1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MAI HỒNG QUẢNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẤP KHOA
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hµ néi - 2009
2
Đại học quốc gia hà hội
trƣờng đại học giáo dục
Mai hồng quảng
biện pháp quản lý
nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa
ở trƣờng cao đẳng sƣ phạm lạng sơn
luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
hà nội – 2009
1
MC LC
M U
1. Lý do chn ti
1
2. Mc ớch ngiờn cu
2
3. Nhim v nghiờn cu
2
4. Khỏch th v i tng nghiờn cu
2
5. Phm vi nghiờn cu
2
6. Gi thuyt khoa hc
2
7. Phng phỏp nghiờn cu
2
8. í nghĩa luận văn
3
9. Cấu trúc luận văn
3
Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý nâng cao
hiệu quả hoạt động cấp khoa ở tr-ờng cao đẳng
4
1.1. Mt s khỏi nim c bn v nhng vn lý lun
4
1.1.1. Qun lý
4
1.1.2. Qun lý giỏo dc
5
1.1.2.1. Qun lý giỏo dc trờn c s qun lý nh trng
6
1.1.2.2. Qun lý nh nc v giỏo dc
7
1.1.3. Qun lý nh trng
8
1.1.3.1. Bn cht ca hot ng qun lý
8
1.1.3.2. Cỏc chc nng c bn ca qun lý
10
1.1.3.3. Phng phỏp qun lý giỏo dc
13
1.1.4. Lý thuyt qun lý nh trng hiu qu
16
1.2. Khoa trong trng cao ng
19
1.2.1. Chc nng, nhim v ca khoa trong trng cao ng
19
1.2.2. Trng khoa, Phú Trng khoa, T trng b mụn
20
1.3. Qun lý cp khoa
22
1.4. Tiu kt chng 1
24
Chng 2. Thc trng hot ng cp khoa ti trng Cao ng s phm
Lng Sn
25
2.1. Khỏi quỏt v trng cao ng Lng Sn
25
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin
25
2.1.2. Chc nng, nhim v ca nh trng
26
2.1.3. Chin lc phỏt trin ca trng cao ng s phm Lng Sn
31
2
2.1.4. Quy mô, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
31
2.1.5. Cơ sở vật chất của nhà trường
33
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý cấp khoa ở trường Cao dẳng sư phạm Lạng
Sơn
33
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức các khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
34
2.2.1.2. Đội ngũ cán bộ cấp khoa
36
2.2.2. Tổ bộ môn
42
2.2.3. Cơ chế quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
44
2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm
Lạng Sơn và nguyên nhân chính
49
2.2.4.1. Thuận lợi và khoá khăn
49
2.2.4.2. Những kết quả đạt được
52
2.3. Tiểu kết chương 2
55
Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở
trƣờng cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn
56
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
56
3.1.1. Yêu cầu của ngành giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới
56
3.1.2. Quy chế hoạt động trường cao đẳng
57
3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường
Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
59
3.2.1. Biện pháp xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cấp khoa
59
3.2.1.1. Xây dựng và ban hành văn bản qui định cơ chế hoạt động cấp khoa
59
3.2.1.2. Xây dựng văn bản qui định chuẩn giảng viên, tiêu chuẩn cán bộ quản lý
cấp khoa
60
3.2.1.3. Nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn thực hiện các văn bản đã ban hành
liên quan đến cấp khoa nhằm đưa ra những đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp với
diều kiện hoàn cảnh của nhà trường
60
3.2.2. Biện pháp quy hoạch cán bộ cấp khoa, xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn
63
3.2.2.1. Biện pháp quy hoạch cán bộ cấp khoa
63
3.2.2. 2. Xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ lãnh đạo cấp khoa
65
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dường nâng cao trình độ và năng lực cán
bộ cấp khoa
68
3.2.4. Tăng quyền tự chủ và phân cấp quản lý mạnh cho cấp khoa
73
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của cấp khoa
75
3.2.6. Biện pháp xây dựng văn hoá khoa trong nhà trường theo tinh thần tổ chức
biết học hỏi
77
3.2.7. Biện pháp kích thích, động viên cán bộ, giảng viên các khoa nâng cao hiệu
80
3
quả làm việc
3.2.7.1. Tăng cường chính sách khuyến khích, động viên cán bộ quản lý cấp khoa
làm việc
80
3.2.7.2. Đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, phần mềm vi
tính cho công tác quản lý, quản lý công tác dạy và học ở khoa
80
3.2.7.3.Tổ chức cho các khoa giao lưu, học tập kinh nghiệm với các trường bạn
trong tỉnh, ngoài tỉnh hoặc các mô hình đào tạo điển hình ở nước ngoài
81
3.3. Tiểu kết chương 3
82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
83
1. Kết luận
83
2. Khuyến nghị
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
PHỤ LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, ở bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào của xã
hội cũng rất cần đến hoạt động quản lý. Quản lý ngoài việc được xem là
một khoa học, một nghệ thuật, nó còn được xem như là công nghệ - Công
nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và
thông tin của tổ chức để đạt được những mục tiêu đề ra. Chính vì vậy,
Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2010 là: “ Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành cơ
bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao ”.
Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục giữ vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong nội dung
chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, công tác quản lý được xem là
khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt. Muốn đạt được
các mục tiêu trên cần phải xem trọng công tác quản lý, phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục .
Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của sự phát triển giáo dục và
đào tạo ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn:
- Chất lượng giáo dục học sinh, sinh viên ra trường chưa hoàn toàn
đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
- Hiệu quả hoạt động quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp khoa còn thấp.
- Đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô đào tạo,
vừa đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Công tác quản lý ở cấp khoa còn chậm đổi mới cả về tư duy và
phương thức quản lý.
5
Nhận thức rõ được những vấn đề trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Biện
pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng
sư phạm Lạng Sơn” nghiên cứu trong luận văn này. Đó là việc làm cần
thiết và hữu ích để góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở
trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp quản lý phát huy được hiệu quả hoạt động
cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
3.3. Đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động cấp
khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Các khoa trong trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Có nhiều vấn đề về quản lý trong giáo dục trong tình hình thực tế
hiện nay, giáo dục phải nâng cao chất lượng và hiệu quả, hội nhập quốc tế.
Nhưng phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung tìm kiếm các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa.
6. Giả thuyết khoa học
Muốn phát huy được hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư
phạm Lạng Sơn thì các khoa cần có hệ thống biện pháp quản lý khoa học và đồng bộ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng và phối hợp
một số phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề lý luận
6
Khai thác, tìm tòi tư liệu về mặt lý luận có liên quan đến đề tài đang
nghiên cứu, từ đó tổng hợp và khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản cho đề tài.
7.2. Phương pháp quan sát
Để thu được kết quả chúng tôi quan sát việc công tác quản lý của các
cán bộ cấp khoa, nhằm thu thập những thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tổ chức trao đổi với các chuyên gia về công tác quản lý ở cấp khoa,
tìm hiểu những thông tin và những ý kiến trao đổi, đóng góp về công tác
quản lý ở cấp khoa.
8. Ý nghĩa của luận văn
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về các biện pháp quản lý nâng
cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn. Đề
tài cung cấp một số biện pháp cụ thể, thực tế cho cán bộ quản lý cấp khoa
và nhà trường có thể vận dụng vào công tác quản lý đơn vị hiệu quả hơn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý nâng cao hiệu
quả hoạt động cấp khoa ở trường cao đẳng.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư
phạm Lạng Sơn.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp
khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẤP KHOA
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản và những vấn đề lý luận
1.1.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, con người đã biết tập hợp
thành từng bầy, từng nhóm để đấu tranh sinh tồn và phát triển. Từ lao
động đơn lẻ đến lao động phối hợp phức tạp hơn, con người đã biết
phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm đạt được năng
xuất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải có sự
chỉ huy, phối hợp, điều hành , đó chính là hình thức sơ khai của chức
năng quản lý.
Các quan điểm truyền thống, các học thuyết quản lý cổ điển ra
đời đã gần một thế kỷ nay, nhưng ý nghĩa mang tính lý luận cũng như
giá trị thực tiễn của nó vẫn còn nguyên vẹn, bởi các học thuyết đó ra
đời trong bối cảnh nền văn minh công nghiệp đã phát triển ở trình cao.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu các học thuyết đó và vận dụng một số
quan điểm về khoa học quản lý trong bối hiện nay.
Khái niệm về quản lý có thể xét từ nhiều góc cạnh
Theo W. Taylor (1856-1915): “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo Henry Fayon (1841-1925): "Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: Kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". Ông còn khẳng định:
"Khi con người lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải
xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của
mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức".
8
Theo H. Koontz (người Mỹ): "Quản lý là hoạt động đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức
trong một môi trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể" [25].
Theo Mary Parker Pollett: Quản lý là "Nghệ thuật hoàn thành
công việc thông qua người khác", là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức, và sử
dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu
của tổ chức”. (Stoner, 1995).
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc
, định nghĩa kinh
điển nhất về quản lý đó là: Sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra một kết luận chung về
quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục
đích, có tổ chức và có lựa chọn của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất [13].
1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục được hiểu là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung,
vậy quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội;
còn hiểu giáo dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì
quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo
dục, như trường học, trung tâm giáo dục, các đơn vị phục vụ đào tạo.
Thực chất quản lý giáo dục là một loại hình quản lý đặc biệt. Có tác giả
đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau: "Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay" [23].
9
Nói một cách khác: "Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân".
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên để tạo
nên một xã hội học tập, công tác giáo dục không chỉ giới hạn là giáo dục
thể hệ trẻ mà cho tất cả mọi người có nhu cầu học tập, tuy nhiên trọng
tâm vẫn là thế hệ trẻ. Giáo dục là một bộ phận thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà trường là một bộ phận
kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy quản lý giáo dục là quản lý một quá trình
kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để
tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh
tế -xã hội [24].
1.1.2.1. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một xu hướng
quản lý giáo dục nhằm mục đích tăng cường sự phân cấp quản lý cho
các chủ thể quản lý bên trong nhà trường, với những quyền hạn và trách
nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết công việc ngay tại
chỗ. Nội dung chủ yếu của quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà
trường bao gồm:
- Nhà trường là thực thể trung tâm của mọi sự biến đổi trong hệ
thống giáo dục.
- Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm, kinh tế, xã
hội của mình với sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của những thực
thể hữu quan ngoài nhà trường.
- Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên.
- Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể hữu
quan ngoài nhà trường có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công
việc nhà trường. Đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của
giáo viên tham gia quá trình ra quyết định quản lý trong nhà trường.
10
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực cần
thiết khác để giáo viên thực sự tham gia vào việc quản lý nhà trường.
Hình thành cơ chế phân cấp quản lý tài chính, nhân sự thực hiện, thậm
chí cải tiến thích hợp nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với đặc điểm riêng của mỗi nhà trường.
- Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể
trong và ngoài nhà trường tham gia vào các hoạt động quản lý nhà trường.
- Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng
nhà trường thành một hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động
của nhà trường.
- Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà
trường dựa trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và
quản lý nhà trường.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền
lực công được xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo
dục trong phạm vi toàn xã hội
Quản lý nhà nước về giáo dục phải tuân thủ hiến pháp và pháp
luật, tuân thủ quy chế quản lý hành chính của bộ máy Nhà nước. Cơ
quan quản lý giáo dục là cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền, có
đủ thẩm quyền thực thi quyền hành pháp để điều chỉnh các hoạt động
giáo dục bằng pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm được thể chế hoá.
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh
vực giáo dục.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương
trình quốc gia về phát triển giáo dục.
11
- Huy động, quản lý và chỉ đạo việc sử dụng các nguồn lực đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục.
- Quy định mục tiêu, chương trình, mục tiêu giáo dục, tiêu chuẩn
giáo viên, trường sở và thiết bị giáo dục, qui chế thi và hệ thống văn bằng.
- Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu các khoa học giáo dục.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Q
uản lý nhà trường bao gồm hai loại:
- Tác động của những chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường
cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài
nhà trường, nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như: Cộng
đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng nhà trường (hội đồng giáo
dục) nhằm định hướng sự phát triển và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà
trường thực hiện phương hướng phát triển đó.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao
gồm các hoạt động:
+ Quản lý đội ngũ gioá viên, cán bộ – công nhân viên.
+ Quản lý học sinh, sinh viên.
+ Quản lý quá trình dạy học.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
+ Quản lý tài chính trường học.
12
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.1.3.1. Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của
người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu
quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh, sinh viên và các lực lượng khác nhằm
thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:
Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ
chức.
- Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự
nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác
nhau.
- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách.
- Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau.
Nó có thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Phương pháp
Mục
tiêu
Sơ đồ1: Mô hình quản lý
13
động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý
giáo dục thực chất là quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lý: Hệ thống quản lý giáo dục (các trường học,
trung tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo )
- Quan hệ quản lý: Giữa người dạy với người học; giữa người
quản lý với người dạy; giữa người quản lý với người học; giữa người
dạy với người dạy; người dạy với cộng đồng.
Các mối quan hệ này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục
và đào tạo, chất lượng hoạt động của các nhà trường và toàn bộ hệ thống
giáo dục.
- Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu của quản lý giáo dục
chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo
dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ
thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác
lập trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Mục tiêu gồm: Đảm bảo quyền học sinh được vào các ngành học,
các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn; Đảm bảo chỉ tiêu và
chất lượng đạt hiệu quả đào tạo; Phát triển tập thể sư phạm đồng bộ,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất; Xây
dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần
chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
- Đối tượng của quản lý giáo dục: Là hoạt động của cán bộ, giáo
viên, học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc
thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục và đào tạo nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
14
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định tính chuyên môn
hoá, nhờ đó mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Nói
cách khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt
được một mục tiêu nhất định. Có nhiều cách phân chia khác nhau về
chức năng quản lý, song quản lý có bốn chức năng cơ bản sau:
* Chức năng kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch hoá: (a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương
hướng) đối với tổ chức; (b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn,
tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu này; (c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt
được các mục tiêu đó (xác định ưu tiên).
* Chức năng tổ chức:
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng đó thành hiện thực. Một tổ chức mạnh sẽ có ý nghĩa
quyết định đối với sự chuyển hoá đó. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ
chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thànhnh viên, giữa
các bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và
đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực: Nhân
lực, vật lực và tài lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu
quả và kết quả.
* Chức năng lãnh đạo/chỉ đạo:
15
Sau khi kế hoạch được lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành,
nhân sự đã được tuyển mộ thì phải có người lãnh đạo tổ chức thực
hiện. Lãnh đạo chịu trách nhiệm việc liên kết, liên hệ với các thành
viên trong tổ chức, động viên họ hoàn thành những nhiệm được giao
để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên là sự lãnh đạo không chỉ
bắt đầu sau khi đã lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đó, mà nó phải
khởi nguồn ngay từ khi lập kế hoạch.
* Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và đồng thời tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần
thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra,
nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh.
Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, và quá trình ấy diễn ra có tính chu kỳ như
sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với
chuẩn mực đã đề ra.
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại những qui định khi cần thiết.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện
liên tục, đan xen nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu
trình quản lý khép kín.
Trong chu trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các
giai đoạn, bởi vì nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể
thiếu được khi thực hiện các chức năng và ra quyết định quản lý.
Thiếu thông tin quản lý ở bất kỳ giai đoạn nào cũng gây ảnh hưởng
không tốt tới chu trình quản lý khép kín, sự vận hành của chu trình
16
quản lý sẽ gặp nhiều trắc trở. Các giai đoạn trong chu trình quản lý
như là những mắt xích, liên hệ chặt chẽ với nhau, và thông tin chính là
chát xúc tác giúp các khâu vận hành theo quy luật tự nhiên của nó.
Mối liên hệ này được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
1.1.3.3. Phương pháp quản lý giáo dục
Phương pháp quản lý giáo dục là tổ hợp những cách thức tiến hành
hoạt động quản lý giáo dục để thực hiện những hoạt động quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý dự kiến.
Phương pháp quản lý giáo dục thực chất là một hệ thống logíc các tác
động một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tới
nhận thức, tình cảm và ý chí của đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy họ có
những hành động thực tiễn đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
Phương pháp quản lý giáo dục là một phạm trù cơ bản có tính chất quyết
định đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý giáo dục, vì mục tiêu,
nhiệm vụ quản lý chỉ được thực hiện thông qua các phương pháp quản lý giáo dục.
Phương pháp quản lý giáo dục có tính mục đích và gắn liền với nội
dung, có tính khách quan và chủ quan, có tính hệ thống, tính cấu trúc phức
tạp và tính hiệu quả.
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông
tin
Kế hoạch
Kiểm tra,
đánh giá
Sơ đồ 2: Quan hệ của các chức năng quản lý
17
Phương pháp quản lý giáo dục được chủ thể lựa chọn và sử dụng phải
phù hợp với mục đích, nội dung, nguyên tắc quản lý, đối tượng quản lý và
tình huống quản lý cụ thể.
Phương pháp quản lý giáo dục vận dụng vào việc quản lý trường học
(phương pháp quản lý trường học). Thực chất là cách tác động của Hiệu
trưởng tới cá nhân và tập thể cán bộ giáo viên, học sinh nhằm thực hiện
những mục tiêu quản lý dự kiến.
Để tác động tới yếu tố con người trong giáo dục, người ta dùng các
phương pháp tác động khác nhau. Dưới đây là các nhóm phương pháp quản
lý cơ bản:
* Phương pháp Hành chính - Pháp chế:
Phương pháp Hành chính - Pháp chế là sự tác động trực tiếp của hệ
quản lý đến hệ bị quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý.
Phương pháp Hành chính - Pháp chế có đặc trưng là tác động có tính
pháp lệnh, hành chính đơn phương. Hệ bị quản lý bắt buộc phải thi hành các
văn bản, chỉ thị do cơ quan quản lý cấp trên, người lãnh đạo hoặc cơ quan ban hành.
Phương pháp Hành chính - Pháp chế thực hiện có kết quả cao khi
người lãnh đạo có đủ quyền uy, các chỉ thị , mệnh lệnh, quyết định đưa ra
phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, tính thuyết phục và cưỡng bức hợp lý.
Để nâng cao hiệu liệu phương pháp Hành chính - Pháp chế và tránh
được bệnh quan liêu, chủ thể quản lý phải chuyên môn hoá các chức năng,
nhiệm vụ, hệ thống quyền lực của tổ chức phải được phân công, uỷ nhiệm
rõ ràng, tránh sự chồng chéo trong công việc. Cán bộ quản lý phải chuyển
hoá được quyền lực của tổ chức giao cho thành quyền uy thực sự và được
mọi thành viên trong tổ chức phục tùng một cách tự giác.
* Phương pháp Kinh tế:
Phương pháp quản lý bằng kinh tế trong giáo dục (phương pháp kinh
tế) là sự tác động một cách gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng cơ chế kích
18
thích tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích vật chất để mỗi thành viên
trong tổ chức tự mình điều chỉnh hành động nhằm thành nhiệm vụ được
giao hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể phù hợp
với lợi ích chung của toàn ngành và xã hội. Phương pháp Kinh tế thúc đẩy
mỗi cá nhân chủ động hoàn thành nhiệm vụ với năng xuất, hiệu quả cao mà
không cần những tác động bằng hành chính, pháp chế.
Phương pháp Kinh tế trong quản lý giáo dục có đặc trưng là khuyến
khích các thành viên trong tổ chức hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích vật
chất, lợi ích kinh tế (tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng ), dùng đòn bẩy
kinh tế kích thích sự cống hiến, sáng tạo của con người.
Tuy nhiên, phương pháp Kinh tế cũng có những hạn chế nhất định:
Lạm dụng phương pháp Kinh tế trong quản lý giáo dục dễ dẫn người ta tới
chỗ luôn gắn lợi ích cá nhân với công việc được giao, và có thể bỏ bễ công
việc khi nó không mang lại lợi ích cho cá nhân. Hoàn thành công việc xuất
phát từ lợi ích cá nhân nếu không được định hướng, kiểm soát đúng đắn có
thể sẽ dẫn người ta đến chỗ làm ăn phi pháp, bất chấp luân thường đạo lý
con người, bất chấp dư luận xã hội.
* Phương pháp Tâm lý - Xã hội:
Phương pháp quản lý bằng Tâm lý - Xã hội (phương pháp Tâm lý -
Xã hội) là cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng quản lý bằng các
biện pháp tâm lý nhằm biến những yêu cầu do người quản lý đề ra thành
nghĩa vụ tự giác và nhu cầu hoàn thành công việc của người bị quản lý.
Phương pháp Tâm lý - Xã hội thực chất là khơi dậy tinh thần tự giác,
tích cực, chủ động của người bị quản lý phát huy hết khẳ năng của mình
cho công việc được giao, đồng thời tạo nên bầu không khí làm việc cởi mở,
chia sẻ, hợp tác của các thành viên trong tổ chức. Trong quản lý nhà
trường, yếu tố tâm lý xã hội chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong việc
19
điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nhà trường và có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới kết quả hoạt động chung của nhà trường.
Phương pháp Tâm lý - Xã hội có đặc trưng cơ bản là tác động liên
nhân cách đến nhận thức, tình cảm, sự tự tin và tinh thần trách nhiệm của
mỗi thành viên trong tổ chức bằng cơ chế kích thích mang tính đạo đức,
động viên tinh thần, tôn trọng và yêu cầu cao. Phương pháp này vừa tác
động theo một cách thức nhất định, vừa tạo ra những tình huống mới nhằm
hướng đối tượng bị quản lý phát huy một cách tối đa khẳ năng tiềm tàng
của mình cho công việc với hiệu quả cao nhất.
Thực hiện tốt phương pháp Tâm lý - Xã hội đòi hỏi người quản lý
phải có uy tín cao, gương mẫu về đạo đức và lối sống trong tổ chức. Người
lãnh đạo cần nghiên cứu sâu sắc các hiện tượng tâm lý diễn ra trong tổ
chức, đặc điểm tâm lý cá nhân và có cách ứng xử thích hợp.
Phương pháp Tâm lý - Xã hội không thể thiếu trong công tác quản lý
bất kỳ một tổ chức nào. Để khắc phục những hạn chế của phương pháp
này, người quản lý cần phải kết hợp với phương pháp Tổ chức - Hành
chính và phương pháp Kinh tế.
1.1.4. Lý thuyết quản lý nhà trường hiệu quả
Mọi hoạt động của con người đều có một mục đích nhất định và mỗi
hoạt động đều mang lại cho mỗi cá nhân, tổ chức một kết quả nhất định.
Song mức độ kết quả đạt được là khác nhau cho dù hoàn cảnh, điều kiện,
chi phí, con người thực hiện gần như nhau. Nét đặc trưng cho sự khác nhau
đó chính là hiệu quả. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế - xã hội đặc trưng,
phản ánh mức độ kết quả đạt được so với chi phí cho công việc đó. Có
nhiều tiêu chí và cách thức phân loại hiệu quả. Dưới đây là một số loại hiệu
quả rất đáng quan tâm trong quản lý giáo dục:
* Hiệu quả kinh tế:
20
Hiệu quả kinh tế là tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá hoạt động kinh doanh của các đơn vị, đồng thời cũng là
căn cứ lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh (bao hàm tính khẳ thi
và hiệu quả mang lại).
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là kết quả về mặt xã hội của công việc hay hoạt
động. Kết quả đem lại có thể là việc cải thiện đời sống nhân dân như việc
ăn ở, sinh hoạt, điều kiện làm việc, môi trường sống
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng, gắn
bó hữu cơ, bởi vì trong chỉ tiêu về kết quả và chi phí luôn có các yếu tố
nhằm mục đích phục vụ xã hội. Sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội tạo nên sự tương tác, thúc đẩy lần nhau. Việc đạt được hiệu quả
xã hội sẽ tạo ra năng xuất lao động, hiệu quả kinh tế cao hơn. Trên thực tế,
tuỳ từng mục đích cụ thể mà hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội được quan
tâm ở mức độ khác nhau: Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, hiệu quả
kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu; còn đối với các cơ sở phúc lợi, hiệu quả
xã hội lại được coi trọng hơn. Nhưng đôi khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội lại triệt tiêu lẫn nhau là do hoạt động kinh doanh chạy theo lợi
nhuận, người ta sẵn sàng bất chấp hậu quả gây nên cho xã hội.
* Hiệu quả trước mắt và lâu dài:
+ Hiệu quả trước mắt là hiệu quả mà kết quả thu được và chi phí bỏ ra
được tính trong một khoảng thời gian ngắn (thông thường là dưới một
năm).
+ Hiệu quả lâu dài là hiệu quả mà kết quả và chi phí được tính trong
một thời gian dài (thông thường là từ một năm trở lên).
* Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng thể:
21
+ Hiệu quả bộ phận là hiệu quả được tính cho từng bộ phận trong hệ
thống (Chẳng hạn như từng khoa, tổ trong trường cao đẳng, đại học)
+ Hiệu quả tổng thể là hiệu quả được tính cho toàn bộ hệ thống.
Việc phân chia, xem xét hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng thể chỉ là
tương đối. Có hiệu quả xét trong một lĩnh vực hẹp thì là hiệu quả tổng thể
còn xét ở lĩnh vực rộng hơn thì chỉ là hiệu quả bộ phận. Chẳng hạn như
trong phạm vi ở một khoa gồm nhiều tổ bộ môn thì kết quả của khoa là kết
quả tổng thể, nhưng ở phạm vi toàn trường thì kết quả của từng khoa lại là
kết quả bộ phận. Cách phân biệt kết quả bộ phận và kết quả tổng thể mang
một ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý phát hiện, khai
thác được những thế mạnh của từng bộ phận, và nhờ đó có thể làm gia tăng
hiệu quả của cả hệ thống. Hơn nữa, các nhà quản lý cũng nắm được những
bộ phận hoạt động chưa đạt yêu cầu để có những biện pháp tốt hơn giúp họ
vươn lên. Trong một hệ thống kết quả bộ phận và kết quả tổng có mối liên
quan chặt chẽ với nhau. Có thể coi kết quả của hệ thống là tổng thể kết quả
cơ bản của các bộ phận thành viên. Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác cũng
góp phần tạo nên kết quả hệ thống. Muốn hệ thống hoạt động có kết quả tốt
thì phải biết thúc đẩy hoạt động của tất cả các bộ phận trong mối liên hệ
hữu cơ, không được đánh giá kết quả của từng bộ phận như là một yếu tố
độc lập, tách rời với các bộ phận khác trong hệ thống.
* Hiệu quả đào tạo:
Hiệu quả đào tạo là một khái niệm biểu thị kết quả hoạt động giáo dục
đào tạo so sánh đối chiếu với việc sử dụng các nguồn lực dành cho các hoạt
động đó.
Hiệu quả giáo dục được xem xét dưới các góc độ: Hiệu quả trong và
hiệu quả ngoài của giáo dục
- Hiệu quả trong của giáo dục là biểu thị mối quan hệ giữa kết quả
trực tiếp và tức thì của hoạt động giáo dục đào tạo và các nguồn lực tương
22
ứng cung cấp cho các hoạt động đó. Hiệu quả trong của giáo dục có thể
được đo bằng những con số.
- Hiệu quả ngoài của giáo dục là mối liên hệ giữa chi phí của các
nguồn lực để đạt được kết quả học tập trong một khoảng thời gian nhất
định và những lợi ích của cá nhân và xã hội gia tăng một cách hệ thống từ
những kết quả học tập này trong một thời gian đủ dài tiếp theo.
* Hiệu quả đầu tư cho giáo dục:
Hiệu quả đầu tư cho giấo dục là một khái niệm kinh tế học được dịch
chuyển sang hoạt động giáo dục. Hiệu quả đầu tư cho giáo dục có thể được
xác định một cách đơn giản như cách so sánh năng xuất lao động của một
người đạt được một trình độ học vấn cao hơn so với người có trình độ học
vấn thấp hơn. Hiệu quả đầu tư cho giáo dục thường được phân tích chi tiết
hơn thông qua việc xác định hiệu quả đào tạo và tính toán sự hồi vốn đầu tư
cho giáo dục, cũng như phân tích những chi phí đã bỏ ra.
1.2. Khoa trong trƣờng cao đẳng
Trường cao đẳng là một cơ sở đào tạo có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng. Trường cao đẳng trực thuộc cơ quan chủ quản, đồng
thời chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục, tiêu chuẩn giảng
viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, giáo trình đào tạo,
quy chế tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và
cấp văn bằng.
Tuỳ theo quy mô và số lượng ngành nghề đào tạo mà Hiệu trưởng có
quyền ra quyết định thành lập các khoa, tổ bộ môn theo cơ cấu tổ chức đã
được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng.
- Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở trong nhà trường. Đứng
đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thuyên chuyển công tác. Giúp việc cho các trưởng khoa là các Phó Trưởng
23
khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa.
Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng khoa là 5 năm và có thể được
bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp [3].
- Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn lựa trong đội ngũ giảng
viên có uy tín, lập trường tư tưởng vững vàng, chuyên môn vững và đặc
biệt là khả năng tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị.
Tuổi bổ nhiệm Trưởng khoa và phó trưởng khoa các trường công lập
không quả 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Đối với các trường cao đẳng
ngoài công lập được quy định trong quy chế về tổ chức hoạt động của các
trường ngoài công lập [3].
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa trong trường cao đẳng
- Khoa thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung
của nhà trường;
b) Khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, lao
động sản xuất và đời sống xã hội, góp phần bổ sung nguồn tài chính cho trường;
c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc đơn vị mình
theo phân cấp của trường;
d) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng
dạy do trường giao;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên;
- Các tổ bộ môn trực thuộc khoa có những nhiệm vụ sau:
a) Đảm nhiệm việc giảng dạy một số môn học, chủ trì đào tạo một
chuyên ngành của khoa;