Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.77 KB, 79 trang )

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ 1
i
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 iii
DANH MỤC HÌNH iv
Chương 1 1
KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ 1
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô là: Nghiên cứu sự lựa chọn của
mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế xã hội cơ bản như tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán quốc tế… 1
Thước đo cuối cùng để đánh giá thành công của một nền kinh tế là khả năng của một
nước để tạo ra sản lượng cao và tăng nhanh được sản lượng các hàng hoá và dịch vụ.4
- Đạt được sản lượng thực tế cao, tiến sát dần tới mức sản lượng tiềm năng. 4
- Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định (bền vững). 4
Nghiên cứu các mục tiêu trên đây, chúng ta cần lưu ý: 4
- Các mục tiêu thể hiện một trạng thái lý tưởng trong đó sản lượng đạt ở mức toàn dụng
nhân công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán cân bằng, tỷ giá hối đoái ổn định. Trong
thực tế các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch so với trạng thái
lý tưởng. 4
Bằng cách tăng hoặc giảm tốc độ cung ứng tiền làm cho lãi suất giảm hoặc tăng từ đó
khuyến khích hay hạn chế đầu tư, do đó ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng. 5
*) Câu hỏi ôn tập 6
*) Bài tập 6
Chương 2 8
TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN 8
* Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của
các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ
(thường lấy là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. 8
*) Tài liệu học tập 15
*) Câu hỏi ôn tập 15


*) Bài tập 15
Chương 3 17
TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ 17
Ta đặt MPC(1 - t) = MPC'; MPC' là xu hướng tiêu dùng cận biên từ thu nhập quốc dân
23
23
*) Tài liệu học tập 28
*) Câu hỏi ôn tập 28
*) Bài tập 28
Chương 4 30
TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 30
Như vậy, khi NHTM giữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ, nó đã tạo ra tiền. 32
ii
*) Tài liệu học tập 45
*) Câu hỏi ôn tập 45
*) Bài tập 45
Chương 5 48
TỔNG CUNG VÀ CHU KỲ KINH DOANH 48
*) Tài liệu học tập 56
*) Câu hỏi ôn tập 56
Chương 6 57
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT 57
Chương này đề cập các vấn đề: tính chất, tác động, nguyên nhân của thất nghiệp, lạm
phát, mối quan hệ giữa chúng và tìm kiếm các hướng đi của chính sách đối với hai vấn
dề này. 57
Khi những người trong lực lượng lao động không có việc làm sẽ trở thành người thất
nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc gia có nền kinh tế thị
trường. 57
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp, cần phân biệt một số khái niệm
sau: 57

Những khái niệm trên có tính qui ước thống kê và có thể khác nhau giữa các quốc gia.
57
Muốn rút ngắn thời gian thất nghiệp, các chính sách phải hướng vào cải thiện các yếu
tố trên. 60
Chỉ số này phản ánh biến động giá cả đầu vào, thực chất là biến động giá cả chi phí sản
xuất. 62
*) Tài liệu học tập 65
*) Câu hỏi ôn tập 66
*) Tài liệu học tập 73
*) Câu hỏi 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
iii
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1: Hệ thống kinh tế vĩ mô
Hình 1.2: Đồ thị đường tổng cầu
Hình 1.3: Đồ thị đường tổng cung ngắn và dài hạn
Hình 1.4: Cân bằng tổng cung và tổng cầu
Hình 2.1: Mô hình nền kinh tế giản đơn
Hình 2.2: Tiết kiệm và đầu tư trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô
Hình 2.3: Chính phủ và người nước ngoài trong dòng chu chuyển kinh tế vĩ mô
Hình 3.1: Đồ thị hàm tiêu dùng (C)
Hình 3.2. Đồ thị hàm tiêu dùng (C) và đồ thị hàm tiết kiệm (S)
Hình 3.3: Tổng cầu và sản lượng cân bằng nền kinh tế giản đơn
Hình 3.4: Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng
Hình 3.5: Đồ thị hàm nhập khẩu
Hình 3.6: Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở
Hình 3.7: Sản lượng và ngân sách của Chính phủ
Hình 4.1. Xác định mức cung tiền

Hình 4.2. Đồ thị hàm cầu về tiền
Hình 4.3. Cân bằng trên thị trường tiền tệ
Hình 4.4. Biến động trên thị trường tiền tệ
Hình 4.5. Lãi suất với tiêu dùng
Hình 4.6. Lãi suất với đầu tư
Hình 4.7. Dựng đường IS
Hình 4.8. Dựng đường LM
Hình 4.9. Sự cân bằng đồng thời giữa hai thị trường
Hình 4.10. Chính sách tài khoá mở rộng trên mô hình IS-LM
Hình 4.11. Phối hợp giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ
Hình 5.1a.Đường tổng cung ngắn hạn
Hình 5.1b. Đường tổng cung dài hạn
Hình 5.2. Chu kỳ kinh doanh
Hình 5.3. Sự suy giảm của tổng cầu
Hình 5.4. Sự gia tăng của tổng cầu
Hình 5.5. Sự suy giảm của tổng cung
2
2
3
3
11
13
14
18
19
20
23
25
25
36

33
38
39
40
40
41
42
43
44
45
46
49
49
50
54
54
55
iv
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
(Số tiết 6: LT = 4, BT, TL = 2)
• Mục tiêu:
- Giới thiệu về môn học, về hệ thống kinh tế vĩ mô.
- Tìm hiểu mục tiêu và công cụ kinh tế vĩ mô.
- Sinh viên bước đầu tiếp cận mô hình nền kinh tế, mô hình tổng cung – tổng cầu
1.1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô - một phân ngành của kinh tế học - nghiên cứu sự vận động và những
mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nói cách khác, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những vấn

đề kinh tế - xã hội cơ bản như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán
quốc tế, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô là: Nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi
quốc gia trước những vấn đề kinh tế xã hội cơ bản như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, cán cân thanh toán quốc tế…
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong khi phân tích các hiện tượng kinh tế và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh tế học
vĩ mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng thể do L.Walras (1834-1910)
phát triển từ năm 1874. Theo phương pháp này, kinh tế học vĩ mô khác với kinh tế học vi mô
là xem xét cân bằng đồng thời của tất cả các thị trường của các hàng hóa và các nhân tố, xem
xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ nền kinh tế, từ đó xác định đồng
thời giá cả và sản lượng cân bằng.
Ngoài ra, kinh tế học vĩ mô còn sử dụng các phương pháp phổ biến như tư duy trừu
tượng, phân tích thống kê số lớn, mô hình hoá kinh tế,… Đặc biệt những năm gần đây và
tương lai các mô hình kinh tế lượng vĩ mô sẽ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các lý
thuyết kinh tế học vĩ mô hiện đại.
1.2. Hệ thống kinh tế vĩ mô
Theo cách tiếp cận hệ thống, nền kinh tế học được xem như là một hệ thống được gọi là
hệ thống kinh tế vĩ mô, đặc trưng bởi 3 yếu tố: đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô.
1.2.1. Hệ thống kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào: Những tác động từ bên ngoài: các biến phi kinh tế : thời tiết, quy mô
dân số, chiến tranh… và tác động của các chính sách - các công cụ của nhà nước nhằm điều
chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô hướng tới các mục tiêu đã định trước như chính sách tài khoá, chính
sách tiền tệ…
Các yếu tố đầu ra: Bao gồm sản lượng, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu. Đó là các biến
do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
1
Hộp đen kinh tế vĩ mô: Đây là yếu tố trung tâm của hệ thống (nền kinh tế vĩ mô). Hoạt
động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết
định hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu.

Hình 1.1: Hệ thống kinh tế vĩ mô
1.2.2. Tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
a. Tổng cầu (AD-Aggregate Demand)
Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc dân) mà các tác
nhân trong nền kinh tế (người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ) sẽ sử dụng tương
ứng với giá cả, thu nhập và những biến số kinh tế khác đã cho trước.
- Tổng mức cầu phụ thuộc vào: Mức giá, thu nhập của nhân dân, dự kiến về tương lai cũng
như những biến số về chính sách như thuế, chi tiêu của chính phủ, khối lượng cung cấp tiền tệ.

Hình 1.2: Đồ thị đường tổng cầu
b. Tổng cung (AS-Aggregate Supply)
Tổng cung đề cập đến khối lượng mà các ngành kinh doanh sẽ sản xuất và bán ra trong
một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho trước.
Mức sản lượng tiềm năng (Yp): Đó là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra
trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ
thuộc vào việc sử dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
• Cần phân biệt đường tổng cung dài hạn và ngắn hạn
P
0 Y
AD
Bên ngoài
Sản lượng GNP thực tế
Việc làm, thất nghiệp
Giá cả và lạm phát
Ex, Im
Chính sách
P
AD
AS
0

Y
Yếu tố đầu vào Hộp đen kinh tế Yếu tố đầu ra
2
Hình 1.3: Đồ thị đường tổng cung ngắn và dài hạn
- Đường tổng cung ngắn hạn: Ban đầu tương đối nằm ngang, khi vượt qua điểm sản
lượng tiềm năng đường tổng cung sẽ dốc ngược lên.
Nghĩa là dưới mức sản lượng tiềm năng một sự thay đổi nhỏ về giá cả đầu ra sẽ khuyến
khích các hãng tăng nhanh sản lượng để đáp ứng nhu cầu (trong thời gian ngắn giá đầu vào cố
định). Sở dĩ các hãng hành động như vậy vì trong khoảng thời gian ngắn, đứng trước giá đầu
vào cố định, họ có thể đồng thời tăng sản lượng và tăng giá chút ít để tăng thu lợi nhuận.
- Đường tổng cung dài hạn: Trong dài hạn, sản lượng đạt được tại mức sản lượng tiềm
năng (Yp). Đường tổng cung dài hạn là một đường song song với trục tung và cắt trục hoành
ở mức sản lượng tiềm năng (Y
P
).
Trong dài hạn lượng cung về sản phẩm phụ thuộc vào lao động, tài sản, tài nguyên thiên
nhiên của nền kinh tế và công nghệ dùng để chuyển các đầu vào thành sản lượng.
Giá không ảnh hưởng đến các yếu tố quyết định dài hạn này của GDP thực tế trong dài hạn.
Vì vậy, đường tổng cung dài hạn thẳng đứng tại mức sản lượng tự nhiên (sản lượng tiềm năng).
c) Mô hình tổng cung – tổng cầu
Tại điểm cân bằng, tổng cung bằng tổng cầu đồng thời xác định mức giá cân bằng (P
o
) và
sản lượng cân bằng (Q
o
). Điều này được thể hiện trên hình vẽ dưới đây.
Hình 1.4: Cân bằng tổng cung và tổng cầu
P
AD
P

0
AS
0
Y
0
Y
E
P
AS
SR
YY
P
0
AS
LR
3
1.3. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô
1.3.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một nước thường được đánh giá qua ba dấu hiệu chủ yếu: ổn
định, tăng trưởng và công bằng xã hội, muốn vậy các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới
các mục tiêu cụ thể sau:
a) Mục tiêu sản lượng
Thước đo cuối cùng để đánh giá thành công của một nền kinh tế là khả năng của một
nước để tạo ra sản lượng cao và tăng nhanh được sản lượng các hàng hoá và dịch vụ.
- Đạt được sản lượng thực tế cao, tiến sát dần tới mức sản lượng tiềm năng.
- Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định (bền vững).
b) Mục tiêu công ăn việc làm
Để tạo ra nhiều công ăn việc làm hay hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp không phải chỉ đơn thuần
là một mục tiêu kinh tế. Thất nghiệp còn ảnh hưởng lớn đến vấn đề tâm lý, xã hội .
- Tạo được nhiều công ăn việc làm tốt.

- Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp không tự nguyện. Duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thất nghiệp
tự nhiên.
c) Mục tiêu ổn định giá cả
Giá cả do thị trường tự do quyết định là một cách có hiệu quả để tổ chức sản xuất và làm
cho trhị trường đáp ứng được thị hiếu của nhân dân.
- Đảm bảo ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự do hoạt động. Giá cả không tăng
cũng không giảm quá nhanh, hay tỷ lệ lạm phát (được đo bằng mức độ thay đổi giữa giá thời
kỳ sau so với thời kỳ trước đó) ở mức hợp lý.
d) Mục tiêu kinh tế đối ngoại
- Ổn định tỷ giá hối đoái
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
e) Mục tiêu phân phối công bằng
Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của các quốc gia trong quá trình phát triển
kinh tế. Sự phân phối thu nhập khó thực hiện được công bằng bởi trong xã hội mọi người có
thể khác nhau về quyền sở hữu tài sản, khác nhau về năng lực, khác nhau về trình độ. Thị
trường không thể giải quyết hiệu quả vấn đề công bằng nên chính phủ phải có các công cụ
(thuế) nhằm phân phối lại thu nhập
Nghiên cứu các mục tiêu trên đây, chúng ta cần lưu ý:
- Các mục tiêu thể hiện một trạng thái lý tưởng trong đó sản lượng đạt ở mức toàn dụng
nhân công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán cân bằng, tỷ giá hối đoái ổn định. Trong thực tế
các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch so với trạng thái lý tưởng.
4
- Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau trong chừng mực chúng hướng vào việc
đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Song, trong một số trường hợp có thể xuất
hiện những xung đột mâu thuẫn cục bộ do đó cần lựa chọn thứ tự ưu tiên và đôi khi phải chấp
nhận một sự hy sinh nào đó trong một thời kỳ ngắn.
- Trong dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu cũng khác nhau giữa các nước, ở
các nước đang phát triển mục tiêu sản lượng được ưu tiên trước hết.
1.3.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu
Công cụ chính sách là một biến số kinh tế vĩ mô chịu sự quản lý trực tiếp hay gián tiếp

của chính phủ, thay đổi công cụ chính sách này sẽ có tác động đến một hay nhiều mục tiêu
kinh tế vĩ mô. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu.
a) Chính sách tài khoá
Khái niệm: Là việc Nhà nước sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để điều tiết mức
chi tiêu chung của nền kinh tế.
Mục tiêu: Điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hướng nền kinh tế vào mức
sản lượng tiềm năng và việc làm mong muốn.
Công cụ tác động: Chi tiêu của chính phủ (G) và thuế (T).
+ Chi tiêu của chính phủ là một nhân tố then chốt quyết định mức tổng chi tiêu và do đó
nó quyết định những thay đổi ngắn hạn của tổng sản phẩm quốc dân thực tế.
Chi tiêu của Chính phủ bao gồm: Xây dựng cơ sở hạ tâng phục vụ cho sản xuất và đời sống;
Chi cho các vùng, địa phương theo các dự án phát triển kinh tế và đời sống; Chi cho sự nghiệp
văn hoá, giáo dục; Chi cho an ninh, quốc phòng; Chi cho viện trợ nước ngoài; Chi hành chính…
+ Thuế làm giảm thu nhập của nhân dân, làm giảm mức chi tiêu cho tiêu dùng, làm giảm
mức tổng cầu và giảm tổng sản phẩm quốc dân thực tế nhưng làm tăng thu cho Chính phủ. Vì
vậy định ra mức thuế suất hợp lý là góp phần điều chỉnh giá cả và thu nhập.
b) Chính sách tiền tệ
Khái niệm: là việc Chính phủ sử dụng mức cung tiền và lãi suất để quản lý và điều tiết
nền kinh tế vĩ mô theo mục tiêu đã định.
Mục tiêu: Kiểm soát được lượng cung ứng tiền tệ trên cơ sở đó làm tăng mức sản lượng
và tăng trưởng kinh tế.
Công cụ tác động: Mức cung ứng tiền (MS) và lãi suất (r).
Bằng cách tăng hoặc giảm tốc độ cung ứng tiền làm cho lãi suất giảm hoặc tăng từ đó
khuyến khích hay hạn chế đầu tư, do đó ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
c) Chính sách thu nhập
Khái niệm: Là việc Chính phủ sử dụng mức tiền lương và giá cả để quản lý và điều tiết
nền kinh tế vĩ mô theo mục tiêu đã định.
Chính sách thu nhập gọi chính xác là chính sách giá cả và tiền lương.
Mục tiêu:
5

- Tăng thu nhập cho dân chúng để họ chủ động trong cuộc sống của mình
- Điều chỉnh lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội
Công cụ tác động: Hai công cụ chính là tiền lương (w) và giá cả (P).
Ngoài ra, chính sách này còn sử dụng một số công cụ mềm dẻo khác như khuyến khích
nộp thuế thu nhập.
d) Chính sách kinh tế đối ngoại
Khái niệm: Là việc Chính phủ sử dụng chế độ bảo hộ mậu dịch và tỷ giá hối đoái để quản
lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô theo mục tiêu đã định.
Mục tiêu: Chính sách này nhằm mục tiêu về ngoại thương, nhằm ổn định tỷ giá hối
đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được. Hay nói cách
khác là cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Công cụ tác động: Chế độ bảo hộ mậu dịch (thuế quan, hạn ngạch) và tỷ giá hối đoái.
Thuế quan chủ yếu quy định mức thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu. Căn cứ vào
tiêu dùng trong nước, yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước Chính phủ đưa ra mức thuế quan
kèm theo hạn ngạch để khuyến khích hoặc hạn chế nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái là vũ khí sắc bén trong ngoại thương. Thay đổi tỷ giá hối đoái tức là thay
đổi tỷ giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ sẽ tác động tới xuất khẩu (Ex) và nhập khẩu (Im).
*) Tài liệu học tập:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Kinh tế học vĩ mô - NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Kinh tế học vĩ mô - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - Hà Nội, 2005.
*) Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô?
2. Phân tích các mục tiêu của kinh tế học vĩ mô? Để thực hiện các mục tiêu này Chính
phủ thường sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô nào?
3. Trình bày nội dung cơ bản của chính sách tài khoá (chính sách tiền tệ, chính sách thu
nhập và chính sách kinh tế đối ngoại) và việc vận dụng các chính sách này ở Việt Nam?
4. Tại sao đường tổng cầu có độ dốc âm? Nêu rõ các nhân tố làm dịch chuyển đường
tổng cầu?
5. Phân biệt đường tổng cung ngắn hạn và đường tổng cung dài hạn?
*) Bài tập

Bài 1.1.
Tỷ lệ tăng trưởng GDP của nước A trong những năm 2000-2005 như sau:
6
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tỉ lệ tăng
GDP (%)
5,1 6,0 8,6 8,1 8,8 9,5
1. Hãy nêu ý nghĩa và phương pháp xác định tỉ lệ tăng trưởng?
2. Cho biết GDP thực tế của năm 1999 là 24.308 tỉ USD. Tính GDP thực tế của các năm
tiếp theo?
Bài 1.2.
Tỉ lệ lạm phát của nước B trong những năm 2000-2005 như sau:
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tỉ lệ lạm
phát (%)
67,2 67,4 17,5 5,3 14,4 12,7
1. Hãy nêu ý nghĩa và phương pháp xác định tỉ lệ lạm phát?
2. Xác định chỉ số giá của từng năm so với năm mức giá năm 1999, với P
1999
= 100%.
3. Sau 6 năm giá cả đã tăng lên bao nhiêu lần?
7
Chương 2
TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN
(Số tiết 6: LT = 4, BT, TL = 2)
• Mục tiêu:
- Giới thiệu các khái niệm: Tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội, phân
biệt hai chỉ tiêu này
- Nắm được phương pháp xác định cũng như ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP
trong phân tích kinh tế vĩ mô.

2.1. Tổng sản phẩm quốc dân – thước đo thành tựu của một nền kinh tế
2.1.1. Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
* Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ (thường lấy là
một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình.
Như vậy, tổng sản phẩm quốc dân đánh giá kết quả của hàng triệu giao dịch và hoạt động
kinh tế do công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là con số
đạt được khi dùng thước đo tiền tệ để tính toán giá trị của hàng hoá khác nhau mà các hộ gia
đình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua sắm và tiêu dùng trong một thời gian đã cho.
Những hàng hoá và dịch vụ đó là các hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng.
- Tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa (GNPn): GNPn đo lường tổng sản phẩm quốc dân
sản xuất ra trong một thời kỳ theo giá hiện hành (giá cả của cùng thời kỳ đó).
- Tổng sản phẩm quốc dân thực tế (GNPr): GNPr đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản
xuất ra trong một thời kỳ theo giá cố định ở thời kỳ được lấy làm gốc.
Cầu nối giữa GNPn và GNPr là chỉ số giá cả, còn gọi là chỉ số lạm pháp tính theo GNP
Ký hiệu là D. Được tính theo công thức sau:
Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêu phân tích khác nhau. Chẳng
hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính ngân hàng người ta thường dùng GNPn, khi
cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta dùng GNPr.
* Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hoá và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một nước trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm).
+ GDP là giá trị thị trường: GDP cộng rất nhiều loại sản phẩm thành một chỉ tiêu duy
nhất về giá trị của hoạt động kinh tế. Muốn vậy nó phải sử dụng giá thị trường (biểu hiện số
tiền mà mọi người sẵn sàng chi trả cho các hàng hoá khác nhau).
+ Của tất cả: Nó bao gồm tất cả các hàng hoá được sản xuất ra trong nền kinh tế và được
bán hợp pháp trên các thị trường.
%100
Pr
x

GN
GNPn
D
=
8
GDP không tính những sản phẩm được sản xuất và bán ra trong nền kinh tế ngầm. Không
tính những sản phẩm được sản xuất tự cấp, tự túc (không đưa ra thị trường).
+ Hàng hoá và dịch vụ cuối cùng: GDP bao gồm cả những hàng hoá hữu hình (thực
phẩm, quần áo, xe hơi…) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, khám bệnh…).Những hàng hoá
trung gian là đầu vào của các công đoạn sản xuất không được hạch toán trong GDP để tránh
tính trùng.
+ Được sản xuất ra trong phạm vi một nước: Các sản phẩm được đưa vào GDP của một
quốc gia khi chúng được sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó bất kỳ nhà sản xuất có quốc tịch
nước nào.
+ Trong một thời kỳ nhất định: GDP bao gồm mọi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra
trong thời kỳ hiện tại. Nó không bao gồm những giao dịch liên quan đến hàng hoá được sản
xuất ra trong quá khứ.
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường thành tựu kinh tế quốc dân và mối quan hệ giữa chúng
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product)
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product)
GDP = GNP - Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài.
Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài: Các khoản thu nhập mà dân cư trong nước tạo ra ở
nước ngoài trừ đi các khoản thu nhập mà người nước ngoài tạo ra ở trong nước.
- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP – Net National Product): là phần còn lại của GNP sau
khi trừ đi phần hao mòn tài sản cố định.
NNP = GNP – A
A: Khấu hao (còn có thể gọi là tiêu hao tư bản cố định).
Khấu hao là các khoản hao mòn trong thiết bị, nhà xưởng của nền kinh tế.
- Thu nhập quốc dân (NI – National Income): thu nhập quốc dân khác sản phẩm quốc dân
ròng ở chỗ không bao gồm các khoản thuế gián thu.

NI = NNP – Te
NI bao gồm cả các khoản trợ cấp kinh doanh
Te là thuế gián thu
- Thu nhập cá nhân (PI – Personal Income): là thu nhập mà các hộ gia đình và doanh
nghiệp có thể nhận được (PI).
PI = NI - (thuế, bảo hiểm xã hội nộp cho Nhà nước, lợi nhuận không chia) + (bảo hiểm
do Nhà nước trả, lãi suất do Nhà nước trả, lãi suất do người vay trả)
- Thu nhập khả dụng (Y
D
, DI – Dispossable Income)
Là thu nhập mà các hộ gia đình và doanh nghiệp cá thể còn lại sau khi hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế cho chính phủ.
DI = PI – (thuế thu nhập + các khoản thanh toán ngoài thuế)
9
Hoặc DI = NI -Td +TR
Các khoản thanh toán ngoài thuế: lệ phí giao thông.
Các chỉ tiêu thu nhập có thể khác nhau về chi tiết nhưng chúng luôn biểu hiện về các điều
kiện kinh tế. Khi GDP tăng trưởng nhanh thì các chỉ tiêu thu nhập khác cũng tăng nhanh và
GDP giảm thì các chỉ tiêu thu nhập khác cũng giảm theo.
2.1.3. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP, GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô
- Dùng để so sánh quy mô sản xuất của các nước khác nhau trên thế giới .
(Dùng tỷ giá hối đoái chính thức giữa các nước để chuyển về một đồng tiền nhất định).
- Dùng để phân tích những biến đổi về sản lượng của một nước trong thời gian khác nhau
- Dùng để phân tích sự thay đổi về mức sống của dân cư.
GNP (GDP)
GNP (GDP) bình quân đầu người =
Dân số
Mức sống của dân cư một nước phụ thuộc vào đất nước đó giải quyết vấn đề dân số trong
mối quan hệ với năng suất lao động như thế nào. GNP bình quân đầu người là thước đo tốt
hơn xét theo khía cạnh số lượng hàng hoá và dịch vụ mà mỗi người dân một nước có thể mua

được. GDP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hoá và dịch vụ sản xuất
ra bình quân cho một người dân.
Tất cả các Chính phủ của các quốc gia trên thế giới đều phải dựa vào các số liệu và các
ước tính về GNP và GDP để lập các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn và kế hoạch ngân
sách tiền tệ ngắn hạn.
Từ các chỉ tiêu GNP, GDP các cơ quan hoạch định chính sách đưa ra các phân tích về
tiêu dùng, đầu tư, ngân sách… Nhưng muốn có số liệu chính xác về GNP, GDP cần có
phương pháp khoa học để tính toán chúng.
2.2. Phương pháp xác định GDP
2.1. Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô (biểu đồ vòng chu chuyển)
Để hiểu được nền kinh tế hoạt động như thế nào? chúng ta cần một mô hình để lý giải
dưới hình thức tác động qua lại giữa những người tham gia vào nền kinh tế. Trong mô hình
này, nền kinh tế với hai tác nhân là các hộ gia đình và doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử
dụng những yếu tố đầu vào như lao động, đất đai và tư bản (nhà xưởng, máy móc) để sản xuất
ra hàng hoá và dịch vụ. Hộ gia đình sở hữu những nhân tố sản xuất này và tiêu dùng toàn bộ
hàng hoá và dịch vụ do các doanh nghiệp sản xuất ra.
10
Hình 2.1: Mô hình nền kinh tế giản đơn
Các hộ gia đình và doanh nghiệp tương tác với nhau trên hai thị trường.
- Trên thị trường hàng hoá và dịch vụ thì hộ gia đình là người mua, doanh nghiệp là
người bán. Cụ thể hộ gia đình mua sản lượng hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất.
- Trên thị trường nhân tố sản xuất, hộ gia đình là người bán, doanh nghiệp là người mua.
Trên các thị trường này hộ gia đình cung cấp cho doanh nghiệp những yếu tố đầu vào mà họ
sử dụng để sản xuất ra hàng hoá dịch vụ.
2.2. Phương pháp xác định GDP
2.2.1. Tính theo luồng sản phẩm
GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà các hộ
gia đình, các hãng kinh doanh và chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện
trong một đơn vị thời gian (1 năm).
GDP được chia thành 4 thành tố: Tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu về hàng hoá và dịch

vụ của chính phủ ( G) và xuất khẩu ròng (NX)
GDP = C + I + G + NX
- Tiêu dùng (C): bao gồm tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của các hộ gia đình
mua được trên thị trường để chi dùng cho đời sống hàng ngày. Như vậy GDP bỏ qua lượng
hàng hoá và dịch vụ mà các hộ gia đình tự sản xuất (không được mua bán trên thị trường).
- Đầu tư (I): Là các khoản chi tiêu mua máy móc, thiết bị tư bản, nhà xưởng, hàng tồn
kho, xây dựng nhà ở mới.
(Chỉ tiêu cho nhà ở mới một dạng chi tiêu của các hộ gia đình được coi là đầu tư chứ
không phải tiêu dùng).
Yếu tố
sản xuất
Tiền
(Chi phí)
Tiền
(Thu nhập)
Tiền
(Doanh thu)
Hàng hoá,
dịch vụ
Hàng hoá,
dịch vụ
THỊ TRƯỜNG HÀNG
HOÁ VÀ DỊCH VỤ
DOANH NGHIỆPHỘ GIA ĐÌNH
THỊ TRƯỜNG YẾU
TỐ SẢN XUẤT
Yếu tố
sản xuất
Tiền
(Chi tiêu)

11
+ Tổng đầu tư là giá trị của các tư liệu lao động chưa trừ phần đã hao mòn trong quá trình
sản xuất . Vậy, I = Đầu tư ròng + khấu hao
Hàng tồn kho: Là những hàng hoá được giữ lại để sản xuất hay tiêu thụ sau này (thực
chất hàng tồn kho là một loại tài sản lưu động: những vật liệu hay các đầu vào của sản xuất sẽ
được sử dụng trong chu kỳ sản xuất tới hoặc các thành phần chờ để bán ra trong thời gian tới.
- Chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ của chính phủ (G): Bao gồm các khoản chi tiêu cho
hàng hoá và dịch vụ của các cấp chính quyền, xây dựng cơ sở hạ tầng…
- Xuất khẩu ròng: NX = X - IM
Trong đó: NX – Xuất khẩu ròng
X – Xuất khẩu
IM – Nhập khẩu
Khi một hộ gia đình, doanh nghiệp hay chính phủ trong nước mua hàng hoá hoặc dịch vụ
từ nước ngoài thì khoản chi tiêu đó làm giảm NX song nó cũng làm tăng C, I, G nên nó hoàn
toàn không ảnh hưởng tới GDP.
2.2.2. Tính theo luồng thu nhập hoặc chi phí
+ Thu nhập từ các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn là chi phí dùng để sản xuất
ra luồng sản phẩm.
Hoặc tổng sản phẩm quốc dân cũng có nghĩa là tổng số tiền thu nhập về các yếu tố sản
xuất (lương, lãi tiền cho vay, tiền thuê nhà và lợi nhuận dùng làm chi phí để sản xuất ra những
sản phẩm cuối cùng của xã hội ).
GDP = w + R + r + Π + A + Te
Trong đó:
w - Chi phí tiền công, tiền lương
R - Chi phí thuê nhà, thuê đất.
r- Chi phí thuê vốn (lãi suất)
Π - lợi nhuận
A - Khấu hao
Te - Thuế gián thu
2.2.3. Tính theo giá trị gia tăng

- GDP là tổng giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra. Nghĩa là phải
loại bỏ những hàng hoá trung gian (những thứ sẽ tiêu phí hết để sản xuất ra những hàng hoá
khác và không phải là hàng hoá cuối cùng).
Những hàng hoá trung gian chỉ quay vòng trong khối kinh doanh. Người tiêu dùng không
mua những hàng hoá này và chúng không được ghi thành sản phẩm cuối cùng trong GDP.
- Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa các khoản bán ra của doanh nghiệp với khoản
mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác vì: Những khoản chi phí để mua đó
sẽ được tính vào GDP của các doanh nghiệp khác.
Giá trị gia tăng (VA: Value Added) của một doanh nghiệp là số đo phần đóng góp của
doanh nghiệp đó vào tổng sản lượng của nền kinh tế.
12
Tổng VA của mọi đơn vị sản xuất và dịch vụ trong vòng một năm là GDP: GDP = ∑VA
* Các khoản không được tính vào GNP
- Chính phủ trả lãi tiền vay (trong thời kỳ có chiến tranh, thời kỳ kinh tế suy thoái); và
khoản chuyển giao thu nhập.
- Các sản vật trung gian của tư nhân
- Tư nhân mua các tài sản đã sử dụng
- Các hoạt động phi thị trường: Giá trị hàng hoá sản xuất tự cấp, giá trị của thời gian rỗi,
chi phí vì ô nhiễm và các hoạt động phi pháp
2.3. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản
2.3.1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư
- Trong thực tế thì các hộ thường không tiêu dùng hết thu nhập của mình mà dành một
phần thu nhập dưới dạng tiết kiệm (S).
Trong nền kinh tế giản đơn không có sự tham gia của chính phủ, không có thuế và trợ
cấp. Vì vậy Y = Yd và S = Y – C hay Y = C + S.
Như vậy có sự rò rỉ ở cung dưới của dòng chu chuyển. Tiết kiệm tách ra khỏi luồng thu
nhập, Các thể chế tài chính thu hút toàn bộ tiết kiệm cho các hãng vay để đầu tư mở rộng sản
xuất nên khoản tiết kiệm (S) của các hộ gia đình qua hệ thống ngân hàng trở thành các khoản
đầu tư (I) của các hãng. Ở cung trên, hàng hoá và dịch vụ cuối cùng không chỉ bao gồm hàng
tiêu dùng của các hộ gia đình. Các doanh nghiệp cũng mua một lượng hàng đầu tư (I). Như

vậy, có sự bổ sung thêm vào cung trên. Ta có: Y = C + I. Vậy S = I
Hình 2.2: Tiết kiệm và đầu tư trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô
Đầu tư
Hàng hoá, dịch vụ
Hãng KD Hộ GĐ
Thu nhập, chi phí
Ngân hàng
Tiết kiệm
13
2.3.2. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế
Hình 2.3: Chính phủ và người nước ngoài trong dòng chu chuyển kinh tế vĩ mô
- Tổng các “rò rỉ” ở cung dưới phải bằng tổng các “bổ sung” thêm vào cung trên để đảm
bảo cho tổng hàng hoá ở cung trên bằng tổng thu nhập ở cung dưới và các tài khoản quốc gia
là cân bằng.
Do vậy ta có: S + T + IM = I + G + X
Chuyển vế các số hạng tương ứng ta được: (T – G) = (I – S) + (X – IM)
Đây là đồng nhất thức thể hiện mối quan hệ giữa các khu vực hay các tác nhân trong nền
kinh tế.
- Đồng nhất thức cho thấy trạng thái của mỗi khu vực có ảnh hưởng như thế nào đến các
khu vực còn lại của nền kinh tế.
Giả sử khu vực nước ngoài cân bằng X = IM, ta có cân bằng cán cân thương mại. Đồng
nhất thức còn lại là T-G = I-S.
Nếu ngân sách chính phủ bị thâm hụt (G>T) thì ở khu vực tư nhân, tiết kiệm sẽ lớn hơn
đầu tư (S > I) gây ra hiện tượng “băng giá” ngân hàng, tiền tiết kiệm huy động được nhiều
nhưng các nhà đầu tư không vay để phát triển sản xuất. Do đó, khi Chính phủ chi tiêu nhiều
hơn số thu được, đầu tư của doanh nghiệp sẽ thấp hơn tiết kiệm của các hộ gia đình.
Nếu khu vực đầu tư và tiết kiệm cân bằng, tức là I=S. Đồng nhất thức còn lại là T-G=Ex-
Im. Trong trường hợp ngân sách của Chính phủ thâm hụt (T<G) thì (Ex<Im), nền kinh tế rơi
vào tình trạng thâm hụt kép, nghĩa là vừa thâm hụt ngân sách, vừa thâm hụt thương mại.
- Từ phân tích trên cho thấy cần phải có những chính sách và biện pháp kinh tế vĩ mô giữ

cho các khu vực kinh tế ở trạng thái cân bằng để cho toàn bộ nền kinh tế là cân bằng.
I + G + X
Xuất khẩu
Chi tiêu
Đầu tư
Hãng KD Hộ GĐ
Tiết kiệm
Thuế
Nhập khẩu
Ngân hàng
Chính phủ
Nước ngoài
14
*) Tài liệu học tập
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Kinh tế học vĩ mô - NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Kinh tế học vĩ mô - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - Hà Nội, 2005.
3. Bài tập kinh tế vĩ mô - Trường ĐHKTQD - NXB Thống kê - Hà Nội, 1998
*) Câu hỏi ôn tập
1. Phân biệt tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân?
2. Bạn có cho rằng GNP là thước đo hoàn hảo nhất để đánh giá chất lượng kinh tế và mức
sống của một quốc gia hay không?
3. Mối quan hệ giữa GNP thực tế, GNP danh nghĩa và chỉ số lạm phát?
4. Trình bày các phương pháp xác định GDP? Có nhất thiết kết quả tính toán của những
phương pháp này phải bằng nhau hay không?
*) Bài tập
Bài 2.1. Một nền kinh tế giả định chỉ sản xuất sữa và đường.
Năm Giá sữa (USD) Lượng sữa (1000l) Giá đường (USD) Lượng đường (tấn)
2005 1 100 2 50
2006 1 200 2 100
2007 2 200 4 100

1. Hãy tính GDPn, GDPr và chỉ số D, sử dụng năm 2005 là năm gốc.
2. Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006, 2007?
Bài 2.2.
GNPn của năm 2006 là 3,305 tỷ đồng và của năm 2005 là 3,073 tỷ đồng.
Chỉ số D của năm 2006 là 215,3% và của năm 2005 là 206,9% (tính theo giá năm 2004).
Hãy xác định GNPr của năm 2005, 2006 theo giá năm 2004?
Bài 2.3. Trong năm 2007 có các chỉ tiêu thống kê của nước A như sau: (ĐVT: tỷ USD)
Tổng đầu tư 100 Tiêu dùng hộ gia đình 150
Khấu hao TSCĐ 100 Chi tiêu của Chính phủ 200
Tiền lương 200 Tiền lãi cho vay 35
Tiền thuê đất 25 Thuế gián thu 50
Lợi nhuận 90 Xuất khẩu ròng 50
Hãy xác định sản phẩm quốc nội danh nghĩa

bằng hai phương pháp luồng sản phẩm và
phương pháp thu nhập hoặc chi phí?
Bài 2.4.
Vào một ngày nhất định, anh A kiếm dựơc 400.000 đồng từ một công việc kinh doanh.
Cũng trong hôm đó, các dụng cụ thiết bị của anh ta bị hao mòn giá trị là 50.000 đồng. Trong
350.000 đồng còn lại, anh A chuyển 30.000 đồng cho Chính phủ dưới dạng thuế gián thu,
mang về nhà 220.000 đồng dưới dạng tiền lương và giữ lại 100.000 đồng tại cửa hàng để mua
15
sắm trang thiết bị mới trong thời gian tới. Từ 220.000 đồng mà anh mang về nhà, anh nộp
70.000 đồng thuế thu nhập. Dựa trên những thông tin này, bạn hãy tính đóng góp của anh A
và những thước đo dưới đây:
1. Tổng sản phẩm trong nước, Sản phẩm quốc dân ròng
2. Thu nhập quốc dân, Thu nhập cá nhân, Thu nhập khả dụng
Bài 2.5.
Có số liệu thống kê theo lãnh thổ của nước B năm 2007 như sau: (ĐVT: tỷ USD)
Lợi tức cho vay 80 Khấu hao 240

Lợi nhuận trước thuế 260 Xuất khẩu 150
Thu nhập do thuê đất 120 Thuế gián thu 100
Chi tiêu của Chính phủ 200 Thu nhập tài sản ròng từ nước ngoài 50
Tiêu dùng của dân chúng 850 Nhập khẩu 200
Đầu tư ròng 60 Tiền lương 500
1. Hãy xác định GDP danh nghĩa theo luồng sản phẩm cuối cùng và theo thu nhập?
2. Tính tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa và sản phẩm quốc dân ròng?
Bài 2.6.
Có các chỉ tiêu thống kê theo lãnh thổ của nước B năm 2008 như sau: (ĐVT: tỷ USD)
Tiền thuê đất 25 Thuế gián thu 50
Lợi nhuận 90 Xuất khẩu ròng 50
Tổng đầu tư 100 Tiêu dùng hộ gia đình 150
Khấu hao TSCĐ 100 Chi tiêu của Chính phủ 200
Tiền lương 200 Tiền lãi cho vay 35
Hãy xác định GDP danh nghĩa theo luồng sản phẩm cuối cùng và theo thu nhập?
Bài 2.7.
Có số liệu thống kê theo lãnh thổ của nước B năm 2008 như sau: (ĐVT: tỷ USD)
Chi tiêu của Chính phủ 350 Tiêu dùng của dân chúng 470
Tiền lãi cho vay 90 Khấu hao 140
Lợi nhuận 200 Xuất khẩu ròng 30
Tiền thuê nhà, đất 120 Thuế gián thu 100
Đầu tư ròng 160 Tiền lương 500
Hãy xác định GDP danh nghĩa theo luồng sản phẩm cuối cùng và theo thu nhập?
16
Chương 3
TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
(Số tiết 6: LT = 4, BT, TL = 2)
• Mục tiêu:
- Tìm hiểu tổng cầu và các bộ phân của nó trong các mô hình nền kinh tế từ đơn
giản đến phức tạp

- Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế trong ngắn hạn (lý thuyết trọng
cầu)
- Tìm hiểu chính sách tài khoá: mục tiêu, công cụ, cơ chế tác động của chính sách
Chương này chúng ta bắt đầu nghiên cứu mặt cầu của nền kinh tế. Để nghiên cứu chúng
ta đưa ra các giả thiết nhằm loại bỏ những yếu tố tác động từ phía tổng cung. Như vậy tổng
cầu quyết định mức sản lượng cân bằng:
1. Tiền lương (w) và giá cả (P) đã cho là không đổi, ổn định. Giả thiết này phù hợp với
lập luận của J.M.Keynes về một mức giá "cứng nhắc" trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái.
2. Mức tổng cung không hạn chế, tổng cầu cần bao nhiêu tổng cung đáp ứng bấy nhiêu.
Hay nói cách khác, các hộ gia đình và các hãng kinh doanh có khả năng sẵn sàng đáp ứng mọi
nhu cầu của nền kinh tế.
3. GDP = NNP = Y (NI) tức là coi KHTSCĐ (A) = 0 và Te = 0.
3.1. Tổng cầu (AD - Aggregate Demand)
Nền kinh tế mở gồm 4 nhóm tác nhân: Người tiêu dùng, doanh nghiệp (các hãng kinh
doanh), Chính phủ, người nước ngoài. Chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu các mô hình tổng cầu
từ giản đơn đến phức tạp.
3.1.1. Tổng cầu trong mô hình kinh tế giản đơn
3.1.1.1. Khái niệm tổng cầu trong mô hình kinh tế giản đơn
Chúng ta giả định rằng trong mô hình kinh tế giản đơn, trong nền kinh tế chỉ bao gồm hai
nhóm tác nhân là hộ gia đình và các hãng kinh doanh, đây là nền kinh tế khép kín chưa có sự
tham gia của Chính phủ.
"Tổng cầu là toàn bộ số lượng hàng hoá và dịch vụ mà các hộ gia đình và các doanh
nghiệp dự kiến chi tiêu, tương ứng với mức thu nhập của họ".
Như vậy, tổng cầu có thể hiểu là tổng chi tiêu trong nền kinh tế.
AD = C + I
Trong đó: C - Tiêu dùng, I – Đầu tư.
3.1.1.2. Hàm tiêu dùng (C) và Hàm đầu tư (I)
a. Hàm tiêu dùng (C)
Tiêu dùng là toàn bộ chi tiêu của dân cư về hàng hoá và dịch vụ cuối cùng. Tiêu dùng
phụ thuộc vào các yếu tố sau:

17
- Thu nhập từ tiền công và tiền lương (w). Khi tiền công và tiền lương tăng, thu nhập của
dân chúng tăng, từ đó tiêu dùng cũng tăng và ngược lại.
- Tổng giá trị tài sản tăng, tiêu dùng tăng và ngược lại. Tổng giá trị tài sản là kết quả của
quá trình tích lũy, nó bao gồm tài sản hiện vật và tài sản tài chính. Giá trị tài sản hiện vật phụ
thuộc vào số lượng và chất lượng tài sản.
- Những yếu tố xã hội, tâm lý, tập quán sinh hoạt và kỳ vọng của người tiêu dùng.
- Hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế.
Trong các yếu tố trên thì yếu tố thu nhập có vai trò đặc biệt quan trọng và quyết định đến
hành vi tiêu dùng.
Hàm tiêu dùng được xây dựng bằng phương pháp thống kê số lớn, hàm tuyến tính bậc
nhất. Hàm tiêu dùng biểu thị quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập. Hàm tiêu dùng có
dạng tổng quát:
C =
C
+ MPC.Y
Trong đó
Y: Thu nhập (trong mô hình kinh tế giản đơn, thu nhập bằng thu nhập được quyền sử
dụng Y = Y
D
)
C
: Tiêu dùng tối thiểu, tiêu dùng tự định (Tiêu dùng không phụ thuộc vào thu nhập)
MPC: Xu hướng tiêu dùng cận biên - biểu thị mối quan hệ giữa sự gia tăng của tiêu dùng
với sự gia tăng của thu nhập. Có nghĩa là khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị thì tiêu dùng tăng lên
bao nhiêu đơn vị.
MPC =
∆C
∆Y
Hình 3.1: Đồ thị hàm tiêu dùng (C)

Đường phân giác 45
o
tập hợp tất cả các điểm tại đó tiêu dùng bằng thu nhập. Giao điểm
giữa đường tiêu dùng và đường phân giác (điểm V) là điểm vừa đủ của hàm tiêu dùng. Tại V
có Y
v
= Y =
C
. Thu nhập vừa đủ để chi tiêu.
b. Hàm tiết kiệm (S)
Trong thực tế sau khi phải làm nghĩa vụ nộp thuế thì phần thu nhập còn lại của cá nhân
gọi là thu nhập khả dụng (Y
D
), dùng để tiêu dùng và tiết kiệm (nền kinh tế giản đơn Y = Y
D
)
V
C
0
C= + MPC.Y
YMMPC.Y
45
o
Y
Y
v
18
Y = C + S Hay S = Y – C
S = Y - (
C

+ MPC.Y) = Y -
C
- MPC.Y = -
C
+ (1-MPC)Y
Đặt 1 - MPC = MPS (0 < MPS < 1) Ta có S = -
C
+ MPS.Y
MPS: xu hướng tiết kiệm cận biên - biểu thị các hộ gia đình dự kiến tăng tiết kiệm khi thu
nhập tăng. MPS cho biết khi thu nhập tăng lên một đơn vị thì các hộ gia đình dành tỷ lệ bao
nhiêu cho tiết kiệm.
MPS =
∆S
∆Y
Hình 3.2. Đồ thị hàm tiêu dùng (C) và đồ thị hàm tiết kiệm (S)
1.1.3. Hàm đầu tư
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong tổng chi tiêu, nó có tác động lớn đến thu
nhập (sản lượng) và việc làm.
• Vai trò của đầu tư
+ Trong ngắn hạn, đầu tư tăng trực tiếp làm tăng AD, làm tăng sản lượng, việc làm
+ Trong dài hạn, đầu tư tăng, tích luỹ tư bản (K) tăng, tăng cường năng lực sản xuất, làm
tăng sản lượng tiềm năng (Qp), thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, đầu tư tăng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.
3.1.1.4. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế giản đơn
V
Y
V
C

0

C = + MPC.Y
45
o
(Y = Y
D
)
S
0
-
S = - + MPS.Y
Y
V
(Y = Y
D
)
19
Chúng ta đã có giả thiết, các hãng kinh doanh sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh
tế (cung không hạn chế). Như vậy sản lượng cân bằng chủ yếu phụ thuộc vào tổng cầu. Tổng
cầu giảm các hãng không thể bán hết được hàng mà họ sản xuất ra, hàng tồn kho không dự
kiến sẽ tăng và ngược lại.
Nhớ lại chỉ tiêu GNP hoặc GDP phản ánh hai vấn đề:
- Phản ánh tổng thu nhập (sản lượng) của các nhóm tác nhân trong nền kinh tế.
- Phản ánh tổng chi tiêu trong nền kinh tế
Điều này do mọi giao dịch phải có hai bên: bên mua và bên bán. Một đồng tiền chi tiêu
của người mua trở thành một đồng thu nhập trong nền kinh tế. Nền kinh tế với tư cách một
tổng thể, tổng thu nhập phải bằng tổng chi tiêu.
Như vậy, điều kiện cân bằng là: thị trường hàng hoá và dịch vụ sẽ đạt trạng thái cân
bằng ngắn hạn, khi tổng cầu (tổng chi tiêu dự kiến) bằng sản lượng thực tế (thu nhập) trong
nền kinh tế: AD = Y
• I: đầu tư, đầu tư theo kế hoạch (dự kiến)

I
AD = C +
I
thay hàm C vào mô hình
AD =
C
+ MPC.Y +
I
= Y
Yo =
MPC

1
1
(
C
+
I
)
• Biểu diễn sản lượng cân bằng nền kinh tế giản đơn trên đồ thị
+ Trên cơ sở đường phân giác 45
o
Hình 3.3: Tổng cầu và sản lượng cân bằng nền kinh tế giản đơn
+ Trên cơ sở đường đầu tư và đường tiết kiệm
Khi I = S, trong nền kinh tế xuất hiện sản lượng cân bằng
Trên đồ thị điểm E có
I
= S
=


=
MPC
mĐăt
1
1

MPS
1
gọi là số nhân chi tiêu
Số nhân chi tiêu cho ta biết: tiêu dùng (hoặc đầu tư) tăng thêm 1 đơn vị tiền tệ thì sản
lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thêm bao nhiêu đơn vị
Độ lớn của số nhân chi tiêu phụ thuộc vào MPC. 0 < MPC < 1, nên số nhân m luôn lớn
hơn 1. Mô hình số nhân có nhiều ứng dụng trong một nền kinh tế nằm trong vùng suy thoái,
khi sản lượng thực tế (Y) còn thấp hơn mức sản lượng tiềm năng (Yp). Một thay đổi nhỏ
trong tiêu dùng và đầu tư sẽ được số nhân khuyếch đại lên nhiều lần:
E AD
0
0
AD = C +

Y*
Y (Q)
20
Sự khuyếch đại của số nhân qua nhiều bước. Giả sử hãng kinh doanh tăng đầu tư lên một
đơn vị vốn. Phản ứng với quyết định này, các hãng sản xuất tăng sản lượng lên một đơn vị để
đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng. Khi sản lượng tăng thì thu nhập, tiêu dùng sẽ tăng theo. Nếu
MPC = 0,8 thì tiêu dùng sẽ tăng một lượng là 0,8 x 1 = 0,8 đơn vị. Khi tiêu dùng tăng lên thì
các hãng lại nâng sản lượng lên 0,8 đơn vị để đáp ứng nhu cầu tăng dó, với sản lượng và thu
nhập tăng lên 0,8 thì các hộ gia đình lại tăng tiêu dùng lên 0,8 x 0,8 = 0,8
2

. Quá trình này cứ
tiếp diễn, ta có cấp số nhân: m = 1 + 0,8 + 0,8
2
+ 0,8
3
+
3.1.2. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đóng, có sự tham gia của Chính phủ
Trong mô hình kinh tế đóng có sự tham gia của 3 nhóm tác nhân: hộ gia đình, các hãng
kinh doanh (doanh nghiệp) và Chính phủ. Chính phủ (bao gồm các cấp chính quyền Trung
ương và địa phương) mua sắm một số lượng lớn hàng hoá và dịch vụ. Chính phủ phải thu
thuế, thuế trực thu (Td), thuế gián thu (Te) để trang trải các khoản chi tiêu. Chi tiêu của Chính
phủ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ.
3.1.2.1. Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu
Chính phủ dự kiến chi tiêu, mua sắm hàng hoá và dịch vụ, tổng cầu sẽ tăng lên.
AD = C + I + G
Trong đó G: Chi tiêu của Chính phủ
Hàng năm các Chính phủ phải xây dựng kế hoạch chi tiêu của mình, thông qua cơ quan
lập pháp. Khi được thông qua Chính phủ thực hành chi tiêu theo đúng kế hoạch đã được phê
duyệt. Chi tiêu của Chính phủ theo kế hoạch
G
(G =
G
)
Khi chưa có thuế AD =
C
+
I
+
G
+ MPC.Y

Trong mô hình kinh tế đóng C =
C
+ MPC.Y
D
=
C
+ MPC.(Y–T) =
C
+ MPC.Y
Từ phương trình tổng cầu ta thay hàm C vào
AD =
C
+
I
+
G

+ MPC Y
Điều kiện cân bằng của nền kinh tế : AD = Y
Suy ra: Yo =
MPC

1
1
(
C
+
I
+
G

)
Như vậy, chi tiêu của Chính phủ có số nhân bằng số nhân của tiêu dùng và đầu tư.
3.1.2.2. Thuế và tổng cầu
Nguồn thu chính cho ngân sách của Chính phủ bắt nguồn từ thuế. Tăng thuế, tăng thu cho
ngân sách, song thuế lại tác động làm giảm tiêu dùng và sản xuất. Vậy, vấn đề định ra được
biểu thuế suất hợp lý sẽ đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Trong phần này chúng ta chia
hệ thống thuế làm hai nhóm.
T =
T
hoặc T = t Y
Trong đó
21

×