BÀI GIẢNG HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN
TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM
ChươngI: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẾ TĂNG TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Phân chia các nước theo trình độ phát triển
1. Sự hình thành thế giới thứ ba
Cho tới 1945, nhiều nước ở Tây Âu, nhất là Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ,…cịn
kiểm sốt những thuộc địa rộng lớn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều
nước ở Châu Á châu Phi, Mỹ La tinh giành được độc lập dân tộc, có những cố
gắng trong phát triển kinh tế, với đường lối “độc lập tự chủ nhằm giảm bớt sức
ép từ các nước phát triển vốn đã từng là “chính quốc” của họ.Các nước này
được gọi là “thế giới thứ ba”. Cách gọi này nhằm phân biệt với “thế giới thứ
nhất” là các nước có nền kinh tế phát triển, phần lớn là các nước ở Tây Âu,
“thế giới thứ hai” là các nước có nền kinh tế tương đối phát triển, tập trung ở
Đông Âu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Để tránh rơi vào vòng ảnh hưởng của khối này hay khối kia, nhiều nước
trong thế giới thứ ba đã liên kết lại với nhau dưới nhiều hình thức. Tháng 41955, tại Indonexia đã diễn ra Hội nghị Bandung, thành lập Phong trào ” Không
liên kết”. Những người tham gia Hội nghị khẳng định quyết tâm xây dựng quan
hệ quốc tế mới, ưu tiên giúp đỡ cho các quốc gia nghèo, xây dựng trật tự kinh
tế bình đẳng.
Việt Nam là một trong số các nước sáng lập Phong trào Khơng liên kết. Đồn đại biểu Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu đã tham gia Hội nghị Bandung. Phong
trào này những nắm 1970 hoạt động rất sôi nổi, tạo những áp lực với các nước phát triển trong việc
xây dựng trật tự mới của kinh tế Thế giới,…
2. Phân chia các nước theo trình độ phát triển
Về mặt kinh tế, các nước thuộc thế giới thứ ba còn được gọi là các nước
“đang phát triển”. Khái niệm này xuất hiện vào những năm 1960, thời kỳ mà
hầu hết các nước này đang đối mặt với đói nghèo, bệnh tật, bất bình đẳng về
kinh tế và xã hội, đang tìm cách bứt phá các ràng buộc để đi lên. Khái niệm
này còn dùng để phân biệt với các quốc gia giàu có ở phía Bắc. Tuy vậy, kể từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai nhiều nước đang phát triển đã tìm kiếm được
con đường đưa đất nước vượt lên, tiến hành cơng nghiệp hóa, đi vào hàng
ngũ các nước phát triển.
Xuất phát từ trình độ phát triển và những đặc trưng trong quá trình vận động,
Ngân hàng Thế giới đề nghị sắp xếp các nước trên thế giới thành 4 nhóm: các
nước cơng nghiệp phát triển, các nước mới cơng nghiệp hóa, các nước đang
phát triển, các nước xuất khẩu dầu mỏ.
Bảng 1: Phân loại các nước theo trình độ phát triển
1
Các
chỉ
tiêu,
thơng số để phân
loại
2-Thu nhập bình
qn/người/năm
3-Về cơ cấu kinh
tế kỹ thuật
Các nước mới
nghiệp hóa NICs
cơng
Các nước đang phát
triển LDCs
- Đã cơng nghiệp hóa, đi
vào giai đoạn trưởng
thành
- Đã cơng nghiệp hóa
trongthời kỳ đặc biệt
những
nắm1960-1980,
đang ở giai đầu của
trưởng thành về kinh tế.
- Đang hoặc chưa cơng
nghiệp hịa, đang ở giai
đoạn cất cánh hoặc
trước cất cánh
- Trên 10.000USD
- Trên 6.000USD
- Bao gồm ba nhóm:
* Thu nhập bình qn
trong khoảng 2.0006.000USD
*Thu nhập bình quân từ
600-2000USD
*Thu nhập bình quân
dưới 600USD
- Định hình và chuyển
dịch nhanh theo các lợi
thế.
- Kỹ thuật hiện đại.
- Cơ cấu ngành chuyển
dịch theo hướng dịch vụcông
nghiệp-nông
nghiệp.
-Tỷ trọng xuất khẩu
chiếm ưu thế trong GDP
- Định hình và chuyển
dịch nhanh theo các lợi
thế.
- Kỹ thuật hiện đại, có sự
kết hợp thích dụng các
loại hình kỹ thuật.
- Đang trong quá trình
điều chỉnh cơ cấu kinh tế
kỹ thuật.
- Độ chuyển dịch nhỏ
- Cơ cấu ngành chuyển
dịch theo hướng công
nghiệp- dịch
vụ-nông
nghiệp
- Cơ cấu ngành đang
trong thời kỳ nông
nghiệp- công nghiệpdịch vụ.
- Các truyền thống, tập
tục lạc hậu suy giảm
nhanh.
1-Giai đoạn kinh tế
Các nước công nghiệp
phát triển DCs
- Các truyền thống, tập tục
lạc hậu suy giảm nhanh.
- Nhiều truyền thống tập
tục lạc hậu đang đè
nặng, thậm chí quyết
định sự phát triển.
- Đang tìm cách nối kết
các quan hệ kinh tế-thể
chế với các nước phát
triển và đang phát triển
-Đang trong q trình
xây dựng, hồn thiện hệ
thống các công cụ quản
lý.
4-Về mặt thể chế
- Hệ thống quản lý hồn
thiện theo sự tiến bộ của
mơi trường kinh tế
- Đã thiết lập mạng các
quan hệ kinh tế-thể chế
với bên ngồi, hoạt động
có hiệu quả
- Đã và đang tìm cách nối
kết các quan hệ kinh tếthể chế với các nước phát
triển và đang phát triển
* Các nước xuất khẩu dầu mỏ (hầu hết các nước này đều gia nhập Tổ
chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC) là những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn, khai
thác và xuất khẩu dầu mỏ là ngành chính trong GDP. (Arập Xê út, Iran, Irắc,
Vêne duela,…). Mặc dù có thu nhập bình qn đầu người cao, nhưng lại thiếu
chuyên gia, công nhân lành nghề,… nên nhìn chung các nước này chưa đi lên
nhanh, cơ cấu kinh tế mất cân đối, phân phối thu nhập còn chứa đựng nhiều
bất bình đẳng. Gần đây, các nước này đang cố gắng điều chỉnh cơ cấu với
mức độ khác nhau và kết quả cũng rất khác nhau.
II. Đặc trưng của các nước đang phát triển
2
1- Những khác biệt giữa các nước đang phát triển
Cho dù các nước đang phát triển có những tương đồng về mặt bằng phát
triển, hồn cảnh lịch sử-chính trị, nhưng giữa họ cũng có những khác biệt, tạo
nên bức tranh đa sắc trong thống nhất là chậm phát triển. Những khác
biệt này quyết định việc lựa chọn và sử dụng lợi thế của từng nước:
1-Quy mô đất nước (Dân số, diện tích ), 2-Điều kiện lịch sử- tự nhiên, 3-Vai
trị của khu vực Nhà nước và tư nhân, 4-Việc lựa chọn đồng minh và sự giúp
đỡ của các đồng minh,…
2- Những điểm chung của các nước đang phát triển
Bên cạnh những khác biệt, LDCs có những giống nhau cơ bản là:
(1)- Mức sống thấp, (2)- Tỷ lệ tích lũy nhỏ, (3)- Trình độ kỹ thuật lạc hậu,
(4)- Năng suất lao động thấp.
Những đặc điểm này tác động, quy định lẫn nhau, tạo nên ”vịng luẩn
quẩn”của đói nghèo và chậm phát triển.
Thu nhập thấp
Năng suất
thấp
Tỷ lệ tích lũy
nhỏ
Trình độ kỹ thuật
lạc hậu
III. Tổng quan về tăng trưởng Vòng luẩn triểncủa sự tế
Hình 1: và phát quẩn kinh nghèo khổ
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu và và là nền tảng để
các các mục tiêu khác bắt rễ và vận động. Điều này lại càng quan trọng với các
nước đang phát triển (LDCs) trên con đường đuổi kịp và hội nhập với thế giới
về kinh tế, văn hóa và xã hội.
1.Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề hấp dẫn, có tính tiêu điểm
trong nghiên cứu và quản lý phát triển. Cùng với thời gian khái niệm này được
bổ sung, hoàn thiện hơn.
1.1. Khái niệm
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
Gần đây, khái niệm này được định nghĩa theo hướng mở rộng:
3
- Tăng trưởng là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định,
đồng thời là sự gia tăng các nhân tố sản xuất được sử dụng trong điều kiện
trạng thái kinh tế vĩ mô tương đối ổn định.
Khái niệm tăng trưởng này bao hàm các vấn đề: tăng trưởng tạo ra cái gì?,
Tăng trưởng dựa trên điều kiện cơ bản nào? Tăng trưởng ở trong trạng thái ra
sao?
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Để đo lường tăng trưởng người ta sử dụng một hệ thống chỉ tiêu có tính chất
phối hợp và bổ sung cho nhau:
(1) Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng:
-Quy mô sản lượng quốc gia tăng thêm:∆G, G là sản lượng quốc gia,
người ta thường lấy GDP hoặc GNP đề tính tốn.
- Tốc độ tăng của sản lượng
∆IG= :∆G/G
Trong đó: I là chỉ số phát triển (hay cịn gọi là tốc độ phát triển) của sản
lượng, ∆I là chỉ số tăng ( hay là tốc độ tăng) của sản lượng
(2) Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ các nhân tố sản xuất được sử dụng:
K, IK ; L, IL; R, IR;…
Trong đó: K là vốn sản xuất; L là nhân lực được sử dung; R là tài nguyên
thiên nhiên
(3) Chỉ tiêu thu nhập bình quân /người-năm.
(4) Chỉ tiêu phản ánh tính ổn định kinh tế vĩ mơ
- Chỉ số giá cả Ip (phản ánh lạm phát, có thể tính chỉ số chung của các
hàng hóa hoặc chỉ số một số hàng hóa dịch vụ chủ yếu theo danh mục đã quy
định).
- Mức và tỷ lệ thâm hụt ngân sách (so với sản lượng)
- Tổng tích nợ và tỷ lệ tích nợ (so với sản lượng)
- Mức và tỷ lệ thất nghiệp (so với dân số hoạt động)
- Tương quan xuất nhập khẩu (X/M; X/(X+M); M/(X+M)
- Mức sản xuất và tiêu thụ một số hàng hóa, dịch vụ chủ yếu (tính cho
một đơn vị đo)
-Tỷ lệ tích lũy-đầu tư trong sản lượng quốc gia.
Từ thực tế nghiên cứu và quản lý, cần phải trả lời câu hỏi:
Thứ nhất, Các thông số chỉ số trên đây ở trong giới hạn nào thì trạng
thái kinh tế vĩ mơ được coi là ổn định?
Thứ hai, Việt nam tăng trưởng ở mức độ nào, trạng thái kinh tế vỹ mô ra
sao trong thời gian gần đây?
Thứ ba, các loại hình giá được sử dụng trong đo lường tăng trưởng?
- Một số trường hợp tăng trưởng cần chú ý:
1-Tăng trưởng không gia tăng việc làm: Là sự tăng trưởng, theo thời
gian, sản lượng có tăng lên nhưng nhân lực được sử dụng khơng tăng
hoặc tăng không đáng kể.
2- Tăng trưởng thô bạo: là tăng trưởng, theo thời gian tạo nên tăng
trưởng không gia tăng việc làm và bất bình đẳng trong phân phối thu
4
nhập, mở rộng khoảng cách thu nhập giữa các nghành, các vùng, các
nhóm dân cư.
3 - Tăng trưởng khơng biết đến ngày mai: Là sự tăng trưởng chỉ nhìn
vào ngắn hạn, trung hạn; khai thác ồ ạt và sử dụng kém hiệu quả các tài
nguyên; làm ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái; làmsuy thoái,
cạn kiệt các nguồn lực để phát triển trong dài hạn.
4 - Tăng trưởng khơng ổn định: Là sự tăng trưởng, theo thờì gian xuất
hiện tình trạng lạm phát cao, thâm hụt ngân sách lớn nhập siêu quá
cao ,…
5 – Tăng trưởng nóng
6 - Tăng trưởng hiệu quả là sự tăng trưởng, theo thời gian, tốc độ thu
nhập tăng nhanh hơn tốc độ các chi phí về tài nguyên.
Khi nghiên cứu các trường hợp tăng trưởng đặc biệt trên, hãy xác
định nguyên nhân và hậu quả của nó về kinh tế, xã hội nếu duy trì
chúng trong dài hạn?
2. Phát triển kinh tế
2.1. Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế, là quá trình biến đổi nhiều mặt về kinh tế, xã hội và cấu trúc theo
hướng tiến bộ. Như vậy, phát triển bao gồm các nội dung cơ bản:
- Phát triển là một quá trình, bao gồm sự thay đổi số lượng và chất
lượng kinh tế, xã hội và cấu trúc.
- Phát triển bao hàm quá trình tăng trưởng tương đối ổn định, dần đi vào
hiệu quả.
- Nội hàm của phát triển là chuyển dịch mặt bằng kinh tế, xã hội và giai
đoạn kinh tế.
2.2. Đo lường phát triển
Để đo lường phát triển người ta dùng hệ thống chỉ tiêu:
(1) Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế
(2) Các chỉ tiêu về thay đổi cơ cấu kinh tế:
- Tỷ trọng các ngành, lĩnh vực và xu hướng vận động của chúng.
- Tổng chuyển dịch của các ngành và lĩnh vực.
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ mở cửa của nền kinh tế
(3) Các chỉ tiêu phát triển xã hội và phản ánh cơ cấu xã hội
-Tuổi thọ bình quân; tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ người đi học trong dân số
-Trình độ văn hóa và chun mơn bình qn
-Tỷ lệ dân cư thành thị, nơng thơn
(4) Các chỉ tiêu về nghèo đói và bất bình đẳng
Chú ý: Tìm hiểu nội dung chỉ số phát triển con người!?
III. Phát triển bền vững
Từ những năm 1970 -1980, trong khi tăng trưởng kinh tế của nhiều
nước đã đạt được quy mô và tốc độ nhất định thì tình trạng suy kiệt tài
ngun, ơ nhiễm mơi trường xuất hiện ngày càng nhanh. Các vấn đề trên
xuất hiện và chỉ có thể được giải quyết ở phạm vi quốc gia, liên quốc gia và
toàn cầu. Vấn đề phát triển bền vững trở thành chương trình nghị sự của mỗi
nước và cả thế giới.
5
Năm 1987,Ngân hàng Thế giới lần đầu tiên đưa ra khái niệm phát triển
bền vững:”là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai,…”
Quan niệm trên đây của WB chỉ mới chú trọng đến sử dụng có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường sống trong q trình phát triển.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững ở Johannesbug
(Nam Phi) năm 2002 đã định nghĩa: Phát triển bền vững là q trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát
triển gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ
môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là tăng
trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao chất lượng môi trường sống…,
Mục tiêu kinh tế
Tăng trưởng cao, ổn định
Mục tiêu xã hội
Phát triển bền vững
-Cải thiện các
điều kiện xã hội,…
- Phát triển nhân
lực
Mục tiêu
môi trường
Cải thiện môi
Bảo vệ, cải thiện
trường, bảo vệ
TNTN,
TNTN
MT
IV. Các chiến lược phát triển
Phát triển là một quá trình do nhiều nhân tố quy định. Trong đó xác định
đúng và quản lý có hiệu quả chiến lược phát triển có vị trí quan trọng, thậm
chí là một trong những nhân tố quyết định sự thành công về kinh tế của nhiều
nước trong một số thời kỳ.
Vào những năm 1980 của thế kỷ trước, các báo và tạp chí lớn trên thế giới đã trưng cầu các
nhà khoa học và quản lý lựa chọn và xếp hạng 10 sự kiện (hay thành quả) khoa học-công nghệ và
quản lý làm biến đổi căn bản nửa sau thế kỷ XX. Đến nay người ta chưa tổng kết chính thức?!. Tuy
vậy những sự kiện sau được đa số thừa nhận:1-Bom nguyên tử, 2- Công nghệ sinh học, 3-Con
người trong ống nghiệm, 4- Máy bay Boing và Concodre, 5- Máy tính và hệ thống mạng tồn cầu,
6-?, 7-?, 8-?, 9-?, 10-Các Chính phủ tìm cách can thiệp vào nền kinh tế để kích thích tăng trưởng và
điều chỉnh cấu trúc phát triển, chiến lược và quản lý chiến lược phát triển ra đời và được coi
trọng.Như vậy chiến lược và quản lý chiến lược cũng được nhiều người coi như là một trong
những sự kiện làm thay đổi căn bản nửa sau thế kỷ XX,…
4.1.Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược bắt nguồn từ lĩnh vực quân sự,sau này được vận
dụng vào lĩnh vực quản lý kinh tế với nội hàm thích hợp:
- Chiến lược là phương châm và kế hoạch có tính chất tồn cục, xác
định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng cả một thời kỳ của cuộc đấu
tranh chính trị xã hội (Từ điển tiếng việt)
6
- Chiến lược là đường hướng hoặc kế hoạch kết hợp các mục tiêu lớn,
chính sách và các chương trình hành động thành một thể thống nhất.(Quinn
1980).
- Chiến lược là kế hoạch, mưu lược, mẫu hình vị thế và tầm nhìn.
(Mintzberg,1987)
Có thể kết luận: Chiến lược là cơng cụ quản lý có tính định hướng
căn bản cho một giai đoạn kinh tế, gồm nhiều bộ phận hợp thành,
phản ánh các mục tiêu cho một giai đoạn cũng như từng phân kỳ;
những điều kiện thực hiện mục tiêu, các nguồn lực cơ bản cần tạo ra
và sử dụng; hướng hoàn thiện các công cụ, các giải pháp quản lý;
cùng với các mục tiêu về chính trị- xã hội-dân tộc.
4.2. Phân loại chiến lược
Chiến lược được xây dựng, quản lý theo nhiều hình thức (tiêu thức)
khác nhau. Điều này do tính hệ thống của đối tượng quản lý và tính đa chiều
trong tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trong thực tế ở một giai đoạn người ta lấy
một chiến lược làm căn bản, trong từng trung hạn người ta bổ sung vào đó
những nội dung cần thiết hợp lý của các chiến lược khác. Vì vậy, xây dựng
và quản lý chiến lược ngày nay có tính hỗn hợp.
4.2.1. Xét theo thị trường căn bản:
- Chiến lược phát triển hướng ngoại
- Chiến lược phát triển hướng nội
4.2.2. Xét theo mức độ ưu tiên về đầu tư và tạo lợi thế tương quan:
- Chiến lược phát triển từ thượng lưu xuống hạ lưu
- Chiến lược phát triển từ hạ lưu lên thượng lưu
- Chiến lược phát triển toàn bộ
- Chiến lược phát triển theo công đoạn
4.2.3. Xét theo mức độ ưu tiên các tài nguyên để đáp ứng các nhu
cầu:
- Chiến lược đáp ứng nhu cầu cơ bản
- Chiến lược phát triển đa dạng
4.2.4. Xét theo mức độ tác động của chính phủ
- Chiến lược phát triển áp đặt hành vi
- Chiến lược phát triển hỗn hợp
V. So sánh chiến lược phát triển hướng nội và phát triển hướng ngoại
Đây là hai loại hình chiến lược được nhiều nước lựa chọn làm chiến
lược căn bản sau khi đã nỗ lực thiết lập sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Bảng 2: So sánh một số nội dung của hai chiến lược
Chiến lược phát triển Chiến lược phát triển
Các nội dung so sánh
hướng nội
hướng ngoại
1-Xét về thị trường
- Lấy thị trường nội địa làm căn
bản để xác định cơ cấu sản
xuất và các ưu tiên trong chính
sách,…
- Lấy thị trường bên ngồi làm
căn bản để xác định cơ cấu sản
xuất và các ưu tiên trong chính
sách,…
2-Đặc trưng về cơ cấu và
phương thức vận động
- Sau khi tập trungphát triển các
ngành để đáp ứng nhu cầu cơ
bản chuyển sang phát triển đa
-Tập trung vào một số ngành có
sức cầu lớn ở bên ngồi về quy
mơ và tốc độ mà nền kinh tế có
7
dạng về mặt hàng và cấp độ kỹ
thuật
-Thường phát triển từ thượng
lưu xuống hạ lưu
3-Các ưu tiên trong chính sách
- Có hệ thống chính sách giải
pháp bảo hộ bảo trợ, tạo lợi thế
tương đối cho các ngành
hướng nội
- Khuyến khích nhập hàng đầu
tư so với hàng tiêu dùng
- Đầu tư chính phủ có vai trị
dẫn dắt, khơi gợi đầu tư và lấp
lỗ trống thiếu hụt về hàng hóa,
dịch vụ
4- Mặt tích cực
- Tạo nhiều việc làm
- Cho phép kết hợp tăng trưởng
với công bằng
- Giảm bớt sức ép từ bên ngồi
5- Mặt hạn chế
lợi thế
- Phương thức vận động khơng
rõ nét nếu xét trong trung hạn
- Phối hợp chính sách tạo lợi
thế tương đối cho các ngành
hướng ngoại và khuyến khích
xuất khẩu
- tăng cường phối hợp về chính
sách với các nước, các tổ hợp
tài chính-kinh tế quốc tế
- Tốc độ tăng trưởng và hiệu
-Tốc độ tăng trưởng và hiệu
quả cao, cho phép cân bằng có
hiệu quả sản xuất với tiêu dùng
cuối
- Cơ cấu mặt hàng-kỹ thuật linh
hoạt với từng khu vực thị
trường
- Du nhập nhanh và thích dụng
kỹ thuật cơng nghệ, kiến thức
kinh doanh và quản lý
- Có sự phân hóa nhanh thu
quả giảm dần
- Tính cạnh tranh yếu, có tình
trạng ỷ lại vào bảo hộ và trợ
cấp của Chính phủ
nhập giữa các ngành, vùng, các
tầng lớp dân cư
- Việc làm tăng chậm
- Chịu nhiều tác động của thị
trường thế giới
- Câu hỏi nghiên cứu sâu thêm:
1 -Trong điều kiện một nước gia nhập WTO,…nếu muốn duy trì một
ngành nào đó phát triển hướng nội là chính, những trở ngại nào sẽ gặp phải
và cần phải có những giải pháp nào để phát triển ngành đó mà khơng vi
phạm các cam kết quốc tế ?
2 -Trong thời kỳ 1986 đến nay, Việt Nam đã lấy những chiến lược nào
làm căn bản?Trong từng trung hạn đã bổ sung vào đó những nội dung hợp
lý, cần thiết của những chiến lược nào ?
8
CHƯƠNG II: CÁC LÝ THUYẾT, MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
A. CÁC LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Mơ hình kinh tế là cách diễn đạt các quan điểm về tăng trưởng, phát
triển kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối quan hệ giữa chúng.
Mục đích nghiên cứu mơ hình là mơ tả phương thức vận động của nền kinh
tế thông qua mối quan hệ nhân quả giữa các biến số quan trọng sau khi đã
lược bỏ và đơn giản hóa những phức tạp khơng cần thiết.Cách diễn đạt của
các mơ hình có thể bằng lời văn, sơ đồ, hoặc cơng thức tốn học.
I. MƠ HÌNH CỔ ĐIỂN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Điểm xuất phát của mơ hình
Adam Smith được coi là người khai sinh của khoa học kinh tế, với tác
phẩm “Của cải của các nước”. Trong tác phẩm này ông giới thiệu những nội
dung cơ bản :
- Học thuyết về “giá trị lao động”: Lao động chứ không phải đất đai, tiền
bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước.
- Học thuyết “Bàn tay vô hình”: Tự người lao động chứ khơng phải ai
khác biết rõ nhất cái gì lợi cho họ. Nếu khơng bị chính phủ kiểm sốt, họ
được lợi nhuận thúc đẩy, sẽ sản xuất các hàng hóa và dịch vụ cần thiết.
Thơng qua thị trường, lợi ích cá nhân sẽ gắn với lợi ích xã hội. Ơng cho rằng
mọi cá nhân khơng có ý định thúc đẩy lợi ích cơng cộng…Họ được bàn tay
vơ hình dẫn dắt để phục vụ một mục đích khơng nằm trong ý định của mình.
- Về vai trị của Chính phủ ơng viết:”Bạn nghĩ rằng bạn đang giúp cho hệ
thống kinh tế bằng những quản lý đầy ý định tốt đẹp và bằng những hành
động can thiệp của mình. Khơng phải như vậy đâu. Hãy để mặc tất cả, hãy
để mọi sự việc xẩy ra. Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe
kinh tế hoạt động một cách gần như kỳ diệu. Không ai cần kế hoạch, không
cần quy tắc, thị trường sẽ giải quyết tất cả…”.
- Ông cũng đưa ra lý thuyết về phân phối thu nhập, theo nguyên tắc ”ai
có gì được nấy”. Tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất thì nhận địa
tơ, cơng nhân có sức lao động thì nhận được tiền lương.Theo tác giả đây là
nguyên tắc phân phối công bằng, hợp lý.
2.Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng
Nếu Adam Smith là người khai sinh, thì David Ricardo là đại diên xuất
sắc của trào lưu kinh tế học cổ điển. Ricardo cho rằng:
- Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, theo đó các yếu tố cơ bản của
tăng trưởng kinh tế là đất đai, sức lao động và vốn.
- Trong từng ngành, với một trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố
này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định.
-Trong ba yếu tố của tăng trưởng, đất đai là quan trọng nhất, do đó đất
đai là giới hạn của tăng trưởng. Để duy trì tăng trưởng, liên tục hóa sự vận
động của nền kinh tế, chỉ có thể xuất khẩu hàng cơng nghiệp để nhập khẩu
9
nông phẩm, đặc biệt là lương thực, hoặc phát triển công nghiệp để tác động
vào nông nghiệp.
3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ
Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội thành các
nhóm người: địa chủ, nhà tư bản, cơng nhân. Phân phối thu nhập của ba
nhóm người này phụ thuộc quyền sở hữu của họ với các yếu tố sản xuất: địa
chủ có đất sẽ nhận được địa tơ; cơng nhân có sức lao động thì nhận được
tiền cơng; tư bản có vốn sẽ nhận được lợi nhuận.
Do vậy, thu nhập của xã hội là tổng thu nhập của các tầng lớp
dân cư, nghĩa là bằng: tiền công + lợi nhuận + địa tơ.
Trong các nhóm người của xã hội, các nhà tư bản giữ vai trò quan
trọng trong sản xuất và phân phối, đặc biệt họ là tầng lớp giữ vai trị
chính thực hiện tích lũy cho phát triển sản xuất.
4. Quan hệ cung cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng
trưởng
Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng, thị trường với bàn tay vơ hình dẫn
dắt đã gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội, làm linh hoạt giá cả và tiền cơng,
hình thành và điều chỉnh các cân đối kinh tế, bảo đảm công việc làm đầy đủ.
Đây là quan điểm cung tạo nên cầu.
P
ADO
AS
AD1
Yo
GDP
Hình 2: Đường Cung cầu theo mơ hình trường phái cổ điển
Trong mơ hình này, đường cung AS luôn là đường thẳng đứng ở mức
sản lượng tiềm năng. Đường cầu AD thực chất là đường biểu thị hàm
cung tiền, được xác định bởi mức giá, không quan trọng với việc hình
thành sản lượng. Điều này cũng có nghĩa là các chính sách kinh tế
khơng có tác động đáng kể vào hoạt động kinh tế.
10
Tác giả cịn cho rằng, chính sách kinh tế nhiều khi lại hạn chế khả năng
phát triển kinh tế. Ví dụ chính sách thuế, xét cho cùng thuế lấy từ lợi nhuận,
tăng thuế sẽ làm giảm tích lũy hoặc làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ.
Về chi tiêu của Chính phủ, các nhà kinh tế học cổ điển cho đó là những
chi tiêu “khơng sinh lời”. Ricardo chia những người làm việc thành hai nhóm.
Những người làm việc trực tiếp và gián tiếp tạo ra sản phẩm là những lao
động sinh lời, còn những người khác là lao động không sinh lời. Do những
hoạt động không sinh lời này mà khả năng phát triển kinh tế bị giảm bớt.
II. MƠ HÌNH CỦA K. MARX VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
K.Marx (1818-1883) là nhà kinh tế, xã hội, chính trị, lịch sử và triết học
xuất sắc. Tác phẩm nổi tiếng của ông là bộ “Tư bản”. Những quan điểm của
ông về phát triển kinh tế có thể tóm lược như sau:
1. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
Theo Marx, các yếu tố tác động đến quá trính tái sản xuất là đất đai, sức
lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật.
- Về yếu tố sức lao động: Tác giả cho rằng sức lao động là yếu tố duy
nhất tạo ra giá trị thặng dư. Thời gian lao động của công nhân chia ra hai
phần, thời gian lao động cho mình (v) và thời gian lao động cho nhà tư bản
(m). Tỷ lệ m/v phản ánh mức độ bóc lột cơng nhân của nhà tư bản.
- Về yếu tố kỹ thuật: Mục đích của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư.
Muốn vậy họ phải tăng thời gian lao động, giảm tiền lương của cơng nhân,
tìm mọi cách nâng cao năng suất lao động. Hai hình thức đầu có giới hạn
trong khoảng nhất định. Cho nên, tăng năng suất lao động thông qua cải tiến
kỹ thật là con đường cơ bản để tăng khối lượng giá trị thặng dư (đồng thời
cũng làm tăng quy mô kinh tế).
Marx cho rằng, tiến bộ kỹ thuật làm tăng mức trang bị kỹ thật cho cơng
nhân, vì vậy cấu tạo hữu cơ (c/v) cũng ngày càng tăng lên.
Để trang bị kỹ thuật, nhà tư bản phải đầu tư bằng cách phân chia giá trị
thặng dư thành phần tiêu dùng cho mình và phần cho tích lũy. Đây là nguyên
lý của tích lũy tư bản chủ nghĩa.
2. Sự phân chia giai cấp trong xã hội
- Cũng như Ricardo, Marx cho rằng, khu vực sản xuất của cải vật chất
cho xã hội gồm ba nhóm người: địa chủ, nhà tư bản và công nhân. Tương
ứng thu nhập của ba nhóm người này là địa tơ, lợi nhuận, tiền công.
- Khác với Ricardo, Marx cho rằng phân phối này là bất hợp lý, mang
tính chất bóc lột. Một phần tiền công, đáng ra người công nhân được hưởng
lại bị nhà tư bản và địa chủ chiếm lấy. Địa chủ và nhà tư bản thuộc giai cấp
bóc lột. Cơng nhân là giai cấp bị bóc lột.
3. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng
- Marx đứng trên lĩnh vực sản xuất để nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu
tổng hợp. Ông chia các hoạt động xã hội thành 2 hai lĩnh vực: sản xuất vật
11
chất và phi sản xuất vật chất và cho rằng: chỉ có lĩnh vực sản xuất mới sáng
tạo ra sản phẩm xã hội.
- Dựa vào tính hai mặt của lao động tác giả phân chia sản phẩm xã hội
thành 2 hình thái hiện vật và giá trị.
- Dựa vào cơng dụng của sản phẩm Marx chia sản phẩm xã hội thành
hai bộ phận tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Trên cơ sở phân chia trên tác giả đưa ra 2 khái niệm tổng sản phẩm xã
hội ( về mặt giá trị bao gồm C+V+m) và thu nhập quốc dân (về mặt giá trị bao
gồm V+m).
4. Chu kỳ sản xuất và vai trị của chính sách kinh tế
-Marx bác bỏ quan điểm cung tạo ra cầu và sự bế tắc của tăng trưởng
do giới hạn về đất đai của các tác giả cổ điển và cho rằng, nguyên tắc cơ bản
của sự vận động của tiền và hàng trên thị trường là phải bảo đảm thống nhất
giữa hiện vật và giá trị. Nếu khối lượng hàng hóa cần bán cách biệt quá xa
với sức mua sẽ tạo ra khủng hoảng. Khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản
thường là khủng hoảng thừa do cung tăng lên nhanh để tối đa hóa lợi nhuận
trong khi sức cầu tăng chậm bởi tích lũy tư bản. Khủng hoảng là một “giải
pháp” để lập lại thế cân bằng mới của quan hệ tiền – hàng. Khủng hoảng
diễn ra với những phân kỳ và đặc điểm của nó.
-Theo Marx, chính sách kinh tế của Chính phủ có vai trị quan trọng, đặc
biệt là chính sách khuyến khích, nâng cao sức cầu hiện có.
III. MƠ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Nội dung cơ bản của mơ hình
Cuối thế kỷ 19 cách mạng khoa học cơng nghệ có sự chuyển biến mạnh,
tác động nhiều mặt đến kinh tế, xã hội. Sự chuyển biến này đã làm thay đổi
cấu trúc kinh tế nói chung và cấu trúc chi phí sản xuất nói riêng. Những thay
đổi này đã thúc đẩy sự ra đời của trào lưu kinh tế “tân cổ điển” đứng đầu là
Marshall. Trường phái này có những điểm thống nhất với trường phái cổ
điển, đồng thời có những điểm mới.
-Trong mơ hình tân cổ điển, các nhà kinh tế bác bỏ quan điểm của
trường phái cổ điển cho rằng trong một tình trạng nhất định, tỷ lệ kết hợp của
các yếu tố sản xuất là không thay đổi. Họ cho rằng vốn có thể thay thế được
nhân cơng và có nhiều cách kết hợp các yếu tố sản xuất.
-Từ đây, họ đưa ra quan điểm “phát triển kinh tế theo chiều sâu” trên cơ
sở trang bị kỹ thuật tăng nhanh hơn sức lao động và tiến bộ kỹ thuật là yếu tố
cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế.
-Các nhà kinh tế tân cổ điển cịn cho rằng: nền kinh tế có hai đường
tổng cung: AS-LR phản ánh sản lượng tiềm năng, còn đường AS-SR phản
ánh khả năng thực tế. Mặc dù vậy, họ cũng nhất trí với các nhà kinh tế cổ
điển là nền kinh tế luôn cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng. Bởi vì trong
điều kiện thị trường cạnh tranh, khi có biến động thì sự linh hoạt của giá cả
và tiền công là nhân tố cơ bản điều tiết, đưa nền kinh tế về lại sản lượng tiềm
năng thông qua sử dụng hết nguồn lao động.
12
- Chính sách kinh tế của Chính phủ khơng thể tác động vào sản lượng,
nó chỉ ảnh hưởng đến mức giá cả, do vậy vai trị Chính phủ là mờ nhạt trong
phát triển kinh tế.
AD
AS-LR
PL
AS-SR
2. Mơ hình Cobb –Douglas
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc và tồn học
hóa sự tăng trưởng thơng qua hàm sản xuất.
Cobb - Douglas là đồng tác giả đã đề xuất mơ hình được nhiều người
thừa nhận và ứng dụng trong phân tích tăng trưởng.
Mơ hình này phản ánh mối quan hệYgiữa kết quả của đầu ra với các yếu
GDP
0
tố đầu vào vốn, lao động, tài nguyên, khoa học cơng nghệ.
Xuất phát từ hàm sản xuất có tính ngun tắc:Y=F(K, L, R, T)
Trong đó: Y: Đầu ra, chẳng hạn GDP, …
K: Vốn sản xuất
L : Số lượng nhân lực được sử dụng
R: Tài nguyên thiên nhiên huy động vào hoạt động kinh tế
T: Khoa học công nghệ
Tác giả đã đưa ra mơ hình thực nghiệm:
Y=KαLβ.Rγ.T, Trong đó α, β, γ là các số lũy thừa, phản ánh tỷ
lệ cận biên các chi phí của yếu tố đầu vào, ( α + β + γ = 1). Sau khi biến đổi,
tác giả thiết lập được mối quan hệ giữa kết quả tăng trưởng phụ thuộc và các
yếu tố như sau:
g = αk+ βl + γr + t
+t
Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng của sản lượng,
k, l, r : tốc độ tăng các yếu tố đầu vào
t: phần dư tăng trưởng do tác động của khoa học công nghệ.
Như vậy, hàm Cobb- Douglas cho biết 4 yếu tố tác động đến tăng
trưởng kinh tế và cách thức, mức độ đóng góp của mỗi yếu tố này là khác
nhau. Trong đó khoa học cơng nghệ có vai trị quan trọng nhất với tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
13
IV. MƠ HÌNH KEYNES VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Nội dung mơ hình
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp
trở thành căn bệnh thường xuyên của nền kinh tế các nước phát triển. Đại
khủng hoảng kinh tế 1929-1933 cho thấy học thuyết “tự do điều tiết “
của thị trường và ”bàn tay vô hình” của trường phái cổ điển và tân cổ
điển đã khơng cịn sức thuyết phục. Các cơng cụ này khơng bảo đảm cho
nền kinh tế tự điều chỉnh để phát triển lành mạnh. Thực tiễn địi hỏi phải có học
thuyết mới lý giải được sự vận động và đưa ra các giải pháp hiệu chỉnh nền
kinh tế.
Năm 1936, tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”
của J.Keynes đánh dấu sự ra đời một học thuyết mới.
1.1. Sự cân bằng của nền kinh tế
Khác với các tư tưởng cổ điển và tân cổ điển, J.Keynes cho rằng nền
kinh tế có xu hướng tự điều chỉnh đi đến cân bằng ở một mức sản lượng nào
đó dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người, tại nơi mà
những khoản chi tiêu mới cho đầu tư được hình thành từ tiết kiệm bắt đầu
được bơm vào hệ thống kinh tế.
Tác giả cho rằng, có hai đường tổng cung: AS-LR phản ánh mức sản
lượng tiềm năng và AS-SR phản ánh khả năng thực tế. Cân bằng của nền
kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, thông thường sản
lượng thực tế đạt ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng
(YO
PL
AS-LR
Hình 3: Cân bằng kinh tế theo Keynes
AS-RS
1.2. Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng
J.Keynes đánh giá cao vai trò củaE tiêu dùng trong việc kéo theo sản
PL rằng, thu nhập của 0
AD
lượng thực tế. Ông cho 0
các cá nhân được sử dụng cho tiêu
14
Y0
Y*
GDP
dùng và tích lũy. Khi thu nhập tăng lên thì xu hướng tiết kiệm trung bình
cũng tăng lên và xu hướng tiêu dùng trung bình sẽ giảm xuống. Việc
giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm giảm cầu tiêu dùng. Đây là nguyên nhân
tạo ra trì trệ trong kinh tế hay là nghịch lý của tiết kiệm.
Mặt khác, khi nghiên cứu đầu tư của các doanh nghiệp cho thấy: đầu tư
quyết định quy mô việc làm. Nhưng quy mô đầu tư lại phụ thuộc lãi suất cho
vay và hiệu suất cận biên của vốn. Ông viết:”Sự thúc đẩy tăng sản lượng
phụ thuộc vào sự tăng lên của hiệu suất cận biên của một khối lượng
vốn nhất định so với lãi suất”.
Tác giả sử dụng lý thuyết về việc làm và sản lượng do cầu quyết định để
giải thích tình trạng sản lượng tăng chậm trong khi thất nghiệp tăng nhanh
những năm 1930 ở hầu hết các nước công nghiệp phương Tây. J. Keynes đề
xuất nhiều giải pháp để kích thích tăng tổng cầu và việc làm. Do đó lý thuyết
này cịn được gọi là lý thuyết trọng cầu.
1.3. Vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng
Từ phân tích tổng quan, Keynes đi đến kế luận: Muốn thoát khỏi khủng
hoảng, thất ngiệp, Nhà nước phải thực hiện điều tiết nền kinh tế bằng các
chính sách, đặc biệt là những chính sách nhằm kích thích và tăng cầu tiêu
dùng.
Ơng đề nghị:
- Chính phủ sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư (thơng qua các đơn
đặt hàng của Chính phủ, trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp).
- Áp dụng nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận, giảm lãi suất.
- Tăng khối lượng tiền trong lưu thơng, lạm phát có mức độ.
- Coi trọng hệ thống thuế, áp dụng thuế thu nhập lũy tiến để làm cho
phân phối công bằng hơn.
- Coi trọng đầu tư của Chính phủ vào khu vực cơng cộng, trợ cấp tất
nghiệp,…như là một loại bơm trợ lực khi đầu tư tư nhân giảm sút.
V. MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG HARROD - DOMAR
Dựa vào tư tưởng của J.Keynes, vào những năm 40 của thế kỷ XX,
Harrod và Domar độc lập nghiên cứu, cùng đưa ra mơ hình giải thích mối quan
hệ giữa thất nghiệp và sản lượng ở các nước đang phát triển. Mơ hình này
cũng được sử dụng để xem xét quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn.
Mơ hình này coi đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào đều phụ thuộc vào
vốn đầu tư dành cho nó.
Nếu gọi đầu ra là Y, tốc độ tăng trưởng của nó là g, K là vốn sản xuất, I
là vốn sản xuất tăng thêm do đầu tư mà có, S là khối lượng tiết kiệm,
Trong đó: g= ∆Y/Yt ; s=St/Yt ; St=It; s=It/Yt ; It=∆Kt+n;
k=∆Kt+n/∆Y= It/∆Y.
Với những giả thiết và điều kiện trên, qua biến đổi sẽ có:
g =
s
k
15
Ở đây, k là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra). Hệ số này nói lên
để tăng một đơn vị sản lượng cần có thêm bao nhiêu đơn vị tiết kiệm ( cùng có
nghĩa là phải có bao nhiêu đơn vị đầu tư tăng thêm). Hệ số này cũng cho biết
trình độ kỹ thuật của sản xuất.
Đối với nhà kế hoạch, với phương trình này, có thể xác định các phương
án đầu tư ( trong trung hạn, dài hạn) là xuất phát từ nhu cầu tăng trưởng hay là
xuất phát từ khả năng tích lũy và các nguồn khác.
Tuy vậy, các nhà kinh tế trường phái tân cổ điển cũng phê phán mơ hình
này ở các nội dung sau:
- Tăng trưởng trong thực tế không chỉ duy nhất là do đầu tư.
- Nếu đầu tư có tăng lên, nhưng đầu tư sai về mục tiêu và địa điểm,…thì
chưa chắc có tăng trưởng.
VI. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HIỆN ĐẠI
Dựa vào lý thuyết của Keynes, Chính phủ nhiều nước đã linh hoạt trong
sử dụng các chính sách để hạn chế lạm phát, thất nghiệp, làm tăng sản lượng
thực tế. Sau một thời kỳ, do quá nhấn mạnh vai trị của chính sách, vai trị tự
điều tiết của thị trường bị xem nhẹ. Nhiều trở ngại mới cho tăng trưởng đã xuất
hiện.
Trong bối cảnh đó, một trường phái kinh tế mới đã ra đời mà người đại
diện là P.A.Samuelson với tác phẩm ”Kinh tế học”-1948. Ngày nay, hầu hết
các nền kinh tế đều vận động theo cơ chế hỗn hợp với nội hàm là nền kinh tế
vừa chịu tác động của chính sách và cơng cụ quản lý vừa chịu tác động của
các lực của thị trường. Liều lượng “pha trộn” hai lực này do hoàn cảnh kinh tế,
xã hội của từng nước, từng thời kỳ và nhận thức, vận dụng của Chính phủ. Vì
vậy học thuyết của Samuelson được coi là cơ sở của lý thuyết tăng trưởng
hiện đại.
Nội dung cơ bản của lý thuyết này là:
1.Sự cân bằng kinh tế
Kinh tế học hiện đại cũng thừa nhận sự cân bằng kinh tế theo quan điểm
của Keynes, nghĩa là điểm cân bằng không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm
năng, mà thường ở dưới mức sản lượng đó. Trong khi nền kinh tế hoạt động
bình thường vẫn có thể có thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước cần xác định tỷ
lệ thất nghiệp và lạm phát ở mức chấp nhận được.
2. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
- Lý thuyết tăng trưởng hiện đại cũng thống nhất với trường phái tân cổ
điển về các yếu tố tác động đến sản xuất là: vốn, nhân lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học và công nghệ (K,L,R,T) và đồng ý cách phân tích tăng trường
của Cobb-Douglas. Họ coi các yếu tố này là nguồn gốc của sự tăng trưởng.
Dựa vào số liệu từ 1930-1981của Hoa Kỳ, Samuelson cho rằng:” Khoảng 1/3 mức tăng sản
lượng ở Mỹ là do tác động của nguồn nhân lực và vốn, 2/3 cịn lại là một số dư có thể quy cho
giáo dục, đổi mới, hiệu quả kinh tế theo quy mô, tiến bộ khoa học và những yếu tố khác”.
Trong bảng thống kê, đất đưa vào sản xuất sản xuất khơng tăng trong thời gian đó nên khơng
đóng góp cho tăng sản lượng ở Hoa Kỳ.
- Lý thuyết này cũng đồng ý với lý thuyết tân cổ điển về quan hệ giữa
các yếu tố là các nhà sản xuất, kinh doanh có thể lựa chọn kỹ thuật và tỷ lệ kết
16
hợp giữa các yếu tố; vai trò của đầu tư với tăng trưởng. Samuelson nhấn
mạnh: kỹ thuật công nghiệp tiên tiến, hiện đại dựa vào sử dụng vốn lớn
vốn là cơ sở để sử dụng các yếu tố khác.
- Các lực lượng hướng dẫn tổng cầu bao gồm các nhân tố mức giá, thu
nhập, dự kiến về tương lai cùng với các biến số về chính sách như thuế khóa,
chi tiêu của chính phủ, lượng cung tiền,…
3. Vai trị của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết tăng trưởng hiện đại cho rằng thị trường là nhân tố, là lực
lượng cơ bản điều tiết các hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa
tổng mức cung và tổng mức cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, công ăn việc làm
- tỷ lệ tất nghiệp, mức giá – tỷ lệ lạm phát, đây là những “cơ sở” để giải quyết
ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế.
Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế hiện đại là Chính phủ
trở thành tác nhân có vị trí trung tâm để định hướng, phối hợp các hoạt động
của toàn xã hội; ổn định và cân bằng tổng chể; kích thích, tạo nhân tố mới cho
sự phát triển. Vai trị Chính phủ tăng lên khơng chỉ vì những thất bại của thị
trường mà cịn do xã hội đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, đặc biệt là góp
phần định hướng và điều chỉnh cấu trúc kinh tế mà thị trường dù có hoạt động
tốt cũng khơng thể giải quyết có hiệu quả.
Theo Samuelson, trong nền kinh tế vận động theo cơ chế hỗn hợp,
Chính phủ có bốn chức năng cơ bản:
- Thiết lập khn khổ pháp luật;
- Xác lập chính sách ổn định kinh tế vĩ mô;
- Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế;
- Thiết lập các chương trình tác động tới phân phối thu nhập.
Vì vậy Chính phủ cần:
- Tạo mơi trường ổn định để các tác nhân kinh tế kinh doanh thuận lợi.
- Đưa ra những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế với những
hướng ưu tiên cần thiết cho từng phân kỳ.
- Sử dụng các công cụ quản lý, các chương trình để hướng dẫn các
ngành, các doanh nghiệp hoạt động.
- Tìm cách duy trì cơng việc làm ở mức cao thơng qua chính sách thuế,
tiền tệ và chi tiêu hợp lý.
- Khuyến khích đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế vững chắc, chống ô nhiễm
và bảo vệ môi trường.
- Điều tiết, phân phối lại thu nhập.
- Thực hiện các chương trình phúc lợi cơng cộng và phúc lợi xã hội.
B. CÁC LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN
Trong ba tiêu thức đánh giá phát triển, cơ cấu kinh tế được coi là tiêu
thức phản ánh sự thay đổi về chất, là dấu hiệu cơ bản để đánh giá các giai
đoạn phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế được thể hiện (và nghiên cứu quản lý)
dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Vì
nó phản ánh phân công lao động (của mỗi quốc gia và cả quốc tế) và sự phát
17
triển của lực lượng sản xuất, thể hiện rõ nhất ba vấn đề cơ bản của tổ chức
kinh tế. ( cái gì?, như thế nào?, cho ai? )
Chỗ khác nhau căn bản giữa các lý thuyết, mơ hình tăng trưởng với các
lý thuyết, mơ hình phát triển là các lý thuyết, mơ hình phát triển đề cập đến
nội dung và phương thức chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Cơ cấu ngành kinh tế: Là tương quan giữa ngành trong tổng thể
kinh tế, phản ánh quan hệ và tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng
giữa các ngành với nhau. Các ngành này được hình thành, vận động trong
những điều kiện nhất định về kinh tế, xã hội và thể chế, hướng vào những mục
tiêu nhất định. Cơ cấu ngành được thể hiện ở các nội dung sau:
- Thứ nhất, đó là số lượng các ngành chủ yếu của nền kinh tế.
Về nguyên tắc, để nghiên cứu và quản lý chính xác trong phạm vi cần
thiết, cho phép ngành phải là ngành “sạch”. Nhưng thực tế, số lượng ngành rất
nhiều và không cố định. Nếu theo tiêu chuẩn sạch thì số lượng lại rất lớn. Vì
vậy phải dựa vào phương pháp phân chia và hợp nhất ngành để có số lượng
ngành cần thiết, đủ lớn.
- Thứ hai, đó là mối quan hệ tương tác giữa các ngành về số lượng và
chất lượng. Mặt số lượng thể hiện ở tỷ trọng của sản lượng, vốn, nhân lực,…
mà mổi ngành tạo ra hoặc sử dụng trong tổng thể kinh tế. Mặt chất lượng phản
ánh vị trí, tầm quan trọng và tính chất tác động qua lại giữa các ngành với
nhau. Sự tác động qua lại giữa các ngành có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Tác
động trực tiếp bao gồm tác động cùng chiều và ngược chiều, còn tác động
gián tiếp được thể hiện theo các cấp 1,2,3.,…Nói chung mối quan hệ giữa các
ngành ln biến đổi theo đà phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao
động xã hội, và sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng cuối cùng.
- Thứ ba, là các xu hướng có tính quy luật hoặc xu hướng ưu tiên (về
phát triển các ngành, sử dụng các nguồn lực,… ) trong chuyển dịch cơ cấu
ngành.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành kinh là phạm trù động, thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển, do sự thay đổi của các nhân tố quy định nó. Ngày nay, khoảng thời gian
trung bình cần thiết để cơ cấu ngành kinh tế định hình, chuyển dịch, đạt mục
tiêu, bắt đầu chuyển dịch theo cơ cấu mới có xu hướng rút ngắn lại. ( xem hình
4)
18
T2
Thu nhập
Ngành 3
Ngành 2
Ngành 1
T2
Ngành 4
T1
Thời gian
Hình 4: Sự định hình và chuyển dịch cơ cấu ngành
- Ngành 1 tăng trưởng nhanh, đạt cực đại về tốc độ, sau đó giảm nhanh
- Ngành 2 có tốc độ ổn định trước thời điểm T1
- Ngành 3 có tốc độ cao sau thời điểm T1
- Ngành 4 xuất hiện trước T1 và đang tăng trưởng nhanh
Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng
thái này sang trạng thái khác trong những điều kiện xác định. Sự chuyển dịch
này thường phải đạt tiến bộ hơn. Quá trình này bao gồm sự thay đổi số lượng
ngành, tỷ lệ mỗi ngành, vị trí, tính chất của từng ngành trong hệ thống.
Về mặt phương pháp luận, chúng ta phải thiết lập các tiêu chuẩn hay
vấn đề (bao gồm các chỉ tiêu thích ứng) và phương pháp đánh giá tính tiến bộ
của cơ cấu ngành:
Bảng 3: Đánh giá tính tiến bộ của cơ cấu nghành
Tiêu chuẩn (hay vấn
đề)đánh giá
I. Tiêu chuẩn có tính chất
thường xun
1- Số lượng các ngành chủ
Chỉ tiêu đánh giá
Phương pháp đánh giá
……………..
…….
19
yếu
2- Tăng trưởng
- Tốc độ tăng sản lượng (của GDP,
GNP)
- So với kế hoạch, với kỳ
trước,với kinh nghiệm chung
3- Chuyển dịch cơ cấu
- Tỷ lệ và mức độ thay đổi tỷ lệ của
các ngành
- Tổng chuyển dịch của các ngành
4- Tính ổn định kinh tế vĩ mơ
- Lạm phát
- Thâm hụt ngân sách
- Thất nghiệp
- Tỷ lệ tích lũy
-------------
- Chỉ số giá cả (hàng hóa, dịch vụ
theo danh mục quy ước)
- Tỷ lệ thâm hụt ngân sách trong sản
lượng
- Tỷ lệ thất nghiệp trong dân số hoạt
động
- Tỷ lệ tích lũy và tích lũy nội địa
---------------------
5- Thu nhập
6- Hiệu quả
II Các tiêu chuẩn không
thường xuyên
(Là những tiêu chuẩn hay
vấn đề có tính đặc thù của
một giai đoạn kinh tế, hoặc
của một phân hệ kinh tế
được thể bằng những chỉ tiêu
cụ thể )
- Thu nhập bình quân /người-năm
- Thu nhập của ngân sách
-----
- Năng suất lao động
-
II. CÁC LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN
1.Những vấn đề có tính quy luật trong chuyển dịch cơ cấu ngánh
1.1. Quy luật tiêu dùng của E.Engel
Từ thế kỷ 19, trên cơ sở thực nghiệm Engel đã phát hiện tính quy luật
giữa thu nhập và phân phối thu nhập cho các nhu cầu cá nhân. Đường Engel
là đường biểu thị mối quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng cá nhân về một loại
hàng hóa cụ thể:
Tiêu dùng
hàng hóa i
Đường Engel
20
Hình4 đường Engel
Thu nhập
Trên hình 4:Độ dốc của đường cong tại bất kỳ điểm nào chính là xu hướng tiêu dùng biên của
hàng hóa đó và cho thấy tỷ số thay đổi tiêu dùng so với thay đổi thu nhập
Bằng thực nghiệm, Engel nhận thấy rằng, chức năng chính của khu vực
nơng nghiệp là sản xuất lương thực, thực phẩm. Khi thu nhập của các hộ gia
đình đạt đến một mức độ nào đó thì tỷ lệ chi tiêu cho lương thực thực phẩm
giảm xuống. Từ xu hướng trên, có thể suy ra tỷ trọng nông nghiệp trong sản
lượng quốc gia sẽ giảm dần, khi thu nhập đạt đến mức nhất định.
Kinh nghiệm cuối những năm 1990 ở Việt Nam cho thấy: Khi thu nhập bình
qn/người-năm cịn dưới 500USD và sản lượng lương thực /người- năm chưa đạt mức
350kg thì tỷ lệ nơng nghiệp chưa thể giảm nhanh trong sản lượng quốc gia. Điều này giải
thích tại sao chủ trương đưa nhanh chăn ni và cây cơng nghiệp thành ngành sản xuất
chính ở Việt Nam không thành công trong thời kỳ 1980 trở về trước.
Quy luật Engel về tiêu dùng lương thực thực phẩm đã gợi ý hướng
nghiên cứu cho các hàng hóa khác. Các nhà kinh tế gọi hàng hóa nơng sản
là hàng hóa thiết yếu, hàng hóa cơng nghiệp là hàng hóa lâu bền, cung cấp
dịch vụ là hàng hóa cao cấp. Qua nghiên cứu họ phát hiện tính quy luật sau:
Trong quá trình gia tăng thu nhập, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa thiết
yếu có xu hướng giảm, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa lâu bền có xu
hướng tăng lên, nhưng tăng nhỏ hơn tốc độ tăng thu nhập, cịn tỷ lệ
chi tiêu cho hàng hóa chất lượng cao có xu hướng ngày càng tăng.
Đến một mức thu nhập nào đó, tốc độ tăng tiêu dùng lớn hơn tóc độ
tăng thu nhập.
1.2. Quy luật tăng năng suất lao động của A. Fischer
Trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật” (1935), trên cơ sở
quan niệm nền kinh tế gồm 3 khu vực: Khu vực thứ nhất gồm nơng, lâm, ngư
nghiệp và khai thác khống sản; khu vực thứ hai gồm các ngành công nghiệp
chế biến và xây dựng; khu vực thứ ba là các ngành dịch vụ, tác giả cho rằng:
- Với sự phát triển khoa học công nghệ, nông nghiệp là ngành dễ thay
thế nhân lực bằng máy móc và các phương thức canh tác hiện đại.Do đó năng
suất lao động tăng lên, nhu cầu nông phẩm cho xã hội được bảo đảm, cho
phép giảm tương đối và tuyệt đối nhân lực nông nghiệp trong cơ cấu nhân lực
theo ngành.
-Trong khi đó, do đặc tính kinh tế-kỹ thuật, cơng nghiệp khó thay thế
nhân lực bằng máy móc hơn so với nơng nghiệp và hệ số co dãn cầu tiêu dùng
sản phẩm của ngành này lại ln ln dương (> 0 ).Vì vậy, theo đà phát triển,
tỷ trọng nhân lực hoạt động trong công nghiệp có xu hướng tăng lên.
- Dịch vụ, cũng do đặc tính kinh tế-kỹ thuật, là ngành có rào cản lớn nhất
trong thay thế nhân lực bằng máy móc và khi nền kinh tế ở trình độ cao thì độ
co dãn của cầu dịch vụ lại càng lớn hơn1 (> 1 ), nghĩa là tốc độ tăng cầu tiêu
dùng lớn hơn tốc độ tăng thu nhập. Do vậy, tỷ trọng lao động trong ngành dịch
vụ sẽ tăng lên và tăng ngày càng nhanh.
21
1.3. Xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Từ những cơ sở lý thuyết đã nêu ở trên, có thể rút ra các xu hướng có
tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là:
- Xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn chuyển một
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp phải chuyển từ nền kinh
tế nông nghiệp sang nền kinh tế cơng-nơng nghiệp để từ đó chuyển sang nền
kinh tế công nghiệp phát triển.
- Trong ngành công nghiệp, tỷ trọng các ngành sản xuất các sản phẩm
có dung lượng vốn cao ngày càng tăng và tăng nhanh; tỷ trọng các ngành sản
xuất các sản phẩm có dung lượng lao động cao sẽ giảm dần.
- Trong các ngành dịch vụ, theo đà phát triển, các ngành có chất lượng
cao như ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, du lịch,…có tốc độ tăng trưởng cao
và tỷ trọng ngày càng tăng trong sản lượng ngành cũng như toàn bộ nền kinh
tế.
Cần chú ỳ rằng, trong xu hướng chung đó, mỗi nước mỗi thời kỳ mức độ
chuyển dịch có thể khác nhau bởi sự quy định của nhiều nhân tố khác nhau về
tự nhiên, nhân lực, hoàn cảnh lịch sử, kinh tế - xã hội, điểm xuất phát và mức
độ, trình độ hợp tác quốc tế.
2. Lí thuyết phát triển theo giai đoạn
Đây là lý thuyết phát triển đề cập đến phương thức, chuyển dịch cơ cấu
ngành.
Trong cuốn ”Các giai đoạn phát triển kinh tế”, nhà lịch sử kinh tế người
Mỹ W.W.Rostow đã phân tích theo tiến trình lịch sử phát triển từ những bước
khởi đầu của các nền kinh tế. Lý thuyết này cịn có các tên gọi là “Mơ hình suy
diễn lịch sử”hoặc “ Lý thuyết cất cánh”.
Theo tác giả, các quốc gia trong q trình phát triển có thể phải trải qua
5 giai đoạn và có thể có giai đoạn thứ 6. Mỗi giai đoạn có những đặc trưng về
cơ cấu kinh tế, thể chế phản ánh bản chất của giai đoạn kinh tế đó.
Việc nghiên cứu các giai đoạn kinh tế nhằm làm rõ các vấn đề: Dưới
những tác động nào, một nền kinh tế cổ truyền có thể đi vào q trình hiện đại
hóa; những nhân tố đã thúc đẩy quá trình tăng trưởng; những đặc trưng cơ
bản của từng giai đoạn phát triển; những lực lượng tác động đến mối quan hệ
giữa các khu vực trong quá trình tăng trưởng.
Giai đoạn1 - Xã hội truyền thống cũ
Giai đoạn này được định nghĩa là giai đoạn dựa trên khoa học, công
nghệ tiền Niw ton với những đặc trưng cơ bản là:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế thống trị, mang nặng tính tự cung, tự
cấp; năng suất thấp.
- Kỹ thuật lạc hậu, thủ cơng là chính
- Tích lũy nhỏ và không ổn định (gần như là con số không);
- Hoạt động xã hội kém linh hoạt, nhiều lề thói, tập tục lạc hậu đang đè
nặng lên các hoạt động kinh tế xã hội.
Tuy vậy, kinh tế xã hội không hồn tồn tĩnh tại, vẫn có đi lên, nhưng
chậm chạp. Cơ cấu ngành lấy nông nghiệp làm căn bản. Do vậy đi nhanh ra
khỏi giai đoạn này là khó khăn, lâu dài không chỉ do các vấn đề kinh tế mà còn
22
do các vấn đề thể chế, đặc biệt là các thể chế có tính chất tự nguyện của các
cộng đồng dân cư, cộng đồng sắc tộc,…
Giai đoạn 2 - Chuẩn bị cất cánh
Giai đoạn này được coi là thời kỳ quá độ giữa xã hội truyền thống cũ và
cất cánh, với nội dung cơ bản là chuẩn bị những điều kiện tiên quyết để đi vào
cất cánh. Những đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là:
- Những hiểu biết về khoa học–kỹ thuật đã bắt đầu được ứng dụng
vào trong các ngành
- Giáo dục được mở rộng và có những cải tiến phù hợp với sự phát
triển
- Cầu đầu tư tăng lên thúc đẩy sự ra đời của hệ thống ngân hàng và
các hình thức tín dụng
- Trao đổi hàng hóa nội địa và với bên ngồi đã thúc đẩy sự hình thành
cơ sở hạ tầng về vận tải và thông tin liên lạc;…
Tuy vậy, các hoạt động này chưa đủ sức tạo ra lực đẩy có tính tới hạn
để đưa nền kinh tế ra khỏi tình trạng năng suất thấp, còn đậm dấu ấn của nền
kinh tế cổ truyền. Cơ cấu ngành vẫn là nông - công nghiệp.
Giai đoạn 3 - Cất cánh
Đây là giai đoạn trung tâm trong phân tích của tác giả về các giai đoạn
kinh tế. Thuật ngữ này hàm ý đất nước đã bước vào giai đoạn phát triển hiện
đại và ổn định, tích tụ và tạo ra được những điều kiện về kinh tế, xã hội và thể
chế, có tính chất là những lực nội sinh, có tính tới hạn để vận động theo những
quy luật của giai đoạn kinh tế đó.
Những yếu tố cơ bản (điều kiện) bảo đảm cho sự cất cánh là:
- Huy động được nguồn vốn đầu tư cần thiết làm cho tỷ lệ tiết kiệm vượt
10% thu nhập quốc dân thuần túy, huy động được vốn đầu tư bên ngoài, để
kéo theo sự du nhập, đuổi bắt và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học công
nghệ,… vào các ngành, kể cả nông nghiệp,…
- Công nghiệp giữ vai trò đầu tàu, tăng trưởng cao, ổn định; bắt đầu có
hiệu quả; kéo theo sự thay đổi các ngành và các lĩnh vực khác,…kể cả nhận
thức và lối sống của con người
- Hợp tác hóa , thương mại hóa, đơ thị hóa phát triển nhanh,..
Cơ cấu ngành của giai đoạn này là công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ.
Theo tác giả giai đoạn này kéo dài khoảng 20 - 30 năm.
Giai đoạn 4 - Trưởng thành về kinh tế
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là :
- Tỷ lệ đầu tư tăng liên tục, chiếm khoảng 20% thu nhập quốc dân thuần
túy;
- Khoa học công nghệ được sáng tạo, du nhập và chuyển hóa nhanh
vào trong tất cả các ngành, lĩnh vực, của đời sống kinh tế - xã hội;
- Nền kinh tế “hịa mạng” có hiệu quả với kinh tế thế giới.
Tác giả dự đoán giai đoạn này kéo dài khoảng 60 năm. Cơ cấu ngành
giai đoạn này là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Giai đoạn 4 -Tiêu dùng cao
Trong giai đoạn này có hai xu hướng cơ bản:
23
TPA 3
TPA 2
TPA 1
LA 1
Thứ nhất, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, dân cư ngày càng
giầu có kéo theo cầu hàng hóa dịch vụ chất lượng cao tăng lên.
Thứ hai, nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao và dân cư tăng
nhanh ở khu vực thành thị. Các chính sách hướng vào tăng phúc lợi xã hội,
kích thích tiêu dùng hàng lâu bền, chất lượng cao và giảm bớt bất bình đẳng.
Theo tác giả, đây là giai đoạn lâu dài nhất, nước Mỹ có thể phải mất 100 năm
để hoàn thành cơ bản giai đoạn này. Cơ cấu ngành có thể là dịch vụ - cơng
nghiệp.
Ngồi 5 giai đoạn trên đây, tác giả cịn dự báo nhưng chưa đưa vào
phân tích là có thể có giai đoạn 6 với tên gọi ”Theo đuổi chất lượng cuộc
sống”.
Lý thuyết này có những hạn chế như: chưa làm rõ cơ sở của sự phân
chia và sự thống nhất trong việc đưa ra các đặc trưng mỗi giai đoạn; coi sự
vận động là một quá trình tịnh tiến mà khơng có những “lổ hổng” hoặc thời cơ.
Dù vậy, W.W.Rostow đã đưa ra sự suy diễn lịch sử, cung cấp một tầm nhìn và
quỹ đạo vận động của nền kinh tế. Đặc biệt, trên phương diện quan hệ giữa
phát triển và chuyển dịch cơ cấu thì đây là một tầm nhìn hợp lý.
3. Mơ hình hai khu vực cảa Athus Levis
3.1. Đặt vấn đề
Vào những năm 1950, nhà kinh tế học người Mỹ gốc Jamaica A.Levis
trong cuốn “Lý thuyết về phát triển” đã đưa ra các giải thích về mối quan hệ
giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp trong q trình tăng trưởng với tên gọi “Mơ
hình hai khu vực cổ điển”. Mơ hình này được Jon Fei và Gustar Ranis chính
thức hóa, áp dụng để phân tích tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển
những năm 1960. Do những đóng góp trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế,
A.Lewis đã nhận được giải thưởng Nobel về kinh tế.
Tác giả đã xuất phát từ cách nhìn của Ricardo:
- Thứ nhất, khu vực nơng nghiệp có lợi nhuận biên giảm dần theo quy
mô (và tiến tới bằng không), do quy mô sản xuất nơng nghiệp ngày càng tăng
địi hỏi phải sử dụng ruộng đất ngày càng xấu hơn, làm tăng chi phí cho một
đơn vị xuất lượng, đồng thời số và lượng đơnTP =f(k lđai là có giới hạn.
vị đất )
TPM
3,
- Hai) là, trong khi ruộng đất có xu hướng3 cạn3 kiệt thì nhân lực sử dụng
TPA2= f(K,T,LA2
(và phải sử dụng) tiếp tục tăng lên làm cho hiện tượng dư thừa nhân lực ngày
càng phổ biến. (Ricardo cũng phân biệt dư thừa nhân lực ở nơng thơn về hình
thức khác với dư thừa nhân lực ở thành thị).
TP2=f(k2l2)
Với hai vấn đề nêu trên, Ricardo kết luận rằng nơng nghiệp mang tính trì
TP tuyệt LA1
trệ A2=f(K,T,đối, cần giảm dần quy mơ, tỷ lệ đầu tư, chuyển nhân lực dư thừa vào
công nghiệp và mở rộng quy mô, tốc độ của công nghiệp để tiếp tục duy trì
TP1=f(k1,l1)
tăng trưởng. Trong quá trình này, có thể thể thu hút nhân lực từ nơng nghiệp
LA
mà khơng cần tăng đáng kể tiền lương để kích thích. Nhờ đó cơng nghiệp có
L 2
LA 3
tích Alũy phụ thêm, khuyến khích tái đầu tư phát triển cơng nghiệp, góp phần
L
làm cho lợi nhuận biên khu vực này tăng dần. Đây là cơ sở trong nghiên cứu
của mơ hình hai khu vực của Lewis.
24
3.2. Nội dung mơ hình
a - Bắt đầu từ khu vực nông nghiệp (khu vực truyền thống)
Sơ đồ hàm sản xuất nông nghiệp cho thấy sản lượng phụ thuộc vào
vốn, công nghệ, nhân lực. Với giả định vốn, kỹ thuật, công nghệ thay đổi không
đáng kể, trong khi nhân lực sử dụng L có thay đổi. Sản lượng tăng dần tùy
theo mức sử dụng nhân lực. Đến lúc nào đó sản tượng sẽ tăng chậm dần và
không tăng nữa, dù có tăng nhân lực (ở mức LA3) . Điều này do giới hạn của
đất đai và sức sản xuất của cây trồng quy định.
b - Khu vực hiện đại (công nghiệp)
Để mở rộng hoạt động, ngoài các yếu tố vốn, kỷ thuật,…khu vực công
nghiệp phải thu hút thêm nhân lực từ nông nghiệp với mức tiền công cao hơn
mức tiền công tối thiểu trong nông nghiệp mà họ hiện đang được hưởng. Theo
tác giả, mức trả cao hơn khoảng 30% so với mức tiền công tối thiểu .
Sơ đồ hàm sản xuất công nghiệp cho thấy, trong điều kiện dư thừa nhân
lực trong nơng nghiệp, khu vực cơng nghiệp có một khoảng thời gian và số
lượng nhân lực mà ở đó khi thu nhận thêm nhân lực khơng phải tăng thêm
mức tiền công.
Ứng với mỗi mức kết hợp vốn và nhân lực sẽ có một đường biểu diễn
sản lượng. Khu vực công nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất, cho đến khi nhân
lực trở nên khan hiếm thì khu vực này phải tăng tiền lương lên một tỷ lệ nhất
định.
Đến một lúc nào đó, tính khan hiếm nhân lực chính trong nông nghiệp sẽ
xuất hiện, giá cả nông phẩm tăng lên,quan hệ trao đổi có lợi cho nơng nghiệp.
Theo thời gian, quan hệ cơng nơng nghiệp sẽ thích ứng, tính nhị nguyên
giảm dần, cả hai khu vực đều phải đầu tư chiều sâu để duy trí tăng trưởng.
IV. Mơ hình hai khu vực của Harry T. Ôshima
T.Ôshima là nhà kinh tế người Nhật, trong tác phẩm”Tăng trưởng kinh tế
ở các nước châu Á gió mùa” đã đưa ra những quan điểm mới về phát triển và
mối quan hệ công-nông nghiệp, dựa trên những khác biệt về tự nhiên, kinh tế,
xã hội, thể chế,…của các nước này so với các nước Âu-Mỹ. Những khác biệt
đó là:
- Nền kinh tế nơng nghiệp lấy cây lúa nước làm chính, có tính thời vụ
cao.
- Có tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực.
- Tích lũy thấp và không ổn định.
25