàm với những giảng viên có kinh nghiệm,
có năng lực, với những cán bộ quản lý tốt, với sinh viên và những người có
liên quan đến hoạt động dạy học ở Trường Đại học Hùng Vương thu thập
thông tin phù hợp với vấn đề nghiên cứu nhằm bổ sung cho phương pháp điều
tra.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xin ý kiến của các chuyên gia,
những người có trình độ cao về chuyên ngành, về năng lực quản lý, về đối
tượng nghiên cứu nhằm xem xét, nhận định bản chất của vấn đề nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu.
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê
Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm thống kê SPSS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở vật chất của trường học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất của Trường Đại học
Hùng Vương.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất của Trường Đại học
Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRƢỜNG HỌC
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề quản lý được con người quan tâm chú ý từ xưa đến nay, ngay từ
xã hội nguyên thuỷ, con người sống theo bầy đàn phải đoàn kết nhau lại để đủ
sức mạnh chống chọi với thiên nhiên, thú dữ thì nhu cầu tổ chức, quản lý của
mọi người cũng đã manh nha như một tất yếu, tự nhiên.
Nhu cầu quản lý ngày càng lớn gắn liền với quá trình phát triển của
nhân loại, trở thành quan điểm, tư tưởng quan trọng với các nhà triết học,
chính trị, dưới các chế độ khác nhau ở các quốc gia phương Tây cũng như
phương Đông.
Ở phương Đông cổ đại, điển hình là Khổng Tử (551 - 479 TrCN),
những tư tưởng về phép trị nước, đó cũng là “Đức trị” của ông vẫn còn ảnh
hưởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hoá của nhiều
nước Châu Á nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,
Ở phương Tây những tư tưởng quản lý của F. Taylor (1856 - 1915), đã
làm cho vấn đề quản lý trở thành đối tượng của khoa học, được nghiên cứu
đầy đủ và có hệ thống. V.I.Lênin rất quan tâm đến khoa học quản lý và coi đó
là một phương tiện, một công cụ tối quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước XHCN,
Cho tới nay vấn đề quản lý đã phát triển trở thành khoa học quản lý.
Trong từng lĩnh vực quản lý phát triển thành khoa học quản lý chuyên sâu với
những đặc thù riêng. Trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy, khoa học QLGD đã
hình thành và phát triển rất sớm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa
học QLGD được ứng dụng trong thực tiễn giáo dục, tạo ra được hiệu quả cao
trong công tác QLGD, làm cho chất lượng giáo dục ngày một nâng cao rõ rệt.
7
Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu, các giảng viên đại học đã viết dưới dạng giáo trình, sách tham
khảo, đã được công bố như các tác giả: Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Trầm
Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Bá Dương,
Nguyễn Sinh Huy,
Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu
về quản lý CSVC & TBTH. Trong đề tài “Biện pháp quản lý cơ sở vật chất
của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Đắc Lắk” tác giả Hà Văn
Ánh thông qua việc tìm hiểu thực trạng việc quản lý cơ sở vật chất của Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng sư phạm Đắc Lắk đã đề xuất một số biện pháp quản
lý cơ sở vật chất của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm Đắc Lắk. Học
viên Nguyễn Đức Thắng trong đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học tại Học viện
hậu cần trong giai đoạn phát triển hiện nay” đã tìm hiểu thực trạng công
tác quản lý thiết bị dạy học tại Học viện hậu cần và đã đề xuất biện pháp nâng
cao hoạt động quản lý thiết bị dạy học tại Học viện trong giai đoạn phát triển
hiện nay, Các công trình nghiên cứu đó đã đưa ra một số kết quả thực tiễn ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay giúp các nhà nghiên cứu QLGD có cách
nhìn tổng thể toàn diện hơn về quản lý CSVC & TBTH.
Tuy nhiên vấn đề: "Quản lý cơ sở vật chất" không thể giống nhau ở mọi
cơ sở giáo dục, mọi địa phương, mọi vùng. Vì mỗi địa phương, mỗi vùng,
mỗi loại hình trường có điều kiện kinh tế - xã hội, bản sắc riêng và mục tiêu
GD & ĐT riêng. Hơn nữa việc nghiên cứu CSVC ở trường đại học có thể
khác với ở trường cao đẳng, học viện và trường trung học phổ thông. Bởi vậy,
chúng tôi chọn và nghiên cứu vấn đề: "Biện pháp quản lý cơ sở vật chất tại
Trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay”
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
8
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
có lao động. Quản lý xuất hiện từ rất sớm, nó gắn chặt với lịch sử phát triển
của xã hội loài người. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu quản lý ngày càng
lớn, bởi muốn có năng xuất lao động cao đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp
điều hành kiểm tra chỉnh lý, phải có người đứng đầu. Vì vậy, khi xuất hiện
một hình thức sản xuất thì xuất hiện người quản lý để phân công, hợp tác,
điều hành lao động, được nâng lên. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công lao động của xã hội loài người nhằm đạt được mục đích, hiệu quả cao
hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp con người phối
hợp lực lượng của các thành viên trong nhóm cộng đồng nhằm đạt được mục
đích đề ra.
Nói về phạm trù này, Các Mác cũng đã từng khẳng định "Quản lý là
một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động" [8].
Ông mô tả hoạt động quản lý qua cách diễn đạt hình tượng hoá rất sinh động:
"Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng."[9].
Trên các phương diện khác nhau, các cách tiếp cận khác nhau các nhà
khoa học đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo Fređerich Wiliam Taylor: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất”.
Harold Koontz 1993 có viết: "Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người
9
có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn của
cá nhân nhất".
Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm "Khoa học quản lý nhà trường"23 có
viết: "Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống đó, mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đã đề ra".
Theo Đặng vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trương cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn".
Theo Nguyễn Bá Sơn (2000) thì: "Quản lý là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống các giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người".
Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục đích đã đề ra"16.
Như vậy khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra gắn với
loại hình quản lý. Từ các định nghĩa trên ta có thể được một cách khái quát
bản chất của hoạt động quản lý như sau: quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất,
cơ quan, trường học, địa phương, ) với tư cách là một hệ thống xã hội là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào những thành tố của hệ
thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Từ cách hiểu về quản lý như trên, chúng ta thấy: đối tượng tác động của
quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn tại trong thời gian,
không gian cụ thể. Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp bao
10
gồm nhiều giải pháp khác nhau. Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý luôn là con người có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy
mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng chịu
sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, nguồn tài
nguyên, tư liệu sản xuất. Con người thực sự là yếu tố quan trọng nhất trong
khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân
tố con người trong tổ chức. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản
phẩm vì lợi ích phục vụ con người.
Những người làm công tác quản lý hôm nay không những phải có trình
độ văn hoá, trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải
thường xuyên bồi dưỡng về khoa học quản lý, có nghệ thuật quản lý, có năng
lực tổ chức, có nhiệt tình và trách nhiệm cao với công việc được phân công
đảm nhiệm trước tổ chức của mình.
Ngày nay, quản lý rất được coi trọng. Quản lý là một trong năm nhân tố
phát triển kinh tế - xã hội đó là: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật,
tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong sự
thành bại của tổ chức, ảnh hưởng đến vận mệnh quốc gia.
Vì vậy, theo quan điểm người viêt, quản lý có thể được định nghĩa như
sau: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính định hướng của chủ thể quản
lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để hoàn thành những mục tiêu xác định"
1.2.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hoạt động đặc trưng của nhà quản lý (NQL) tác
động tới đối tượng để thực hiện mục tiêu quản lý, là nội dung mà mọi NQL
thực hiện để giữ đúng vị thế quản lý của mình. Việc “tác động đến khách thể”
được chủ thể quản lý thực hiện qua các chức năng cơ bản, các chức năng này
quan hệ mật thiết, bổ sung hỗ trợ nhau trong quá trình quản lý. Để thực hiện
11
chu trình quản lý hoàn chỉnh, về cơ bản, chức năng quản lý bao gồm bốn hoạt
động chủ yếu là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.2.2.1. Chức năng lập kế hoạch:
Là quá trình vạch ra các mục tiêu cho tương lai của tổ chức và quy định
cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Có ba nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch hoá:
(i) Xác định, định hình mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
(ii) Xác định và đảm bảo về nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu này;
(iii) Quyết định những hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu đó
nhanh nhất, khoa học và hiệu quả nhất.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức:
Là quá trình phân công và phân phối các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực
để thực hiện mục tiêu. Đây chính là quá trình hình thành nên cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chính nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý mới có thể phối hợp, điều
hành tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Thành công của tổ chức phụ
thuộc vào năng lực của NQL trong việc sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lý
và hiệu quả.
1.2.2.3. Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển:
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt
tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Người thực hiện
việc điều khiển hoạt động của tổ chức phải là người thực sự nắm được quyền
lực quản lý, có đầy đủ các tri thức và kỹ năng lãnh đạo nhất định.
Nếu người lãnh đạo bình thường vừa “tự mình thực hiện” hành động
vừa tự điều chỉnh thì NQL thực hiện hành động ý chí “thông qua người khác”
(cá nhân, nhóm, các cán bộ quản lý cấp dưới). Do đó, ở công đoạn “tổ chức
12
thực hiện” cần phải có thêm các tác động “chỉ đạo, dẫn đạo” để dẫn hướng,
phối hợp với cấp dưới một cách cụ thể theo những đường lối, chủ trương nhất
định. Đặc trưng của hoạt động chỉ đạo, điều khiển là việc tạo ra các quyết
định để thực hiện kế hoạch của NQL.
1.2.2.3. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, gồm các hoạt động: đo
lường, so sánh, phân tích, đánh giá, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật, rút kinh
nghiệm,
Chức năng kiểm tra không chỉ giúp việc đánh giá trạng thái đạt được
khi kết thúc chu kỳ thực hiện kế hoạch (tiết, buổi, ngày, tuần, tháng, quý, học
kỳ, năm ngân sách, năm học, nhiệm kỳ, ) mà còn có tác dụng cho việc chuẩn
bị tích cực cho chu kỳ quản lý và đây là quá trình tự điều chỉnh đối với NQL
khi diễn ra theo chu trình sau:
(i) NQL đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hành động;
(ii) NQL tiến hành những đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so
với những chuẩn mực đặt ra;
(iii) NQL tiến hành những điều chỉnh sai lệch;
(iv) NQL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực cần thiết.
Các chức năng quản lý gắn bó, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức
năng này thường cũng có mặt chức năng khác ở mức độ khác nhau. Sự phối
hợp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
Hiện nay, xã hội loài người đang trên con đường phát triển rất mạnh mẽ
trên rất nhiều lĩnh vực. Đó là hệ quả tất yếu của việc ứng dụng các kết quả của
khoa học và công nghệ. Đặc biệt là việc khai thác hiệu quả của khoa học quản
lý. Trong mỗi một lĩnh vực, hoạt động đều cố gắng dựa trên khoa học quản lý
với đặc thù riêng. Trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy, QLGD ngày càng dựa
vào khoa học QLGD. Xét về lịch sử thì khoa học QLGD là một bộ phận của
khoa học quản lý xã hội. Nó ra đời sau khoa học quản lý và sau khoa học
quản lý kinh tế. Vì vậy, nó sử dụng những thành tựu của khoa học quản lý và
khoa học quản lý kinh tế. Trên thế giới tồn tại hai xu hướng phát triển và khoa
học QLGD, ở các nước tư bản, người ta thực hiện quá trình QLGD trên cơ sở
của quản lý kinh tế coi quản lý cơ sở giáo dục (trường học) như quản lý một
loại xí nghiệp đặc thù. Với các nước XHCN, quá trình QLGD bắt nguồn từ lý
luận quản lý xã hội. Theo xu hướng này, xã hội được chia làm 3 lĩnh vực
riêng biệt đó là: "chính trị - xã hội", "văn hoá - tư tưởng" và "kinh tế". Quản
lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó, bao gồm: quản lý chính trị - xã hội, quản
lý văn hoá - tư tưởng, quản lý kinh tế. QLGD nằm trong lĩnh vực quản lý văn
hoá - tư tưởng.
QLGD theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục và có tính giáo dục của bộ máy
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
quản lý
Kê hoạch hoá
14
nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia
đình.
QLGD theo nghĩa hẹp bao gồm quản lý hệ thống giáo dục là quản lý
các hoạt động GD & ĐT diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh,
toàn quốc) và quản lý nhà trường là quản lý các hoạt động GD & ĐT diễn ra
trong các cơ sở giáo dục.
QLGD gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà
trường cùng các cơ sở giáo dục khác. Quản lý nhà nước đối với giáo dục là
tập hợp những tác động hợp quy luật (hoặc những văn bản pháp quy) của chủ
thể quản lý đến hệ thống QLGD nhằm làm cho họ thực hiện được mục tiêu
giáo dục, hoàn thành kế hoạch nhà nước về phát triển giáo dục mà trung tâm
là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo thế hệ trẻ. QLGD là thực hiện
và giám sát những chính sách GD & ĐT trên cấp độ quốc gia, vùng, địa
phương và cơ sở. QLGD còn là một ngành, một bộ môn khoa học có tính liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của hệ thống giáo dục.
Theo Phạm Viết Vƣợng: "Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức
quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo,
năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và
của xã hội"[34].
Từ những quan điểm trên chúng tôi có thể khái quát rằng: QLGD là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công
tác GD & ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ,
bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
15
QLGD có hai chức năng: chức năng ổn định và duy trì quá trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội và chức năng đổi mới, phát triển
quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Với các chức năng trên,
QLGD có vị trí cao nhất trong việc tạo điều kiện xã hội hoá cá nhân, hình
thành và phát triển nhân cách nhằm giúp con người đảm bảo yêu cầu xã hội.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một hệ thống xã hội, là một thiết chế xã hội, là đơn vị
cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó việc dạy, học, giáo
dục được tiến hành một cách có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm đào
tạo con người đáp ứng những yêu cầu cho một xã hội nhất định.
Luật Giáo dục quy định: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước, nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình trường công lập, trường
bán công, trường dân lập, trường tư thục, "[24].
Theo Đặng Quốc Bảo: " Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở" [14].
Nhà trường là một thiết chế xã hội, trong đó có các đoàn thể công đoàn,
đoàn thanh niên và các tổ chuyên môn, các lớp học sinh, các bộ phận hành
chính văn thư, kế toán, thủ quỹ, thư viện, phòng học bộ môn, bảo vệ, , trong
đó chủ yếu là bộ phận giáo viên và học sinh. Do vậy, quản lý nhà trường
chính là quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học, giáo
dục, quản lý CSVC & TBTH, quản lý tài chính, quản lý lớp học cũng như
nhiệm vụ của giáo viên, quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Hoạt
động quản lý nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu
trưởng thực hiện. Nhưng do nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của nhà trường là
dạy - học, giáo dục nên tất cả các quá trình quản lý đều phục vụ cho quản lý
16
dạy - học, giáo dục đạt kết quả cao nhất. Như vậy quản lý trường học là đưa
nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái mới bằng cách xây
dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực nhằm tăng cường chất lượng giáo
dục.
Quản lý nhà trường là quản lý con người để đảm bảo sự phối kết hợp
các lực lượng, các bộ phận nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Tóm lại: Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan và cá nhân
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng GD & ĐT trong nhà trường. Trong quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động dạy - học là nội dung quan trọng. Quản lý dạy - học là tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy - học đến chủ thể dạy học bằng các
quy định pháp lý về GD & ĐT, bộ máy tổ chức, nhân lực, nguồn lực, tài lực
dạy học và thông tin môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy
học.
1.2.5. Cơ sở vật chất trường đại học và quản lý cơ sở vật chất trường học
Như ở phần mở đầu của đề tài nghiên cứu này đã đề cập cơ sở vật chất
là một trong những điều kiện thiết yếu để đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá trong GD & ĐT.
Vậy cơ sở vật chất là gì?
Có thể quan niệm cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện
vật chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học - công nghệ được huy động vào các
hoạt động giáo dục trong trường học.
Như vậy, từ khái niệm cơ sở vật chất trường học, ta có thể hiểu cơ sở
vật chất trường học là một phạm trù luôn được mở rộng để thích ứng với thực
tiễn phát triển giáo dục và phát triển của khoa học công nghệ.
1.2.5.1. Hệ thống cơ sở vật chất trường học bao gồm:
17
Hệ thống cơ sở vật chất trường học bao gồm quản lý trường học (quy
mô trường lớp, diện tích mặt bằng, mẫu thiết kế, khuôn viên, các khối công
trình, phòng học, trang bị phòng học và phòng thí nghiệm, phòng thực hành;
quản lý thư viện nhà trường) cụ thể:
- Đất đai nhà trường được cấp quyền sử dụng cho mục đích phục vụ
công tác GD & ĐT, thực hiện theo đúng Luật quản lý đất đai của nhà nước.
- Các công trình, vật kiến trúc: nhà học, nhà làm việc, hội trường,
phòng họp, thư viện, phòng chức năng, phòng truyền thống, phòng y tế, nhà
văn hoá, sân vận động, thuộc quyền sở hữu của nhà trường.
- Các phương tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy và học tập.
Quản lý cơ sở vật chất trường học là những tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý trường học đến đối tượng quản lý có liên quan đến lĩnh vực
cơ sở vật chất nhằm làm cho các hoạt động của nhà trường vận hành đạt tới
mục tiêu.
Quản lý cơ sở vật chất trường đại học có thể hiểu nghĩa là quá trình tác
động của chủ thể quản lý nhà trường đại học trong việc xây dựng, trang bị,
phát triển và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất nhằm đưa nhà trường đạt tới
mục tiêu đào tạo.
1.2.5.2. Vai trò và yêu cầu của cơ sở vật chất ở trường đại học:
Trường sở, lớp học đủ quy cách, có đầy đủ trang thiết bị sẽ cho phép tổ
chức các hình thức hoạt động, giáo dục đa dạng, linh hoạt như dạy trong lớp,
dạy ngoài lớp trên hiện trường gắn với thực tiễn, dạy bằng phương pháp thực
hành, dạy chuyên biệt, dạy nâng cao, cho phép tổ chức nhiều hình thức hoạt
động dạy - học phong phú có hiệu quả
Đại học là bậc học chú trọng đến mục tiêu trang bị cho người học
những kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp [24]. Do đó, CSVC &
TBDH (TBDH là cái lõi của CSVC) càng có vai trò quan trọng trong quá
18
trình đào tạo, thực hiện hiệu quả chức năng cầu nối truyền tải thông tin đào
tạo.
Quá trình đào tạo được cấu thành bởi nhiều yếu tố có liên quan chặt chẽ
và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản của quá trình đào tạo là: Mục tiêu
- Nội dụng - Phương pháp, Giảng viên - Sinh viên - Điều kiện đào tạo (CSVC
& TBTH). Đây là quá trình sư phạm hẹp. Nếu kể đến các yếu tố khác như
điều kiện tự nhiên, xã hội, văn hoá, đó là quá trình sư phạm rộng [32].
Các nhân tố cốt lõi quá trình đào tạo gồm:
(i) Mục tiêu đào tạo;
(ii) Nội dung đào tạo;
(iii) Phương pháp đào tạo;
(iv) Lực lượng đào tạo (giảng viên);
(v) Đối tượng đào tạo (sinh viên);
(vi) Điều kiện đào tạo (CSVC & TBDH).
Trong đó, ba nhân tố: lực lượng đào tạo, đối tượng đào tạo và điều kiện
đào tạo mang mục đích hiện thực hoá mục tiêu đào tạo, tái tạo và sáng tạo nội
dung và phương pháp đào tạo.
Trong quá trình đào tạo, CSVC & TBDH chính công cụ lao động của
lực lượng đào tạo, là công cụ nhận thức của đối tượng đào tạo, là sự cụ thể
hoá của nội dung dạy học, có vai trò vật chất hoá phương pháp đào tạo, thúc
đẩy quá trình hiện thực hoá mục tiêu đào tạo, góp phần làm cho quá trình đào
tạo có chất lượng, hiệu quả.
Chính vì vậy, có quan điểm cho rằng: "không có sự tương hợp với nhau
về nội dung, phương pháp đào tạo với thiết bị dạy học thì sớm hay muộn sự
hiện thực hoá mục tiêu đào tạo sẽ bị kìm hãm, quá trình đào tạo sẽ bị phá vỡ
sự cân đối, toàn vẹn" [20].