Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại trường Đại học Thủy Lợi.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 122 trang )




Nguyễn Trọng Tài
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Phương pháp nghiên cứu
3
7. Phạm vi nghiên cứu
4
8. Cấu trúc của luận văn
4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH
VIÊN NƯỚC NGOÀI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC.
5
1.1. Các khái niệm công cụ
5
1.1.1. Quản lý:
5


1.1.2. Quản lý giáo dục:
7
1.1.3. Quản lý nhà trường
8
1.1.4. Quản lý trường đại học
9
1.1.5. Quản lý sinh viên.
10
1.1.6. Quản lý sinh viên nước ngoài.
11
1.1.7. Công tác sinh viên
12
1.1.8. Công tác sinh viên nước ngoài
13
1.2. Chức năng và phương pháp quản lý giáo dục.
14
1.2.1. Các chức năng quản lý giáo dục
14
1.2.2. Các phương pháp quản lý giáo dục
16
1.3. Công tác học sinh, sinh viên và sinh viên nước ngoài.
17
1.3.1. Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo
17


1.3.2. Công tác sinh viên nước ngoài trong trường đại học
19
1.3.3. Yếu tố hội nhập của sinh viên nước ngoài ở trường đại học
23

1.3.4. Đặc điểm tâm lý, văn hóa, xã hội của sinh viên nước ngoài
25
1.3.5. Sự phối hợp giữa trường đại học với Đại sứ quán, các Tổ chức
hữu nghị và các cơ quan hữu quan trong việc quản lý công tác SVNN
27
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác SVNN tại các trường đại
học.
27
1.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý công
tác sinh viên nước ngoài.
27
1.4.2. Nhiệm vụ của nhà trường và nhiệm vụ của SVNN tại các
trường đại học Việt Nam.
34
1.4.3 Những nội dung chính về công tác sinh viên nước ngoài.
35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NƯỚC
NGOÀI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI.
38
2.1. Khái quát về công tác SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi
38
2.1.1. Giới thiệu về Trường Đại học Thủy lợi.
38
2.1.2. Tình hình SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi.
40
2.1.3. Khái quát công tác SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi.
41
2.1.4. Một số đặc điểm về SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi.
42
2.2. Thực trạng bộ máy tổ chức và quản lý công tác sinh viên

nước ngoài tại Trường Đại học Thủy lợi .
43
2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý công tác sinh viên nước ngoài.
43
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban liên quan đến quản
lý công tác SVNN.
45
2.2.3. Những yếu tố và điều kiện cho việc quản lý công tác sinh
viên nước ngoài hiện nay tại Trường Đại học Thuỷ lợi.
49
2.2.4. Các BP QL CT SVNN tại trường ĐH Thuỷ lợi hiện nay.
50
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng những biện pháp quản lý
công tác sinh viên Lào và Campuchia tại trường ĐH Thủy lợi.
52


2.3.1. Phân tích những ưu điểm:
55
2.3.2. Phân tích những tồn tại:
56
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi.
58
2.4. Kinh nghiệm quản lý công tác sinh viên nước ngoài ở một
số trường đại học.
60
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
61

2.4.2. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
61
2.4.3. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN tại Học viện Ngân hàng
62
Chương 3: C¸c biÖn ph¸p qu¶n lý C«ng t¸c sinh viªn n-íc
ngoµi t¹i Tr-êng §¹i häc Thñy lîi.
63
3.1. Cơ sở và một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp
63
3.1.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp:
63
3.1.2. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp
64
3.2. Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi.
65
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp trong
quản lý công tác SVNN.
66
3.2.2. Tổng hợp cơ sở pháp lý, xây dựng và quán triệt những quy
định chung của Nhà trường về quản lý công tác SVNN.
69
3.2.3. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác sinh viên nước ngoài.
71
3.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hoạt
động quản lý công tác SVNN.
73
3.2.5. Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động quản lý công tác
SVNN.

77
3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc quản lý công
tác SVNN.
79


3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý công tác sinh viên
nước ngoài.
82
3.3.1. Khảo sát tính cần thiết
82
3.3.2. Khảo sát tính khả thi
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
86
1. Kết luận
86
2. Khuyến nghị
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ LỤC



















CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Biện pháp

BP
Cán bộ quản lý

CBQL
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân

CHDCND
Chính phủ

CP
Công tác chính trị

CTCT
Công tác sinh viên

CTSV
Đại học


ĐH
Đại học Thuỷ lợi

ĐHTL
Đào tạo

ĐT
Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT (GD-ĐT)
Học sinh, sinh viên

HSSV
Hợp tác Quốc tế

HTQT
Ký túc xá

KTX
Kinh tế – Xã hội

KT-XH
Nghị định


Nước ngoài

NN
Quyết định



Quy chế

QC
Quản lý

QL
Quản lý giáo dục

QLGD
Quản lý sinh viên

QLSV
Sinh viên nước ngoài

SVNN
Xuất nhập cảnh

XNC


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài :
Trong quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển thì
mỗi một trường học đều có thể có học sinh, sinh viên nước ngoài đến theo
học đặc biệt là ở các trường đại học, cao đẳng. Sinh viên nước ngoài đến
học tại các trường bằng các hình thức khác nhau như đi học từ chế độ học

bổng, tự túc, liên kết đào tạo của các trường Việt Nam với các trường Quốc
tế , con số này có thể ngày một tăng tùy thuộc vào chất lượng đào tạo và
sự thu hút sinh viên của mỗi trường. Bên cạnh đó phải kể đến các mối quan
hệ truyền thống giữa các quốc gia về hợp tác đào tạo theo hiệp định của
chính phủ các nước. Vì vậy một vấn đề đặt ra là quản lý công tác sinh viên
nước ngoài tại các trường như thế nào?.
Hiện nay, một vấn đề luôn được các trường đại học đặt ra là chất
lượng đào tạo về nhiều mặt như trình độ chuyên môn, phẩm chất, đạo đức,
lối sống, các kỹ năng Nếu như có các biện pháp quản lý công tác sinh
viên nước ngoài tại trường một cách khoa học thì sẽ nâng cao được chất
lượng đào tạo đối với sinh viên nước ngoài nói riêng và chất lượng đào tạo
toàn trường nói chung, đảm bảo tình hình an ninh – xã hội và nâng cao vai
trò hợp tác quốc tế của các trường đại học và của Việt Nam nói chung.
Trường Đại học Thủy lợi là một trường đầu ngành của cả nước đào tạo
chuyên ngành về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước như
xây dựng các công trình thủy lợi – thủy điện, bảo vệ môi trường và phòng
chống giảm nhẹ thiên tai Hàng năm trường cũng được Bộ Giáo dục và Đào
tạo giao chỉ tiêu đào tạo sinh viên nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ
ở các bậc học khác nhau từ đào tạo kỹ sư đến thạc sỹ, tiến sỹ và chủ yếu cho
hai nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Cămpuchia.


2
Số lượng Lưu học sinh hai nước học tập tại trường hàng năm tương
đối lớn (30-60 em) ở nhiều ngành học và trình độ đào tạo. Theo chiến lược
phát triển của trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2006-2020, số lượng Lưu
học sinh này trong tương lai không xa sẽ còn tăng lên nhanh chóng và
không những chỉ đào tạo cho lưu học sinh Lào và Cămpuchia mà còn có cả
các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì con số không nhỏ này, xu
hướng mỗi ngày một tăng thêm đòi hỏi phải có một sự quản lý tốt công tác

sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học Thủy lợi. Hơn nữa, thực trạng
quản lý công tác sinh viên nước ngoài của trường hiện nay vẫn còn chưa
đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Các hoạt động học tập,
sinh hoạt, rèn luyện, tu dưỡng của các em còn có những vấn đề bất cập
Chính vì cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, là một cán bộ
quản lý tại trường, tôi lựa chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường
Đại học Thủy lợi’’.
Thông qua các biện pháp quản lý tốt nhất mà kết quả nghiên cứu
mang lại sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên
nước ngoài trong quá trình học tập tại trường.
2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước
ngoài tại Trường Đại học Thủy lợi nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên nước ngoài trong quá
trình học tập tại trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công tác sinh viên
nước ngoài tại trường đại học.


3
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi và một số trường đại học.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường
Đại học Thủy lợi nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của sinh viên nước ngoài trong quá trình học tập tại trường.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Công tác quản lý học sinh, sinh viên nước ngoài học

tập tại Trường Đại học Thủy lợi.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý công tác sinh viên
nước ngoài tại Trường Đại học Thủy lợi.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu như có các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài học
tập tại Trường Đại học Thủy lợi một cách khoa học thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo sinh viên nước ngoài nói riêng và chất lượng đào
tạo toàn trường nói chung, thực hiện tốt nhiệm vụ của Bộ Giáo dục & Đào
tạo giao phó, đảm bảo tình hình an ninh - xã hội và nâng cao vai trò hợp
tác quốc tế của trường nói riêng và của Việt Nam nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Gồm các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ
thống hoá các vấn đề, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý trường đại học, công tác sinh
viên và công tác sinh viên nước ngoài Thông qua đó làm cơ sở lý luận cho
khảo sát, phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý công tác
sinh viên nước ngoài tại trường Đại học Thuỷ lợi.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:


4
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động liên quan đến công tác
sinh viên nước ngoài. Đi thực tế, quan sát nghiên cứu thực tiễn các đơn vị
có sinh viên nước ngoài.
- Phương pháp điều tra: Thông qua các phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý,
sinh viên về công tác sinh viên nước ngoài trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến: Phỏng vấn các cán bộ quản lý, sinh viên
về công tác sinh viên nước ngoài. Là một kênh để lấy ý kiến, thu thập thông tin
nhằm xác định thực trạng và xây dựng các biện pháp quản lý công tác SVNN.

- Phân tích nghiên cứu lý luận kết hợp với phân tích tổng kết thực tiễn ở
đơn vị mình, đơn vị bạn để đề xuất các biện pháp quản lý.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ:
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp số
liệu, kết quả điều tra phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh biện pháp quản lý công tác sinh viên nước
ngoài của Trường Đại học Thuỷ lợi với các trường bạn, các đơn vị có đào
tạo sinh viên nước ngoài để đúc rút học hỏi kinh nghiệm thực tiễn.
- Các phương pháp lập luận gồm: diễn dịch, quy nạp và loại suy.
7. Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi nằm trong quá trình đào tạo của một khóa học tại
Trường.
8. Cấu trúc của luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý công tác sinh viên nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy Lợi.


5
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy Lợi.


Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH
VIÊN NƯỚC NGOÀI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC.

1.1. Các khái niệm công cụ

1.1.1. Quản lý:
Khái niệm “quản lý” được chúng ta biết và sử dụng đến nhiều, nếu hiểu
theo nghĩa thông thường thì quản lý là sự trông nom, sắp đặt, theo dõi các
công việc của một tập thể lao động nào đó như ở trong cơ quan, công sở
hay một tập thể ví dụ như quản lý phân xưởng, quản lý đội xây dựng hay
là một sự giữ gìn, sắp đặt, trông nom, theo dõi một đối tượng vật thể, vật
chất nào đó ví dụ như như quản lý hồ sơ, quản lý kho tàng Khái niệm
quản lý chúng ta đề cập ở đây là sự quản lý của con người.
Quản lý là một hiện tượng của xã hội loài người và xuất hiện từ rất
sớm, là một hiện tượng tồn tại khách quan, được xuất hiện từ chính nhu cầu
của con người hay nói cách khác đó là sản phẩm vượt lên trên hết của con
người so với mọi động vật sống khác là biết tự quản lý chính mình và cùng
nhau quản lý. Quản lý là một thuộc tính lịch sử, nó phát triển theo sự phát
triển của xã hội loài người, khi xã hội phát triển thì trình độ quản lý cũng
phát triển tương xứng. Trong đời sống xã hội cũng như đời sống gia đình
hay từ một quốc gia đến cả thế giới, ở đâu có sự hiện diện của con người
thì ở đó có sự quản lý.
Khái niệm quản lý rất rộng, trong từng lĩnh vực lại có những cách
nhìn nhận, cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau. Nói đến quản lý là nói


6
đến chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau do đó cũng có rất nhiều khái niệm, định
nghĩa khác nhau. Tuy nhiên có những định nghĩa mà chúng ta có thể
hiểu một cách khái quát nhất:
K. Marx đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng có một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất

khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”. [35, tập 23, tr.480]
Theo W. F. Taylor ( 1856-1915), người được xem là cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học tcho rằng “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”. Ông đã đưa ra hệ thống tổ chức lao động để khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao
động nhằm tăng năng suất lao động.
H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà
tronCác tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [23, tr.1].
Qua các định nghĩa của các nhà kinh điển, các tác giả nêu trên với nhiều
bình diện khác nhau chúng ta có thể khái quát khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là hoạt động có ý thức nhằm đạt được mục tiêu và đem lại hiệu
quả cao nhất trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.


7
Chủ thể quản lý là con người và có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô,
độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng chịu sự
điều khiển, tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, các nguồn tài
nguyên, tư liệu sản xuất
Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy nhân tố con người
thông qua các biện pháp dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo - điều
khiển, công tác phối hợp và kiểm tra đánh giá.

1.1.2 .Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hoạt động quản lý về lĩnh vực giáo dục. “Cũng như
mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng được quản lý trên
bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hình
thành. Sự ra đời của các cơ sở giáo dục trong các thành bang Hy lạp cổ mà
ngày nay có thể gọi là “nhà trường” là một bước tiến lớn trong quản lý giáo
dục”. [26, tr. 2].
Ngày nay, cũng như trong bất cứ loại hình quản lý nào cũng đều có sự
quản lý của nhà nước và quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành
do một cơ quan Trung ương đại diện cho nhà nước là Bộ Giáo dục và Đào
tạo thực hiện. Đó là việc xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục-đào tạo của đất nước
tương ứng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao của nước nhà nhằm thực hiện xây dựng đất
nước ngày càng giàu mạnh, văn minh, hiện đại đồng thời không ngừng nâng
cao trình độ dân trí cũng như tạo dựng cho thế hệ trẻ có được bản lĩnh, niềm
tin, tình yêu đất nước, hoài bão trong cuộc sống và có được những phẩm
chất, đạo đức trong sáng
Quản lý giáo dục cũng là một khái niệm rộng, nếu xét về bộ máy thì
quản lý giáo dục có cả một bộ máy từ Bộ (Trung ương) đến Sở (các tỉnh)
đến Phòng Giáo dục (các quận - huyện). Nếu xét ở góc độ hẹp hơn thì ngay


8
trong mỗiTuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà quản lý giáo dục cũng
có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo tác giả: M.I Kônđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [34, tr.8].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với qui luật của chủ thể quản lý,
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam. Mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [36, tr.12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”. [17, tr.31].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “ Việc quản lý nhà trường phổ thông
(có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động
dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [31, tr.71].
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của
các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [23, tr.1].
Như vậy có thể khái quát quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý
trong lĩnh vực giáo dục mà ở đó là cả một hệ thống giáo dục gồm các cấp
quản lý, các nhà trường, hệ thống giáo dục quốc dân.
Nói đến quản lý giáo dục chúng ta không thể không nói đến quản lý nhà
nước về giáo dục mà đã được ghi tại Điều 14 Luật giáo dục năm 2005:


9
“Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục,
thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”.

1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một hoạt động quản lý trong một trường học mà ở
đó thực hiện quá trình giáo dục và đào tạo bao gồm hoạt động dạy - học và
các điều kiện liên quan nhằm đạt được mục tiêu, sứ mệnh đề ra của một
nhà trường. Trong mỗi một trường học ngoài việc xây dựng và thực hiện sứ
mệnh, chiến lược, mục tiêu, kế hoạch hoạt động quản lý còn bao gồm việc
xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp đối với mỗi một
môn học cụ thể, xây dựng chương trình, giáo trình, ngành học, xây dựng
đội ngũ giáo viên, quản lý học sinh, sinh viên
Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [31, tr. 71].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [36, tr.34].
Trong nhà trường, lực lượng quyết định của nhà trường là người dạy,
nhân tố trung tâm nhất là người học. Do vậy, để làm tốt chức năng nhiệm vụ
của mình, mọi hoạt động trong nhà trường đều phải xoay quanh đối tượng là
người học. Hay có thể nói, quản lý nhà trường là tác động có ý thức, có kế
hoạch hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán
bộ, đến tất cả các mặt khác của nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất sứ mạng
của nhà trường.


10
Quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường (nội dung, mục
tiêu, phương pháp )
- Quản lý học sinh (các hoạt động của học sinh)

- Quản lý giáo viên (phát triển nghề nghiệp của người dạy học)
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện đảm bảo cho sự hoạt
động của nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.1.4. Quản lý trường đại học
Quản lý trường đại học là một hoạt động quản lý nhà trường nhưng là
một loại hình cụ thể – đó là trường đại học, trong đó bao gồm hoạt động
cơ bản là dạy và học và những vấn đề chung của nhà trường như đã trình
bày ở phần trên.
Quản lý trường đại học là quản lý hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học và công nghệ, quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên , tổ chức và nhân sự,
tài chính, cơ sở vật chất
Hiện nay có rất nhiều loại hình trường đại học, bao gồm: công lập, bán
công, dân lập và tư thục. Trong tương lai không xa sẽ có những trường đại
học 100% vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên dù loại hình gì thì trường đại
học phải chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của uỷ ban nhân dân tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở. Cơ quan chủ quản
của trường đại học phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý
nhà nước đối với trường đại học.
Hoạt động quản lý của trường đại học phải dựa trên cơ sở của Luật
Giáo dục, Điều lệ trường đại học, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng
và Nhà nước qua các giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và
những quy định của pháp luật Mỗi một trường đại học đều phải có quy
chế về tổ chức và hoạt động của trường dựa trên những quy định của cơ


11
quan chủ quản nhằm xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
trường và của các đơn vị thuộc trường cũng như trách nhiệm và quyền hạn
của lãnh đạo nhà trường nhằm làm cho bộ máy tổ chức của trường hoạt

động hiệu quả đạt được mục tiêu và sứ mệnh đề ra.
1.1.5. Quản lý sinh viên.
Trước hết sinh viên là những người học trong các trường đại học và cao
đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý sinh viên là quản lý các
hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên trong thời gian học tập tại
trường. Sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường
bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học
tập đó.
Trong mỗi trường đại học và cao đẳng, liên quan đến quản lý sinh viên
gồm hai hoạt động chính là học tập và rèn luyện, trong mỗi hoạt động đó có
những quy chế cụ thể của cơ quan quản lý giáo dục cao nhất là Bộ Giáo
dục và Đào tạo để các trường và sinh viên thực hiện. Hai loại quy chế đó
gọi tắt là Quy chế đào tạo và Quy chế học sinh, sinh viên. Về cơ cấu tổ
chức của các trường cũng có hai phòng chức năng (hoặc hai bộ phận chức
năng nếu là một phòng) là Phòng Đào tạo (Phòng giáo vụ) và Phòng Công
tác chính trị và Quản lý sinh viên. Phòng (bộ phận) quản lý sinh viên có
nhiệm vụ thực hiện việc quản lý sinh viên thông qua công tác học sinh sinh
viên.
Như vậy có thể tóm tắt rằng quản lý sinh viên là hoạt động quản lý mà chủ
thể quản lý là nhà trường (đại học-cao đẳng) và đối tượng quản lý là sinh viên
trên cơ sở thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về lĩnh vực giáo dục mà cụ thể là triển khai và thực hiện tốt các quy chế,
quy định của Bộ GD & ĐT áp dụng cho sinh viên các trường đại học và cao
đẳng đặc biệt là quy chế học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo.


12
1.1.6. Quản lý sinh viên nước ngoài.
Sinh viên nước ngoài là sinh viên của quốc gia khác đến theo học tại các
trường đại học và cao đẳng của Việt Nam. Trước đây, SVNN đến Việt

Nam học tập chủ yếu là các ngành đặc thù như Tiếng Việt, Văn hoá Việt
Nam và hầu hết do chế độ cử đi học từ phía nước ngoài. Nhưng hiện nay,
do thành quả phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam mà nhu cầu người nước ngoài đến tìm hiểu, đầu tư tại Việt Nam ngày
một nhiều hơn kéo theo nhu cầu học tập của SVNN tại các trường đại học
đã bắt đầu có chiều hướng phát triển. Bên cạnh đó là sự hợp tác song
phương giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước về lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, sự nỗ lực của một số trường đại học đang nâng dần chất
lượng đào tạo của mình và tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo với
các nước cũng thu hút số lượng đáng kể SVNN đến học tại Việt Nam. Thực
tế đó đòi hỏi nhà trường phải có sự quản lý SVNN về mọi mặt trong quá
trình học tập và sinh hoạt tại Việt Nam.
Cũng như sinh viên Việt Nam học trong các trường đại học và cao đẳng,
SVNN cũng phải chịu sự quản lý của nhà trường về hai hoạt động chính là
học tập và rèn luyện, trong mỗi hoạt động đó có những quy chế cụ thể của
cơ quan quản lý giáo dục cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo để SVNN
thực hiện. Hai loại quy chế đó gọi tắt là Quy chế đào tạo và Quy chế học
sinh, sinh viên. Đối với SVNN có thêm Quy chế Công tác người nước
ngoài học tại Việt Nam.
Như vậy có thể tóm tắt rằng quản lý SVNN là hoạt động quản lý mà chủ
thể quản lý là nhà trường (đại học-cao đẳng) và đối tượng quản lý là SVNN
trên cơ sở thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm thúc đẩy hợp tác
quốc tế. Quản lý SVNN là quản lý các hoạt động học tập và rèn luyện của
SVNN trong quá trình học tập tại trường.


13
Sinh viên nước ngoài sẽ là động lực thúc đẩy quá trình đào tạo của
trường đại học, cao đẳng cũng như đóng góp trong việc nghiên cứu khoa

học, công nghệ, đối ngoại, hợp tác song phương với nước ngoài của trường
đại học nói riêng và của Việt Nam nói chung đồng thời SVNN như là
mốc so sánh và tăng cường cọ xát tư duy cho sinh viên Việt Nam.
Do yếu tố là người nước ngoài nên các cơ sở đào tạo cần phải có những
biện pháp quản lý và giúp đỡ họ một cách tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của sinh viên nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.7. Công tác sinh viên
Nội dung công tác sinh viên là một trong những nội dung quản lý
trường học của Hiệu trưởng nhà trường. Do tầm quan trọng của công tác
sinh viên trong các trường đào tạo, nên Điều 2 - Quy chế công tác HSSV
trong các trường đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 1584/GD-ĐT
ngày 27/07/1993 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ghi rõ: “Bộ GD&ĐT thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác HSSV trong phạm vi cả
nước, phối hợp với các ngành, các cấp hữu quan xây dựng và ban hành các
chủ trương, chính sách, các văn bản pháp quy, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra các trường thực hiện”
Do yêu cầu đối với việc quản lý sinh viên ngày càng cao, kể từ năm học
2007-2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy
ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007
thay thế Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo ban
hành theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993. Tại Điều 2 của Quy
chế mới này có nêu rõ “Công tác HSSV là một trong những công tác trọng
tâm của Hiệu trưởng nhà trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và


14
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực

của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.8. Công tác sinh viên nước ngoài
Công tác sinh viên nước ngoài là công tác sinh viên đối với người nước
ngoài đến học tập, nghiên cứu và thực tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, bao gồm sinh viên trong các trường
đại học và cao đẳng.
Về cơ bản, nội dung của công tác sinh viên nước ngoài cũng bao gồm
những nội dung của công tác sinh viên Việt Nam nhưng có những công
tác đặc thù riêng biệt dành cho người nước ngoài như: thủ tục xuất nhập
cảnh, đăng ký tạm trú, nơi ở, chế độ học bổng, chế độ học tập, công tác
đối ngoại
Sinh viên nước ngoài đến Việt Nam học tập bằng 3 hình thức:
(1) Sinh viên do Chính phủ nước ngoài gửi sang đào tạo tại Việt Nam
theo Hiệp định về hợp tác giáo dục và đào tạo (có chế độ học bổng).
(2) Sinh viên nước ngoài sang Việt Nam học tập theo chế độ tự túc
(không có chế độ học bổng).
(3) Sinh viên nước ngoài học tại các cơ sở đào tạo nằm trong khuôn khổ
liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng được nhà nước cho phép
(có thể có hoặc không có học bổng).
Do sinh viên nước ngoài đến Việt Nam học tập bằng các hình thức
khác nhau nên việc quản lý công tác sinh viên nước ngoài cũng đặt ra
những yêu cầu khác nhau nhằm phục vụ sinh viên nước ngoài một cách đa
dạng và toàn diện.
Việc tiếp nhận và quản lý đào tạo đối với người nước ngoài học tại Việt
Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hoặc cho phép tiếp nhận. Việc
quản lý công tác sinh viên nước ngoài bên cạnh thực như đối với sinh viên
Việt Nam thì cũng có Quy chế riêng, đó là “Quy chế công tác người nước


15

ngoài học tại Việt Nam” ban hành theo Quyết định số 33/1999/QĐ-
BGD&ĐT ngày 25/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Chức năng và phương pháp quản lý giáo dục.
1.2.1. Các chức năng quản lý giáo dục
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục có mối quan hệ biện
chứng với các hình thái ý thức xã hội khác và với hạ tầng cơ sở. Ở đâu kinh
tế phát triển thì việc đầu tư của xã hội cho giáo dục cũng tốt hơn và lợi ích
xã hội mà từ giáo dục mang lại cũng lớn theo, giáo dục cũng góp phần quan
trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội do nguồn nhân lực
có trình độ cao (hệ quả của giáo dục) mang lại. Cứ như vậy giáo dục sẽ là
chìa khoá để phát triển cho bất cứ một quốc gia nào.
Quản lý giáo dục là một phạm trù thuộc quản lý do vậy chức năng của
nó cũng như chức năng của quản lý nhưng trong lĩnh vực cụ thể là giáo
dục. Tìm hiểu các chức năng quản lý giáo dục cũng chính là tìm hiểu người
quản lý giáo dục phải làm gì. Có nhiều cách phân chia trong chức năng
quản lý tuỳ theo quan điểm của từng tác giả nhưng nhìn chung đều thống
nhất bốn chức năng cơ bản là:
Chức năng kế hoạch hoá. “Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục
tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung
chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: (1) Xác định, hình thành mục tiêu
(phương hướng) đối với tổ chức; (2) Xác định và đảm bảo (có tính chắc
chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu này; (3) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó”. [22, tr.3]
Có ba loại kế hoạch:
+ Kế hoạch chiến lược;
+ Kế hoạch chiến thuật;



16
+ Kế hoạch tác nghiệp;
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, hình
thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Ứng với những mục
tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người
quản lý cần lựa chọn cấu trúc cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn
lực hiện có. Quá trình đó gọi là thiết kế tổ chức và quan trọng nhất là tổ
chức thực hiện kế hoạch để đạt mục tiêu.
“Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa
quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ
chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật
lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và
kết quả. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ
phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng, Và sau đó là vấn đề
nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch và tổ chức”.
[22, tr.4].
Chức năng chỉ đạo: Đó là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau
khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy, nguồn nhân lực được hình
thành, thì cần phải có quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong
tổ chức, động viên khuyến khích họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định
từ đó đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
“Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả



17
gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động, Dù gọi tên thế nào, lãnh đạo bao hàm
việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm
vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên, việc lãnh đạo
không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà
nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia”. [22, tr.4].
Chức năng kiểm tra: Đó là công việc thu thập thông tin quản lý xem xét
đối chiếu, đánh giá các hoạt động của đơn vị và thực hiện các mục tiêu đề ra.
Có ba yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn;
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn;
+ Nếu có sự chênh lệch thì điều chỉnh hoạt động.
“Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt
động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải
tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự
điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như sau: (1) Người quản lý đặt ra những
chuẩn mực thành đạt của hoạt động. (2) Người quản lý đối chiếu, đo lường
kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra. (3) Người quản lý tiến
hành những điều chỉnh sai lệch. (4) Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn
mực nếu cần. ”. [22, tr.4-5].
1.2.2. Các phương pháp quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng phải sử dụng các phương pháp quản lý chung.
Các phương pháp quản lý chung này hoàn toàn đúng với mọi trường hợp,
nếu người sử dụng, vận dụng nó một cách linh hoạt sẽ cho kết quả cao hơn.
- Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng bị quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức hành chính.
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào quy luật tổ chức.



18
- Phương pháp tâm lý - xã hội: Là phương pháp tác động của chủ thể quản
lý vào đối tượng bị quản lý thông qua tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người.
- Phương pháp kinh tế: Có nghĩa là người quản lý áp dụng các chỉ tiêu
định mức lao động, các biện pháp khuyến khích vật chất: tăng giờ, tiền
lương, phụ cấp, tiền thưởng để người cán bộ, giáo viên thấy rằng mình
được quan tâm và cố gắng công tác tốt hơn.
- Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác động vào nhận thức của
con người vì nhận thức đúng sẽ dẫn đến hành độnh đúng và ngược lại.
Mỗi phương pháp quản lý có vai trò riêng, nhằm tác động vào từng mặt
khách thể quản lý. Bởi vậy, người quản lý cần phải vận dụng một cách linh
hoạt các phương pháp trên. Đặc biệt, trong quản lý giáo dục, người quản lý
không chỉ quản lý đơn vị mình bằng các phương pháp cơ bản trên bởi vì
bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh luôn có sẵn những phẩm chất,
nhân cách của một nhà giáo dục, việc sử dụng các phương pháp quản lý
một cách khéo léo sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
1.3. Công tác học sinh, sinh viên và sinh viên nước ngoài.
1.3.1. Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo
Tại Chương III Quy chế Học sinh, sinh viên các Trường Đại học, Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy (ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo nêu rõ nội dung công tác học sinh sinh viên (HSSV) như sau:
- Công tác tổ chức hành chính:
+ Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ
GD&ĐT và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp HSSV; chỉ định Ban cán
sự lớp HSSV lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá học;
làm thẻ cho HSSV.
+ Tổ chức tiếp nhận HSSV vào ở nội trú.

+ Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của HSSV.


19
+ Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho HSSV.
+ Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho HSSV.
- Công tác tổ chức , quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV:
+ Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại, xếp
loại học sinh sinh viên cuối mỗi học kỳ hoặc năm học; tổ chức thi đua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân học sinh sinh viên đạt thành tích cao
trong học tập và rèn luyện; xử lý, kỷ luật đối với học sinh sinh viên vi
phạm quy chế, nội quy.
+ Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” vào đầu khóa học, đầunăm
học, và cuối khoá học.
+ Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi
HSSV giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt
động khuyến khích học tập khác.
+ Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
cho HSSV; tổ chức cho HSSV tham gia vào các hoạt động văn hoá, văn
nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ
giữa Hiệu trưởng nhà trường với HSSV.
+ Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo điều kiện thuận lợi
cho HSSV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị-xã hội
khác có liên quan trong các hoạt động phong trào của HSSV, tạo điều kiện
cho HSSV có môi trường rèn luyện , phấn đấu.
+ Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV.
- Công tác y tế, thể thao:
+ Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ cho
HSSV khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức

khoẻ định kỳ cho HSSV trong thời gian học tập theo quy định; xử lý những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập.


20
+ Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho HSSV luyện tập thể dục, thể thao, tổ
chức cho HSSV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
+ Tổ chức nhà ăn tập thể cho HSSV bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với HSSV:
+ Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với
HSSV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và
các chế độ khác có liên quan đến HSSV.
+ Tạo điều kiện giúp đỡ HSSV tàn tật, khuyết tật, HSSV diện chính sách.
HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
- Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội:
+ Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên đại bàn nơi
trường đóng, khu vực có HSSV ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự và an toàn cho HSSV; giải quyết kịp thời các vụ việc
liên quan đến HSSV.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS và các hoạt động khác có
liên quan đến HSSV; hướng dẫn HSSV chấp hành pháp luật và nội quy,
quy chế.
+ Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho HSSV.
- Thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú:
+ Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3.2. Công tác sinh viên nước ngoài trong trường đại học
Công tác SVNN trong trường đại học trước hết là CTSV tương tự như

đối với sinh viên Việt Nam trong các trường đại học và cao đẳng, chịu sự
điều chỉnh của Quy chế HSSV hiện hành mà Bộ Giáo dục Việt Nam quy

×