Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Ôn thi môn chủ nghĩa xã hội khoa học có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.43 KB, 30 trang )

1
Câu 1 : Phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- SMLS of GCCN là phạm trù cơ bản nhất, xuất sắc I of CNXH khoa
học. Phát hiện ra SMLS of GCCN là 1 trong những cống hiến vĩ đại I
of CN Mác. Trước sự khủng hoảng & sụp đổ of CNXH ở Đông Âu &
Liên Xô, nhiều người đã bộc lộ sự dao động & hoài nghi về SMLS of
GCCN. Các phần tử cơ hội, xét lại & các thế lực thù địch đã lợi dung
để tuyên truyền nhằm phủ nhận SMLS of GCCN & CNXH. Vì vậy,
vấn đề làm sáng tỏ SMLS of GCCN, nhất là trong bối cảnh l/sử hiện
nay đang đặt ra một cách bức thiết trên cả phương diện lý luận lẫn thực
tiễn. để 1 lần nữa khẳng định vai trò, SMLS of GCCN trong vai trò tiên
phong of sự nghiệp đ/tranh g/cấp vì mục tiêu xóa bỏ chế độ bóc lột &
vì tiến bộ Xh. Bên cạnh đó, làm rõ hơn trong việc lãnh đạo CMVN og
GCCN VN trong g/đoạn mới, g/đoạn phải thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH theo định hướng XHCN.
1- KN về GCCN:
GCCN là 1 tập đoàn XH hình thành và

cùng với quá trình

of nền
công nghiệp hiện đại. Trong XH tư bản, GCCN là GC of những người
lao động làm thuê cho nhà tư bản, họ hoàn toàn không có TLSX,
phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Vì vậy, trong SX
GCCN là GC bị phụ thuộc và trong phân phối, GCCN bị nhà tư bản
bóc lột gía trị thặng dư, do đó GCCN là GC đối lập trực tiếp về lợi
ích of GC tư sản, là động lực chính of tiến trình lịch sử quá độ từ
CNTB lên CNXH.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN: là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa
bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, nhân dân lao động
và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu,


xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
3. Những điều kiện khách quan quy định SMLS of GCCN:
- Đánh giá về vị trí vai trò of GCCN CN M-LN xác định GCCN chính
là g/cấp có SMLS hết sức ta lớn là xóa bỏ chế độ bóc lột TBCN,
th/hiện sự chuyển biến c/mạng từ XH TBCN lên XH XHCN & CSCN.
Theo CN Mác & A8ngghen, SMLS of GCCN kg phải do ý muốn chủ
quan of GCCN or do sự áp đặt of các nhà tư bản mà do những đ/kiện
kh/quan quy định:
Trước hết đó là do địa vị kinh tế - XH khách quan of GCCN quy định
nên SMLS of GCCN.
2
-GCCN xét về nguồn gốc ra đời là con of nền đại công nghiệp, sinh ra
& ptriển theo đà ptriển of kỹ thuật & công nghiệp, họ chỉ trở thành một
gcấp ổn định khi sx đại công nghiệp đã thay thế về cơ bản nền sx thủ
công. Tuy nhiên với sự p/triển kg ngừng of GCCN, LLSX mang tính
chất XH hóa ngày càng cao, trong khi đó QHSX TBCN lại dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Chính điều đó tạo ra >< cơ bản trong
lòng XHTB & được biểu hiện ra ngoài = >< gay gắt giữa GCCN đại
diện cho LLSX mới với g/cấp t/sản đại diện cho QHSX lỗi thời.
Theo quy luật khách quan QHSX phải phù hợp với tính chất & trình độ
ptriển of LLSX. Một khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ xảy ra xung
đột gay gắt trong XH, lúc đó giai cấp tiên tiến trong XH - đại diện cho
LLSX mới - sẽ lãnh đạo cuộc đ/tranh lật đổ gcấp thống trị, thiết lập
QHSX mới, phù hợp với nhu cầu ptriển of LLSX, tạo nên PTSX mới,
tiến bộ hơn PTSX cũ bị thay thế. Khi ấy hình thái KT-XH cũ sẽ thay
đổi bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ hơn: đó là giá trị học
thuyết hình thái KT-XH loài người đã được l/sử c/minh. Như vậy với
những >< trong XHTB sớm hay muộn người đại diện cho LLSX mới
sẽ l/đạo nh/dân lao động đ/tranh lật đổ g/cấp t/sản đại diện cho QHSX
lỗi thời, thiết lập QHSX mới, mở đường cho LLSX tiếp tục p/triển.

GCCN là LLSX tiên tiến, cơ bản I of PTSX TBCN, vì vậy nó sẽ là
người quyết định phá vỡ QHSX TBCN hình thành PTSX mới PTSX
CSCN, làm nền tảng cho XH CSCN ra đời.
- Mặt khác, trong XHTB, GCCN luôn luôn p/triển ngày càng đông về
số lượng & tăng về chất lượng cùng với sự p/triển kg ngừng of
C/nghiệp & quá trình CNH,HĐH nền k/tế. Tuy nhiên, sự p/triển of
GCCN cũng đồng thời dẫn đến gia tăng >< ngày càng gay gắt giữa
GCCN & GCTS, tất yếu sẽ dẫn đến c/mạng XH nhằm xóa bỏ CNTB
hình thành XH mới Xh XHCN & CSCN.
- Song, hiện nay GCTS đã & đang tìm mọi cách để điều chỉnh các quan
hệ TBCN nhằm cứu vãn chế độ thống trị of g/cấp mình & trên thực tế
GCTS đã đạt được 1 số thành tựu & k/quả nào đó nhưng CNTB vẫn kg
khắc phục được >< cơ bản of XHTB, vẫn còn phải đối đầu với các
cuộc khủng hoảng nặng nề, với nhiều cơn suy thoái ktế & nạn thất
nghiệp. Phong trào đ/tranh of gcấp công nhân tuy đang đứng trước
những thử thách nhưng với sự ptriển of LLSX thế giới vẫn đang chuẩn
bị những tiền đề khách quan cho GCCN thực hiện SMLS of mình dù có
3
trải qua những bước thăng trầm nhưng nó vẫn tiếp tục diễn ra theo quy
luật khách quan of l/sử.
Bên cạnh đó, những đặc điểm of GCCN cũng là yếu tố quy định nên
SMLS GCCN.
- Từ địa vị ktế - XH of GCCN trong nền SX công nghiệp lớn TBCN
cũng đã hình thành nên những đặc điểm of GCCN.
- Nền SX c/nghiệp luôn luôn p/triển về mặt kỷ thuật, c/nghệ, vì vậy nó
đòi hỏi trình độ of người c/nhân phải lươn luôn được nâng lên, đổi mới
& gắn liển với trình độ p/triển KH-KT & c/nghệ. Do đó, GCCN là
gcấp tiên tiến nhất, đại diện cho LLSX hiện đại nhất.
- GCCN xét về bản chất họ là gcấp c/mạng triệt để nhất, họ kg có con
đường nào khác là chống lại chế độ áp bức bóc lột TBCN, họ chỉ có

thể tự gphóng bằng cách gphóng toàn XH khỏi chế độ TBCN.
- GCCN là giai cấp tiên phong c/mạng nhất, bởi vì trong môi trường
làm việc of họ, nền SX c/nghiệp luôn luôn p/riển & có những đổi mới,
những cuộc c/mạng KH-KT kg ngừng, chính cuộc c/mạng mả GCCN
tham gia đòi hỏi họ phải có sự tiên phong.
- GCCN là giai cấp đại biểu cho lợi ích of toàn bộ các gcấp khác và
tầng lớp lao động trong XH, hiểu được tâm tư nguyện vọng of họ, có
khả năng lôi cuốn đoàn kết các gcấp, tầng lớp lao động khác lại theo
mình làm c/mạng XH. Do tính tiên phong trong c/mạng, GCCN luôn là
ngu7o2i đi đầu & trở thành lãnh tụ tự nhiên of các g/cấp, tầng lớp lao
động khác, of toàn thể nh/dân lao động, of d/tộc trong cuộc đấu tranh
chống CNTB, chống g/cấp t/sản & xd XH mới, vì sự nghiệp xd &
BVTQ.
- GCCN có bản chất quốc tế. Gcấp t/sản các nước hiện nay ngày càng
liên minh lại với nhau để tồn tại & duy trì sự thống trị. Do đó, để
chống lại kẻ thù chung là gcấp t/sản , GCCN mỗi nước ngoài việc phải
thực hiện SMLS trong khuôn khổ dtộc mình còn phải đoàn kết toàn thể
GCCN & các dtộc bị áp bức trên quy mô quốc tế mới có thể chiến
thắng được.
- GCCN còn là g/cấp có tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật cao,
do được rèn luyện trong nền SX công nghiệp.
Tóm lại, chính địa vị KT-XH & những đặc điểm of GCCN nêu trên
la2nhu74ng đ/kiện kh/quan quy định SMLS of GCCN, quy định khả
năng l/đạo c/mạng of nó trong cuộc d/tranh lâu dài nhằm xóa bỏ
CNTB, xd XH mới XHCN & CSCN.
4
- Tuy nhiên, để hoàn thành SMLS of GCCN, để biến khả năng khách
quan thành hiện thực thì phải thông qua những nhân tố chủ quan cơ bản
sau: Thứ nhất, là phải dựa trên ý thức g/cấp, ý thức vô sản vào quần
chúng c/nhân, biến cuộc đ/tranh tự phát of c/nhâng chống áp bức bóc

lột of bọn địa chủ thành cuộc đ/tranh tự giác chống CNTB. Thứ hai,
GCCN phải từng bước xd chính Đảng of mình đê lãnh đạo cuộc đ/tranh
giành chính quyền & lãnh đạo xd XH mới. Thứ ba, là phải có sự thống
nhất of ph/trào c/nhân, từng bước xd ý thức đoàn kết q/tế. Trong những
nhân tố chủ quan đó, việc thành lập Đảng CS, đội tiên phong of GCCN
trung thành với SMLS of GCCN là yếu tố quyết định nhất, la đ/kiện
qtrọng để đ/bảo cho GCCN có thể hoàn thành SMLS of mình.
- Ngày nay, kẻ thù of CNXH & một số người cơ hội, xét lại đang phủ
nhận thuyết M-LN về SMLS of GCCN. Họ cho rằng trong các nước
TB ptriển, GCCN đã được “trung lưu hóa” & có cổ phần trong XN;
Cũng có quan điểm cho rằng luận điểm of Mác về SMLS of GCCN
trước đây có thể đúng nhưng kg còn đúng trong thời đại ngày nay.
Theo họ thì, thời đại ngày nay là thời đại of nền “văn minh trí tuệ”, of
“ktế tri thức”, do đó trí thức mới là lực lượng tiền phong có vai trò lãnh
đạo CM. Tất nhiên, trí thức có vai trò quan trọng trong mọi thời đại.
Trong sự nghiệp xd XH mới, vai trò trí thức ngày càng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Song trí thức kg thể đóng vai trò lãnh đạo thay thế
GCCN. Bởi lẽ trong XH, tri thức chỉ là 1 tầng lớp XH đặc biệt & kg
thuần nhất, họ chưa bao giờ & kg bao giờ là 1 gcấp. Trí thức kg đại
biểu cho 1 PTSX độc lập, kg phải là 1 lực lượng ktế , ch/trị độc lập
trước các gcấp & tầng lớp XH khác, vì vậy trí thức kg có hệ tư tưởng
riêng mà chỉ theo & chịu ảnh hưởng hệ tư tưởng of gcấp đang thống trị.
Song, Bên cạnh đó trí thức kg có lợi ích đối kháng trực tiếp với gcấp
TS. Dưới chế độ TBCN trí thức cũng là người làm thuê & bị bóc lột,
nhưng lại là tầng lớp làm thuê đặc biệt, được gcấp tư sản đào tạo, sử
dụng & có 1 bộ phận được chế độ TB ưu đãi.
- Thực tế l/sử cũng cho thấy chưa bao giờ có tầng lớp trí thức nào có
thể thay thế 1 gcấp để lãnh đạo 1 cuộc CM XH nhằm thay thế chế độ
XH này bằng 1 chế độ XH khác. Trí thức bao giờ cũng là trí thức of 1
gcấp thống trị XH.

* Liên hệ GCCN Việt Nam
- GCCN VNam là 1 bộ phận GCCN q/tế, GCCN VNam cũng có địa vị
ktế XH, có SMLS & những đặc điểm như GCCN q/tế. Mặc dù với số
5
lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, mang nhiều tàn dư of chế độ
ph/kiến & tập quán nông dân nhưng GCCN VN đã vươn lên mạnh mẽ
để đảm đương vai trò lãnh đạo CM ở nước ta. Nên GCCN VN còn có
những đặc điểm riêng of mình.
- GCCN VNam ra đời sau sự thành công CM/10 Nga cùng với ptrào
CM ở nhiều nước đã cổ vũ mạnh mẽ GCCN VN nhận SMLS & trở
thành gcấp lãnh đạo CM VN, GCCN VN sớm được giác ngộ & tiếp thu
CN M-LN do vậy kg bị ảnh hưởng các khuynh hướng XH cải lương
nên đã thống nhất được lực lượng cả nước.
- GCCN phần lớn xuất thân từ nông dân lao động & những tầng lớp lao
động khác nên gắn bó mật thiết với gcấp nông dân & tầng lớp trí thức,
hình thành khối liên minh vững chắc giữa GCCN với gcấp ndân & tầng
lớp trí thức. GCCN VN gắn bó mật thiết với cuộc đtranh of GCCN qtế
& đã nhận được sự giúp đỡ mọi mặt of GCCN qtế.
- GCCN VNam từ khi ra đời nhất là từ khi có chính Đảng of mình đã
trở thành lực lượng chtrị tiên phong đi đầu trong công cuộc đtranh
giành đlập dtộc & hoàn thành thắng lợi trọn vẹn cuộc c/mạng gphóng
dtộc và đang tiến hành xây dựng CNXH. Đảng CSVN là đội tiên phong
ch/trị of GCCN VN đại biểu trung thành lợi ích of GCCN, nh/dân lao
động & cả d/tộc, là nhân tố quan trọng quyết định rất lớn đến sự thành
công & thắng lợi of CM Vnam. Đảng lấy CN M-LN & TT HCM làm
nền tảng TT kim chỉ nam cho hành dộng, lấy tập trung d/chủ làm
ng/tắc t/chức cơ bản of Đảng. Sự ra đời of Đảng CSVN chứng tỏ rằng:
GCCN VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo c/mạng.
- Song, trong gđoạn đổi mới hiện nay, nền ktế thị trường ptriển chúng
ta phải xd khối liên minh công – nông & tầng lớp trí thức vững chắc.

Đội ngũ công nhân phải bao gồm những người lao động chân tay & lao
động trí óc, tiếp thu những tinh hoa & khoa học công nghệ, đại diện
cho PTSX tiên tiến nhất để đưa đất nước hoàn thành quá trình CNH –
HĐH nhằm xd cơ sở vật chất vững chắc cho CNXH.
- Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên GCCN VN còn có nhược điểm
như: Về số lượng GCCN còn ít, tỷ lệ cơ cấu công nhân trong dân cư
quá thấp. Về chất lượng: GCCN còn nhiều mặt hạn chế, biểu hiện ở sự
giác ngộ về SMLS, vai trò, trách nhiệm of gcấp còn yếu do trình độ
nhận thức lý luận kém, 1 bộ phận công nhân chạy theo lối sống thực
dụng, ít tha thiết ch/trị; Tỷ lệ đảng viên, đoàn viên công đoàn, đoàn
viên ĐTNCS HCM trong công nhân còn thấp. Trình độ văn hóa, khoa
6
học kỹ thuật còn thấp & bất cập so với yêu cầu thực tiễn, công nhân
lành nghề ít, trình độ qlý nhà nước, qlý XH, đặc biệt qlý ktế còn non
kém. Ngoài ra công nhân VNam còn có tính tổ chức kỷ luật chưa cao,
mang nặng tâm lý tác phong, tập quán, lối sống of người nông dân sx
nhỏ, tiểu tư sản & còn bị ảnh hưởng of tàn dư thực dân phong kiến.
Những nhược điểm trên of GCCN do nguyên nhân:
. Về khách quan : GCCN Việt Nam sinh ra và lớn lên trong 1 nước
thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hiện đại
chưa ptriển, công nhân chuyên nghiệp ít, chưa được tôi luyện trong nền
đại sản xuất, đại công nghiệp, phần đông công nhân xuất thân từ nông
dân, tiểu tư sản 1 phần do hậu quả of ch/tranh để lại.
- Về chủ quan: Mặt bằng dân trí nước ta còn thấp đã ảnh hưởng trực
tiếp đến học vấn & tri thức of người công nhân; Trình độ chuyên môn
kỹ thuật of công nhân VNam chưa cao còn do kết quả đào tạo of các
trường dạy nghề còn thấp & cơ cấu đào tạo bất hợp lý. Chính sách đối
xử , sử dụng nhân tài of chúng ta còn nhiều bất cập.
- Hiện nay, thực trạng đời sống of GCCN nước ta còn ở mức trung bình
thấp so với toàn XH & kg ổn định, môi trường lao động xấu, đ/kiện lao

động kém, sự phân hóa trong thu nhấp of công nhân rất rõ rệt…Vì vậy,
việc xd GCCN ngày càng vững mạnh về số lượng & chất lượng để có
thể hoàn thành SMLS og mình là vđề rất qtrọng liên quan trực tiếp đến
bản chất CM of Đảng, đến chế độ XHCN of Nhà nước ta. Đó cũng là
yêu cầu tất yếu of sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là nhiệm vụ trọng
tâm of Đảng, cụ thể như:
- Trước mắt, khẩn trương giải quyết việc làm & đời sống cho GCCN.
Đảm bảo việc làm, thu nhập & đời sống cho GCCN là nhằm từng bước
khắc phục sự thoái hóa, biến chất đang diễn ra hiện nay; phải tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, đẩy mạnh công tác giáo dục ý
thức tổ chức kỷ luật cho công nhân, để từng bước xd GCCN nước ta
thể hiện được vai trò là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp xd k/tế, xd
đất nước trong g/đoạn hiện nay.
-Về lâu dài, để hoàn thành sự nghiệp CM of Đảng, of gcấp mình,
GCCN phải ptriển mạnh mẽ số lượng & trí thức hoá đội ngũ c/nhân đễ
nâng cao trình độ chuyên môn & qlý of c/nhân. đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước trong mọi ngành ktế quốc dân, trên cơ sở đó xd được CSVC
kỹ thuật cho CNXH & thông qua đó xd đội ngũ c/nhân hiện đại. Cùng
với sự nghiệp đào tạo xd đội ngũ c/nhân mới, trẻ tuổi với tri thức hiện
7
đại, chúng ta đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo lại & đào tạo nâng cao cho
đội ngũ c/nhân hiện có. Gắn liền với sự nghiệp đào tạo đó, chúng ta
hình thành từng bước đội ngũ c/nhân trí thức cùng với hình thành từng
bước nền k/tế tri thức
-Bên cạnh đó, chúng ta phải tăng cường c/tác xd chỉnh đốn Đảng, xd cơ
chế gắn bó, máu thịt giữa Đảng & gcấp làm cho GCCN luôn là người
g/sát hđộng of Đảng & Nhà nước, đồng thời thường xuyên bổ sung
l/lượng c/nhân ưu tú vào đội ngũ lãnh đạo of Đảng, c/quan qlý Nhà
nước. Song song đó, cần xd khối liên minh công - nông & tầng lớp trí
thức vững chắc, thật sự là chổ dựa cho GCCN, động viên, cổ vũ &

t/chức chỉ đạo p/trào c/nhân thực hiện đường lối đổi mới tiế n lê n theo
ĐHXHC N of Đảng đề xướng & lãnh đạo.
-Tóm lại: Trong công cuộc đổi mới đất nước, định hướng XHCN do
Đảng ta ko73i xướng & lãnh đạo đã thu được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa rất quan trọn. GCCN đang đi đầu trong xd XH mới nhất là
trong việc xd cơ sở vật chất- kỷ thuật of CNXH nhằm thực hiện dân
giàu, nước mạnh, XH công =, dân chủ, văn minh. Đó là bằng chứng chỉ
rõ năng lực lãnh đạo of GCCN nước ta, vai trò kg có lực lượng XH nào
có thể thay thế được trong sự nghiện c/m nước ta. “Lãnh đạo thành
công công cuộc xd 1 XH mới, trong đó nh/dân lao động làm chủ, đất
nước độc lập & phồn vinh xóa bỏ áp bức bất công, mọi người đều có
điều kiện phấn đấu cho cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”
Câu 3: CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA:
cuộc cách mạng xã hội nhằm chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội tư
bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà
giai đoạn đầu là xã hội xã hội chủ nghĩa. Đó là bước nhảy vọt vĩ đại
trong quá trình phát triển của xã hội loài người. CMXHCN bao gồm
một loạt những cải biến cách mạng có tính chất quyết định trong cơ cấu
chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá và xã hội. Giai cấp công nhân thông
qua chính đảng cách mạng của mình nắm quyền lãnh đạo cách mạng,
liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác thực
hiện nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của CMXHCN là giành lấy chính quyền,
phá bỏ bộ máy chuyên chính tư sản, xác lập bộ máy chính quyền của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, xây dựng một chế độ mới có
nền kinh tế phát triển trên cơ sở chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
8
chủ yếu, loại bỏ mọi đối kháng giai cấp, xoá bỏ mọi áp bức và bóc lột,
phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa và công bằng xã hội, xây dựng nền
văn hoá mới xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó bao hàm nhiều giai đoạn
khác nhau trong sự phát triển của chế độ xã hội và kinh tế mới.

CMXHCN là cuộc cách mạng được chủ nghĩa tư bản chuẩn bị sẵn.
Những mâu thuẫn toàn diện và gay gắt trong lòng chế độ tư bản chủ
nghĩa là tiền đề khách quan của CMXHCN. Sự liên minh chính trị của
giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động là
lực lượng cơ bản để giành thắng lợi cho CMXHCN. Các lực lượng
chính trị cách mạng được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm chính trị
của chính đội quân chính trị của quần chúng, kinh nghiệm đó giáo dục
quần chúng đoàn kết họ xung quanh giai cấp công nhân. Trong quá
trình chuẩn bị, nhân tố chủ quan giữ vai trò chủ yếu quyết định thắng
lợi của CMXHCN là sự lãnh đạo của chính đảng tiên phong của giai
cấp công nhân. Tuỳ theo điều kiện lịch sử cụ thể, nhất là tuỳ thuộc thái
độ chính trị của giai cấp thống trị, CMXHCN có thể diễn ra bằng các
phương thức khác nhau, có thể hoà bình hoặc bạo lực. Điều cơ bản là
CMXHCN phải dựa vào đông đảo quần chúng dưới sự lãnh đạo của
chính đảng cách mạng, có ý chí tiến công dũng cảm và sẵn sàng sử
dụng các phương thức thích hợp để giành lấy chính quyền. CMXHCN
là một quá trình có tính chất thế giới nảy sinh từ những mâu thuẫn của
chủ nghĩa đế quốc với tính cách là một hệ thống thế giới. Song do sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản mang tính chất xung đột không đều cho
nên ở các nước khác nhau những mâu thuẫn này phát triển cũng không
đồng đều, đã làm xuất hiện những khu vực mâu thuẫn tập trung, gay
gắt nhất; ở đó có những lực lượng chính trị - xã hội của cách mạng đã
trưởng thành sẽ dẫn đến sự xuất hiện tình thế cách mạng. Đó là nguyên
nhân khiến cho CMXHCN có thể nổ ra và thắng lợi không cùng một
lúc ở các nước khác nhau, thậm chí ở trong một nước riêng biệt. Với
tính cách là một quá trình thế giới, CMXHCN mang tính chất phức tạp
và lâu dài, trong đó quyện chặt với nhau là những phong trào cách
mạng đa dạng về nội dung và hình thức. Một số phong trào ấy tự nó
không phải là phong trào CMXHCN nhưng chúng góp phần phá huỷ
nền tảng của chủ nghĩa đế quốc thế giới nên chúng hoà vào một cách

khách quan với quỹ đạo chung của quá trình cách mạng thế giới. Ở các
nước chậm phát triển, các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, nhiệm vụ
chính trị trước mắt là phải lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và
9
phong kiến, thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng dân chủ tư sản.
Trong thời đại mới sau Cách mạng tháng Mười Nga 1917, ở một số
nước, giai cấp cơng nhân đã trưởng thành về chính trị có thể gánh lấy
trách nhiệm lịch sử lãnh đạo quần chúng thực hiện nhiệm vụ của cách
mạng dân chủ tư sản, thành lập nhà nước cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, mở đường chuyển lên CMXHCN, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Cách mạng Việt Nam, cách mạng Cuba thuộc loại hình đó.
CMXHCN là một cuộc cách mạng sâu sắc và triệt để nhất trong lịch sử,
diễn ra lâu dài, quanh co và phức tạp, thậm chí có lúc tạm thời thất bại.
Điều cơ bản là sau khi giành được chính quyền, đảng tiên phong của
giai cấp cơng nhân phải kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa, nắm vững
bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mac - Lênin, khơng
ngừng bổ sung và phát triển cho phù hợp với hồn cảnh lịch sử cụ thể
của nước mình và tình hình biến đổi của thời đại, kiên quyết khắc phục
giáo điều trì trệ, chủ quan duy ý chí, đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội
hữu khuynh dưới mọi màu sắc, giữ vững quyền lãnh đạo của giai cấp
cơng nhân và ln ln gắn bó với nhân dân, với dân tộc để thực hiện
một cách triệt để và sáng tạo cải biến cách mạng tồn diện nhằm xây
dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tồn dân đã đồn
kết trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tiến hành thắng lợi
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mở đường q độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đó là một q trình cải biến lâu dài, sâu sắc, tồn diện,
triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất, và kiến trúc thượng tầng. Chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là một chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ, có một

nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ cơng hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hố tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân, các dân
tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã
hội).
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM
10
Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, do sự xâm lược của thực dân Pháp, nước ta
trở thành nước thuộc đòa, nửa phong kiến. Dưới
sự thống trò, áp bức của thực dân và phong
kiến đối với nông dân, quần chúng nhân dân
lao động nói chung, những mâu thuẫn cơ bản
trong xã hội bộc lộ ngày càng gay gắt. Đó là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế
quốc, thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa giai
cấp nông dân (chiếm 90% dân số trong xã hội)
với đòa chủ phong kiến. Từ thực tế trên đã đặt
ra những yêu cầu cấp bách cần giải quyết đó
là: phải đánh đuổi thực dân Pháp giành độc
lập, tự do cho dân tộc; đồng thời xoá bỏ chế
độ phong kiến cùng với sự thống trò áp bức
bóc lột của giai cấp đòa chủ đối với nông dân
và nhân dân lao động.
Với lòng yêu nước nồng nàn, không chòu cam

tâm làm nô lệ, ngay từ khi thực dân Pháp xâm
lược, các phong trào yêu nước liên tiếp bùng
lên ở nước ta. Dưới sự lãnh đạo của các sỹ
phu, các nhà yêu nước như Phan đình Phùng,
Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,
Nguyễn Thái Học… các phong trào Cần Vương,
khởi nghóa Yên Thế, phong trào Duy Tân, Việt
Nam Quốc dân đảng lần lượt nổ ra ở khắp 3
kỳ. Các phong trào yêu nước này đã thực sự
khơi dậy truyền thống bất khuất kiên cường
của dân tộc trong chống giặc ngoại xâm đồng
thời đã giáng cho thực dân phong kiến những
đòn mạnh mẽ. Nhưng tất cả sự thể nghiệm này
đều lần lượt đi đến thất bại. Sự thất bại này
không phải là do sự hạn chế về ý chí khát khao
độc lập của nhân dân ta mà điều cần bàn là
do các phong trào ấy đã không thể tìm được
giải pháp và hướng đi đúng đắn. Đồng thời,
khẳng đònh việc giải quyết vấn đề độc lập
11
dân tộc theo ý thức hệ phong kiến, tư sản đều
không thể giành được thắng lợi.
Đúng vào lúc cách mạng nước ta rơi vào con
đường bế tắc, Nguyễn i Quốc ra đi tìm đường
cứu nước. Bằng thực tiễn ở các nước tư bản,
Người đã tìm ra sự thật đó là sự áp bức bóc
lột bất công đối với những người lao động ở
ngay chính các nước này. Cũng chính lúc này
Người đã đón nhận, tiếp thu ánh sáng của chủ
nghóa Mác- Lênin, tìm ra lời giải đáp cho cách

mạng nước ta.
Đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
đòa nổi tiếng của Lênin đã đem đến cho Hồ Chí
Minh và cách mạng Việt Nam như cẩm nang q
giá soi đường cho cách mạng nước ta đi lên. Phát
triển những luận điểm cơ bản của Lênin trong
luận cương đối với cách mạng giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc đòa, Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ rằng:
- Với bản chất phản động của nó, chủ nghóa
thực dân đã thực sự trở thành kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc đòa, của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động trên toàn thế
giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất của
nhân dân các nước thuộc đòa. Trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghóa thực dân, giải phóng dân
tộc, nhân dân các nước thuộc đòa phải tự mình
đứng lên giải phóng cho mình “công cuộc giải
phóng các anh em (ở các thuộc đòa) chỉ có thể
thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân
anh em”(
1
), “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc không có con đường nào khác là con đường
cách mạng vô sản”(
2
).
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải là một
bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, giải
1

(1).Hồ Chí Minh, toàn tập. Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1990, tr 445.
2
(2).Hồ Chí Minh ,toàn tập, tập 9, Nxb Chính trò Quốc gia, Hà nội, 1996, tr 314.
12
phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng
nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công
nhân. “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì
mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghóa cộng sản và cách mạng thế giới”(
3
). Để
thực hiện được điều này phải tiến hành cách
mạng một cách triệt để, phải giành chính quyền
về tay nhân dân, phải đem chính quyền “giao cho
dân chúng số nhiều, chớ không để trong tay
một bọn ít người”. Có như thế “dân chúng mới
được hạnh phúc”(
4
).
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc đòa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có quan hệ chặt chẽ với nhau, phải cùng đoàn
kết đấu tranh như hai cánh của một con chim mới
có thể giành được thắng lợi.
Những tư tưởng cơ bản đó của Hồ Chí Minh đối
với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc đòa
chính là cơ sở, nền tảng cho chiến lược cách
mạng của Đảng ta. Đảng xác đònh trong cuộc
cách mạng này phải đồng thời tiến hành cả

hai nhiệm vụ chiến lược là dân tộc và dân
chủ. Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc,
đánh đuổi thực dân xâm lược nhằm giành độc
lập chủ quyền cho đất nước, đồng thời phải
tiến hành đấu tranh xóa bỏ áp bức bóc lột
của giai cấp đòa chủ phong kiến đem lại tự do,
đem lại ruộng đất về tay dân cày. Hai nhiệm vụ
này quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn
nhau trong quá trình thực hiện cách mạng. Và
mục tiêu cuối cùng cuộc cách mạng này là
phải tiến lên cách mạng xã hội chủ nghóa. Chỉ
có tiến lên chủ nghóa xã hội mới có thể thực
hiện những mục tiêu trên một cách triệt để,
3
(3).Sđd, tập 2, tr 162.
4
(
4
) .Hồ Chí Minh, toàn tập , tập 1, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1980, tr 162 .
13
xây dựng đất nước vững mạnh, đem lại cuộc
sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân lao động.
Tư tưởng quan điểm chỉ đạo của đường lối chiến
lïc cách mạng này thể hiện rất rõ trong Chính
cương vắn tắt của Đảng là: Tiến hành “Tư sản
dân quyền và thổ đòa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”. Đây chính là sự lựa chọn mang
tính tất yếu khách quan. Sự lựa chọn này do
những điều kiện lòch sử cụ thể qui đònh, đồng
thời cũng chính là sự lựa chọn của Hồ Chí Minh

xuất phát từ sự nhận thức đúng dắn mang tính
cách mạng, khoa học của Người, xuất phát từ
những điều kiện cụ thể của nước ta.
Thực hiện theo đường lối cách mạng này, Đảng
ta đã thực hiện giương cao hai ngọn cờ đôïc lập
dân tộc và chủ nghóa xã hội, kết hợp được
chủ nghóa yêu nước chân chính với chủ nghóa
quốc tế vô sản, kết hợp được sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại. Đây chính là con
đường duy nhất để giải phóng dân tộc, giành
độc lập cho dân tộc một cách triệt để như Hồ
Chí Minh đã khẳng đònh: “cách mạng giải phóng
dân tộc phải phát triển thành cách mạng XHCN
thì mới giành được thắng lới hoàn toàn”(
1
).
Xác đònh đường lối chiến lược trên về thực
chất, Đảng ta đã đưa cách mạng Việt Nam đi
đúng q đạo, xu thế chung của cách mạng thời
đại, đó là đấu tranh giành độc lập dân tộc và
tiến lên chủ nghóa xã hội. Đó là xu hướng tất
yếu phù hợp với qui luật vận động khách quan
của xã hội loài người. Giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghóa xã hội, Đảng và
chủ tòch Hồ Chí Minh đã đem đến cho cách mạng
nước ta một phương thức mới, một nội dung mới
và những điều kiện cơ bản để giành thắng lợi.
1
(1).Sđd, tập 10, tr 599.
14

Đối với một nước thuộc đòa nửa phong kiến,
dưới sự áp bức bóc lột, nô dòch của thực dân
và phong kiến, bao giờ cũng tồn tại hai mâu
thuẫn cơ bản, đó là mâu thuẫn toàn dân tộc
với thực dân, đế quốc và mâu thuẫn giữa giai
cấp nông dân và đòa chủ phong kiến. Do đó,
trong mỗi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
luôn bao hàm hai mục tiêu cơ bản: chống đế
quốc, chống phong kiến, giải phóng dân tộc
đồng thời giải phóng giai cấp. Hai mục tiêu, hai
nhiệm vụ cơ bản này gắn bó chặt chẽ với
nhau, có vai trò tác động quyết đònh lẫn nhau
trong quá trình phát triển. Muốn giải phóng dân
tộc phải quan tâm đến vấn đề dân chủ. Và
muốn thực hiện được vấn đề dân chủ phải
giành được độc lập dân tộc và đi lên chủ
nghóa xã hội.
Nước ta, một nước nông nghiệp, nông dân
chiếm tới 90% dân số, “giải phóng dân tộc
trước hết và căn bản là giải phóng nông dân.
Dân chủ trước hết và căn bản là dân chủ cho
nông dân”(
1
). Nguyện vọng cơ bản của nông
dân là được giải phóng khỏi ách áp bức bóc
lột của đế quốc và đòa chủ phong kiến, là có
ruộng cày. Để thực hiện được điều này, cách
mạng giải phóng dân tộc đồng thời phải thực
hiện được hai nhiệm vụ mang tính chất dân tộc
và dân chủ, phải giành độc lập dân tộc, đồng

thời phải đem ruộng đất về tay cho dân cày. Hai
nhiệm vụ này vừa là mục tiêu đồng thời vừa
là điều kiện, là tiền đề để cách mạng có thể
giành thắng lợi một cách triệt để.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này, trong cách
mạng dân tộc dân chủ, kết hợp chặt chẽ việc
thực hiện hai mục tiêu cơ bản trên với khẩu
1
(1).Lê Duẩn- Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập, tự do, vì CNXH tiến lên giành thắng lợi mới,
Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1975, tr 15.
15
hiệu “người cày có ruộng”, Đảng ta đã động
viên được sức mạnh của cả dân tộc từng bước
giành thắng lợi trong từng thời kỳ cách mạng.
Thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 với sự ra
đời của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
đã khẳng đònh được tính đúng đắn trong đường
lối, chiến lược sách lược của Đảng ta trong cách
mạng dân tộc dân chủ.
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghóa xã hội, Đảng ta đã đưa cách mạng Việt
Nam vào xu thế cách mạng chung của thời đại.
Đó là thời đại của phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc, xóa bỏ chủ nghóa tư bản, tiến
lên chủ nghóa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới. Vì vậy sức mạnh của cách mạng Việt Nam
được nhân lên gấp bội với sự tác động của
cả ba dòng thác cách mạng. Điều này cắt
nghóa vì sao lần đầu tiên trong lòch sử, một nước
thuộc đòa nhỏ yếu đã đánh thắng một thực

dân hùng mạnh. Trong kháng chiến chống Pháp
và đặc biệt trong kháng chiến chống Mỹ, ngoài
sức mạnh của dân tộc được huy động cao độ
còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ về tinh thần cũng
như vật chất của các nước xã hội chủ nghóa
anh em, sự ủng hộ, đồng tình của các dân tộc
bò áp bức và các lực lượng hòa bình tiến bộ
trên thế giới; trong đó gắn bó trực tiếp với
cách mạng nước ta như Lào, Cămpuchia, đặc biệt
là sự hỗ trợ lớn về vật chất của Liên Xô,
Trung Quốc.
Chính sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn đó của các
nước anh em đã tạo thêm sức mạnh đưa chúng ta
đi đến chiến thắng cả 2 tên đế quốc sừng sỏ
nhất là Pháp và Mỹ. Thắng lợi này thực sự đã
trở thành tấm gương cổ vũ, khích lệ các dân
tộc thuộc đòa trên thế giới vùng dậy đấu tranh
giành độc lập. Vì vậy thắng lợi to lớn của nhân
16
dân ta đồng thời cũng là thắng lợi của các lực
lượng hòa bình, dân tộc, dân chủ và xã hội
chủ nghóa trên thế giới.
Như vậy, với đường lối giương cao hai ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghóa xã hội, Đảng
không những huy động được sức mạnh to lớn
của dân tộc, kết hợp được sức mạnh của dân
tộc với sức mạnh của thời đại giành thắng lợi
trong cách mạng dân tộc dân chủ mà còn góp
phần to lớn vào phong trào cách mạng chung
của thế giới đẩy lùi các thế lực phản động

quốc tế giành độc lập, hòa bình cho các dân
tộc thuộc đòa, phụ thuộc. Điều này cho phép
khẳng đònh rằng độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghóa xã hội là con đường, là sự lựa chọn
duy nhất đúng của Đảng và nhân dân ta.
Một trong những khâu đột phá và chuyển biến
quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về chủ
nghóa xã hội là sự đổi mới trong tư duy về kinh
tế, với việc xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang cơ chế kinh tế thò trường,
với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thò trường đònh hướng xã
hội chủ nghóa dưới sự quản lý của Nhà nước.
Vì vậy có thể coi Đại hội VI của Đảng là mốc
quan trọng đánh dấu bước chuyển trong nhận
thức của Đảng về chủ nghóa xã hội và con
đường đi lên chủ nghóa xã hội ở nước ta.
Với đường lối đổi mới đó, Đảng đã thực sự khơi
dậy được mọi tiềm năng của đất nước cũng
như tranh thủ được sự hỗ trợ hợp tác kinh tế với
các nước, phá thế bao vây về kinh tế, cô lập
về chính trò, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây
dựng chủ nghóa xã hội và bảo vệ tổ quốc,
thực hiện một bước dân chủ xã hội chủ nghóa
17
trên các mặt kinh tế, chính trò, văn hóa, tư
tưởng.
Trên cơ sở những thắng lợi đạt được qua việc
thực hiện đường lối của Đại hội VI, tại Đại hội

VII, Đảng ta đã chính thức thông qua Cương lónh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghóa xã hội. Cương lónh đã khẳng đònh sự
kiên trì đi theo con đường xã hội chủ nghóa của
Đảng và nhân dân ta. Đảng ta xác đònh rõ xã
hội xã hội chủ nghóa được xây dựng ở nước ta
bao gồm 6 đăïc trưng cơ bản: 1, nhân dân lao
động là người chủ; 2, có nền kinh tế phát
triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu; 3, có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc; 4, con người được giải phóng, thoát
khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no,
tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân; 5, các dân tộc trong nước bình
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ;
6, có quan hệ hữu nghò và hợp tác với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới.
Những đặc trưng của chủ nghóa xã hội được
nêu lên trong cương lónh thể hiện rất rõ mục
tiêu chiến lược của Đảng ta là phải xây dựng
nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghóa
giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, một
chế độ xã hội cao đẹp mà cả loài người đang
hướng đến.
Với đường lối chiến lược đúng đắn đó, Đảng ta
đã từng bước bổ sung, hoàn thiện về nhận
thức đối với chủ nghóa xã hội và con đường đi
lên chủ nghóa xã hội ở nước ta. Đảng ta khẳng

đònh đi lên chủ nghóa xã hội là sự lựa chọn duy
nhất đúng của Đảng và nhân dân ta "Đảng và
nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt
18
Nam theo con đường XHCN trên nền tảng chủ
nghóa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh"(
1
).
Những thắng lợi to lớn trên các lónh vực chính trò,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng của nước ta trong quá
trình đổi mới đã khẳng đònh tính đúng đắn trong
đường lối chiến lược đó của Đảng ta.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản đã đề ra
trong cương lónh, để xây dựng chủ nghóa xã hội
và bảo vệ tổ quốc cần thực hiện theo những
phương hướng cơ bản sau:
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghóa.
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Từng bước thiết lập quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghóa.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghóa trên
lónh vực tư tưởng văn hoá.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và
hoà bình, hợp tác hữu nghò với các nước.
- Xây dựng chủ nghóa xã hội gắn liền với bảo
vệ tổ quốc.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Bảy phương hướng cơ bản trên quan hệ chặt

chẽ với nhau tạo điều kiện đảm bảo cho cách
mạng đi đúng theo đònh hướng xã hội chủ nghóa,
thực hiện thắng lợi những mục tiêu chính trò của
Đảng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghóa xã
hội ở nước ta.
Ngày nay sự sụp đỗ của chế độ XHCN ở
Liên xô và Đông u khiến CNXH tạm thời lâm
vào thoái trào, làm cho con đường tiến lên CNXH
của nhân dân ta trở nên quanh co, phức tạp. . .
Điều đó không có nghóa là kết thúc “ thời đại
lòch sử”. Đối với VN, kiên trì con đường đi lên
CNXH đã được Đảng và nhân dân ta lựa chọn là
1
(1).Sđd, tr 83.
19
hoàn toàn đúng đắn để giử vững nền độc lập
và đưa đất nước lên một tầm cao mới.
Câu 4: Chế độ dân chủ XHCN và hệ thống chính trị XHCN
Vấn đề HTCT & nền d/chủ XHCN là 1 trong những n/dung cơ bản of
CNXHKH. Cuộc CM XHCN là cuộc CM XHCN là cuộc CM sâu sắc
nhất, tồn diện nhất trong l/sử. Cuộc CM đó chỉ đạt được thành tựu
mong đợi khi cuộc CM đó là kết quả h/động sáng tạo of tồn thể
nh/dân dưới sự lãnh đạo of Đảng Mác xít, đồng thời kết quả ofd cuộc
CM đó phải thuộc về nh/dân. Nghĩa là g/cấp c/nhân & các tầng lớp
nh/dân lao động khác thiết lập được hệ thống quyền lực chính trị of
mình, đó là lập 1 nền d/chủ mới, nền d/chủ XHCN.
Trong thời kỳ q độ lên CNXH, nền d/chủ đó trở thành điều kiện
tiên quyết, là tiền đề để xd chế độ XHCN ở nước ta. Đại hội X of
Đảng xác định d/chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực of q trình
đổi mới đất nước. Vậy bản chất d/chủ XHCN là gì? Và tại sao việc

đổi mới HTCT, th/hiện d/chủ hóa đời sống XH ở nước ta hiện nay
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cơng cuộc đổi mới.
1. Bản chất dân chủ XHCN
a. Khái niệm về dân chủ :
20
- DC là một phạm trù ch/trị, là sản phẩm of mqh giai cấp, là một trong
những hình thức tổ chức bộ máy nhà nước of XH, thực thi quyền lực of
giai cấp thống trị.
- Có 3 đặc trưng cơ bản of DC: Một là thừa nhận ng/tắc thiểu số phụ
tùng đa số; hai là thừa nhận quyền bình đẳng giữa các công dân, mà
chủ yếu là bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giàu nghèo,
dân tộc, tôn giáo, nam hay nữ…nếu vi phạm pháp luật đều bị xử lý
nghiêm minh; ba là thừa nhận cội nguồn of quyền lực thuộc về
nh/dân.
- DC là một phạm trù l/sử, trước hết bởi vì nó là sản phẩm of mqh
g/cấp, tồn tại trong 1 giai đoạn lsử nhất định, khi XH còn phân chia
gcấp. DC ra đời chỉ khi con người có nhu cầu, chế độ XH nguyên
thủy kg có DC do all mọi người đều bình đẳng, đến khi XH phân
chia gcấp thì dchủ mới xuất hiện. Như vậy DC gắn liền với chế độ
ch/trị & gắn với giai cấp nhất định.
- Tuy nhiên không phải Nhà nước nào trong XH có phân chia g/cấp
cũng ban hành chế độ DC. Trong l/sử ph/triển XH loài người chỉ có
DC chủ nô, DC tư sản & DC XHCN:
+ Trong lsử XH loài người, nền DC xuất hiện đầu tiên từ thời chiếm
hữu nô lệ mà đại biểu là Nhà nước La Mã & Nhà nước Hy Lạp. DC lúc
này thuộc về g/cấp chủ nô, dân tự do & tầng lớp hiệp sĩ, nó là sản
phẩm đtranh of phái DC & phản DC. Trong nền DC đó, tầng lớp nô
lệ không được hưởng quyền DC, họ kg được xem là những công dân
21
& toàn bộ cuộc sống of họ kể cả thể xác đều do chủ nô quyết định,

nô lệ được xem là loại công cụ đặc biệt, công cụ biết nói.
+ Trong chế độ phong kiến: tư tưởng DC & biểu hiện ofDC có xuất
hiện, nhưng do là nhà nước chuyên chế nên nhà nước pkiến kg có
ban hành chế độ DC, mà thi hành chính sách bóc lột bằng thế quyền
& thần quyền. Vua là con trời, cho nên có quyền lực tối cao, mọi
người lao động chỉ là thần dân chịu sự sai khiến of vua. Vì vậy mặc
dù có sự tồn tại một số nhà nước pkiến với một số biểu hiện DC
nhưng kg thể được xem là có 1 chế độ DC pkiến.
+ Chống lại sự áp bức, bóc lột nặng nề of gcấp tư sản & chế độ
TBCN, GCCN một số nước trên thế giới - dưới sự lãnh đạo of
Đảng CS đã th/hiện sứ mệnh l/sử of mình là xoá bỏ chế độ tư bản,
xd một XH mới: XH XHCN, xd chế độ DC mới, với nền DC tiến
bộ hơn đó là chế độ DC XHCN.
Sự ra đời of nền DC XHCN vừa là kết quả tất yếu of l/sử đấu
tranh lâu dài of nh/dân lao động vì sự nghiệp g/phóng toàn thể
nh/dân lao động, là sự thay thế tất yếu hợp quy luật đối với DC tư
sản, vừa là một bước ph/triển về chất of DC. Lần đầu tiên trong
l/sử, nền DC được thiết lập cho đại đa số nh/dân lao động đã được
hình thành. Nền DC XHCN ngày càng đầy đủ, hoàn thiện, thì nó
cũng là quá trình tự tiêu vong.
- DC với tư cách là 1 phạm trù ch/trị, nên bao giờ cũng mang tính
g/cấp trong nội dung cơ bản nhất of nó. Trong mọi thời kỳ l/sử, việc
th/hiện DC cho 1 tập đoàn XH có nghĩa là loại trừ hay hạn chế DC
of những tập đoàn XH khác, điều đó đúng cho mọi loại hình DC kể
cả DC of g/cấp vô sản. Đối tượng of sự chuyên chính kg thể được
hưởng các quyền DC. Do vậy, trong nền DC XHCN, DC & chuyên
chính bổ sung cho nhau, là đ/kiện & tiền đề tồn tại cho nhau.
b. Bản chất của nền dân chủ XHCN
Từ những quan điểm về DC & kiểu DC XHCN nêu trên, bản chất of
nền DC XHCN còn thể hiện ở những nội dung mang tính đặc trưng

sau:
22
- Một là DC XHCN là nền DC thực sự, of dân, do dân &vì dân, đó là
nền DC rộng rãi, đầy đủ nhất trong l/sử trên cơ sở khối liên minh
giữa GCCN với giai cấp nông dân & tầng lớp trí thức.
+ Tính chất DC thực sự được thể hiện ở chỗ là nền DC mà trong đó
mọi quyền lực thuộc về nhdân, Nhà nước đại diện cho nhdân; mọi
người đều được bảo đảm trên thực tế quyền tự do, bình đẳng & các
quyền cơ bản khác. Nhdân lao động làm chủ trên all lĩnh vực đời
sống XH, làm chủ về ktế chtrị, VH, XH. Quyền làm chủ of nhdân
được biểu hiện & bảo đảm bằng pháp luật, nhdân thực hiện quyền
làm chủ of mình trên cơ sở pháp luật, DC XHCN ngày càng được
hoàn thiện cùng với quá trình phtriển KT-XH.
+ DC XHCN mang bản chất của GCCN, thực thi đường lối DC of
GCCN, nhưng đồng thời lại mang tính nhdân sâu sắc & rộng lớn.
Tính gcấp & tính nhdân trong DC XHCN là thống nhất vì xuất phát
từ SMLS of GCCN là xóa bóc lột, giải phóng con người; Lợi ích cơ
bản & lâu dài of GCCN & nhdân lao động là thống nhất với nhau, do
quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công hữu các tư liệu sản xuất
chủ yếu.
- Hai là: cơ sở KTXH of DC XHCN là lợi ích chân chính of người
lao động không đối lập mà phù hợp, gắn bó chặt chẽ với lợi ích toàn
XH. Để DC XHCN ra đời & phtriển đầy đủ, cần có sự hình thành &
phtriển of nền ktế mới - ktế XHCN. DC XHCN có đủ cơ sở & điều
kiện xác định vai trò làm chủ of người lao động trong nền SX XH.
Thực hiện DC trong ktế là điều kiện cơ bản chắc chắn cho việc
th/hiện DC trên các lĩnh vực khác.
- Ba là, DC XHCN là DC có sự lãnh đạo of Đảng CS, có kỷ luật, kỷ
cương trong khuôn khổ pháp luật XHCN. Sự lãnh đạo of Đảng CS là
biểu hiện một cách rõ ràng nhất, sâu sắc nhất bản chất gcấp of DC

XHCN. DC XHCN cũng đi liền với chuyên chính: DC đối với nhdân
lao động & chuyên chính với mọi hành vi vi phạm lợi ích of nhdân,
of Tổ quốc & of chế độ. Sự lđạo of ĐCS là biểu hiện 1 cách rõ ràng
nhất, sâu sắc nhất bản chất gcấp of DC XHCN.
- Bốn là, DC XHCN phản ánh & bảo đảm mqh bình đẳng về quyền
lợi & nghĩa vụ giữa mọi công dân trước pháp luật & được thực thi
đầy đủ trong cuộc sống; tạo điều kiện cho công dân tham gia ngày
càng đông đảo vào công việc quản lý Nhà nước.
23
Trong thời đại ngày nay, q/điểm tư sản về DC là sự cường điệu chủ
nghĩa đa nguyên về ctrị, xem sự tồn tại of nhiều đảng phái đối lập,
tranh giành quyền lực lđạo XH là tiêu chí cơ bản nhất of 1 chế độ
thực sự DC, là đỉnh cao of DC. Thực tế cho thấy rằng, kg phải đa
nguyên ctrị, đa đảng đối lập là DC thực sự mà DC thực sự phải trên
csở tập trung, thnhất & sự tập trung, thnhất phải trên csở DC rộng
rãi. Đó chính là b/chất, là ndung cốt lõi of ngtắc TTDC.
DC XHCN kg thừa nhận đa nguyên c/trị & đa đảng đối lập. Đa
nguyên ch/trị, đa đảng đối lập kg phải là tiêu chí củng kg phải là đỉnh
cao of DC, thực chất nó chỉ là biểu hiện sự so sánh tương quan lực
lượng giữa các gcấp, còn DC nhiều hay ít, tiến bộ hay kg tiến bộ phụ
thuộc vào lợi ích & quyền lực có thuộc về nhdân hay kg?
Do vậy, muốn thực hiện đầy đủ yêu cầu of DC, tất yếu phải loại bỏ
gcấp TS ra khỏi vị trí cầm quyền. Vì vậy việc GCCN tiến hành cuộc
CM xóa bỏ chđộ TBCN cùng với nền DC TS để xdựng XH mới là 1
tất yếu lsử.
2. Liên hệ nền dân chủ Việt Nam. Việc đổi mới hệ thống chính trị, thể
hiện dân chủ hoá đời sống xã hội ở nước ta hiện nay
Từ ptích bchất DC XHCN nói trên, đối với nước ta cần phải th/hiện
nền DC thiết thực. Đại hội VI of Đảng có ghi: Trong toàn bộ hđộng
of mình Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xd & phát

huy quyền làm chủ of nhdân lao động. Trong Hiến pháp nước ta cũng
quy định rõ Nước CHXNCN VNam là nhà nước of dân, do dân & vì
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhdân mà nền tảng là liên
minh GCCN với gcấp nông dân & tầng lớp trí thức.
Đặc điểm nước ta: bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, không qua
giai đoạn phtriển TBCN, với nền SX còn yếu kém & lạc hậu, mang
tính tự cung, tự cấp, ktế hàng hóa chưa phtriển cao. Mặt khác, do
chiến tranh tàn phá nặng nề, do thực hiện cơ chế quan liêu bao cấp
24
trong một thời gian dài cho nên làm ảnh hưởng đến việc phtriển KT-
XH & nền dân chủ XHCN
Từ những đặc điểm trên có thể thấy thực trạng nền DC nước ta là
chúng ta đang xd nền DC XHCN nhưng hiện nay còn ở trình độ thấp
cả về nhu cầu & nếp sống DC, về tính phong phú, ngtắc of DC &
năng lực hiện thực, cơ chế vận hành chưa đồng bộ & chưa hoàn thiện
cả về tổ chức, bộ máy & năng lực vận hành.
Song, kể từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đã đạt được một số
thành tựu bước đầu đáng kể. BC Đại hội Đảng VII: một trong những
thành tựu of công cuộc đổi mới là bước đầu thực hiện DC XHCN
trên lĩnh vực of đời sống XH.
Tuy nhiên nền DC XHCN of chúng ta cũng còn những hạn chế
khuyết điểm trên từng lĩnh vực như: Quyền làm chủ of nhdân chưa
được tôn trọng & phát huy đầy đủ, trong XH còn không ít hiện tượng
mất DC, DC hình thức mà có nơi xảy ra rất nghiêm trọng, bệnh quan
liêu, tư tưởng phong kiến - gia trưởng vẫn còn nặng nề… Đồng thời
xuất hiện khuynh hướng DC cực đoan, DC không đi liền với thực
hiện kỷ luật & pháp luật. Cơ chế & pháp luật bảo đảm th/hiện DC
chưa được cụ thể hóa đầy đủ. Chính vì vậy hạn chế trên đã gây nên
những tiêu cực trong mọi mặt đời sống XH, trì trệ, mất sức chiến đấu
& làm giảm uy tín of Đảng, kg phát huy được tính năng động sáng

tạo & vai trò làm chủ of quần chúng nhdân lao động…
Trước tình trạng ấy đòi hỏi phải có sự đổi mới hệ thống chính trị,
DC hoá đời sống XH, xd nền DC XHCN là một tất yếu trong quá
trình đổi mới ktế - XH ở nước ta hiện nay.
3/- Hhệ thống chính trị XHCN ở VN:
- HTCT XHCN là tổng hợp các tổ chức gồm Nhà nước XHCN & các
tổ chức CT-XH of nhdân mà thông qua đó dưới sự lãnh đạo of Đảng
nhdân thhiện được quyền lực of mình trong việc qlý sự phtriển ktế -
XH nhằm xd thành công CNXH. HTCT XHCN bao gồm ba bộ phận
cấu thành: Đảng CS, Nhà nước XHCN, các tổ chức CT-XH of nhdân
do Đảng CS lãnh đạo.
- HTCT trong CNXH hđộng theo ngtắc Đảng CS lãnh đạo, tập trung
DC, thiểu số phục tùng đa số, DC phải đi đôi với kỷ cương, pluật,
tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực pháp quyền XHCN. Chỉ có trên
ngtắc, tính tích cực ctrị XH of công dân mới được nâng cao, các
quyền DC, công bằng bình đẳng mới được đảm bảo.
25
-Trong cương lĩnh ctrị xd đất nước (1991) of Đảng chỉ rõ “thực chất
of đổi mới HTCT là xd & từng bước hoàn thiện nền DC XHCN, bảo
đảm quyền lực thuộc về nhdân”. Nội dung đổi mới HTCT & DC hóa
ở nước ta hiện nay thể hiện ở những vđề căn bản sau:
Thứ nhất, Thực hiện DC hoá trong XH, DC hóa ngay trong HTCTị
để tạo ra mối quan hệ biện chứng giữa DC hoá với việc xd & kiện
toàn HTCT. Đảng là hạt nhân, lãnh đạo of HTCT nhưng điều đó
không có nghĩa là Đảng đứng trên, đứng ngoài pháp luật cũng như
Đảng cương quyết không bao biện, làm thay công việc of các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị, nhà nước. Do đó, Đảng phải tự đổi mới
chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo, phải được xd vững mạnh
về cả ba mặt: chính trị, tư tưởng & tổ chức. Đảng khẳng định trong
sự nghiệp đổi mới phải tăng cường công tác giáo dục ctrị tư tưởng,

rèn luyện đạo đức CM, chống CN cá nhân; tiếp tục đổi mới công tác
cán bộ; xd củng cố các tổ chức cơ sở Đảng; kiện toàn tổ chức, đổi
mới phương thức lãnh đạo of Đảng.
- Thứ hai, Xd nhà nước pháp quyền qlý XH bằng pluật, nhằm từng
bước tạo ra XH công dân XHCN & người công dân XHCN. Coi đó là
nh/vụ qtrọng có tính cấp bách hiện nay. Việc qlý XH = pluật đòi hỏi
phải xd & hoàn chỉnh hệ thống pluật, làm rõ & tách bạch giữa qlý
Nhà nước & qlý sản xuất kinh doanh. Nhà nước được nhdân giao cho
qlực & trách nhiệm qlý mọi mặt đời sống XH nên mọi chủ trương
chính sách, kế hoạch of Nhà nước là thể hiện ý chí, nguyện vọng &
lợi ích of nhdân. Nhà nước vừa phát huy vai trò chủ động sáng tạo of
mình vừa phải bảo đảm quyền lực thuộc về nhdân. Nhdân th/hiện
quyền lực of mình trước hết thông qua các cquan nhà nước do nhdân
trực tiếp bầu ra. Trong cương lĩnh of Đảng có nêu: Nhà nước có mqh
thường xuyên & chặt chẽ với nhdân, tôn trọng & lắng nghe ý kiến of
nhdân, chịu sự giám sát of nhdân. Hiện nay nạn tham nhũng, quan
liêu, hối lộ đang gây nhức nhối of XH. Vì vậy, Nhà nước phải có
trách nhiệm, có biện pháp ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, quan liêu,
xâm phạm đến quyền làm chủ of nhdân, làm cho nhà nước thực sự là
of dân, do dân & vì dân
- Thứ ba, các tổ chức XH, ch/trị of quần chúng nhdân, phải được
t/chức trên csở pluật & phù hợp với trình độ of các thành viên,
th/hiện DC hóa trong hđộng, lấy việc bảo vệ lợi ích chính đáng of
các thành viên làm nh/vụ. Đẩy mạnh việc th/hiện quy chế DC ở csở,

×