Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May 29 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.88 KB, 59 trang )

1
ĐĐề tài
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi
phí tại Công ty Dệt May 29/3
2
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
CỦA DOANH NGHIỆP
I. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí 2
1. Bản chất của kế toán quản trị 2
2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí 2
3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý 3
4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí 4
II. Đặc điểm của chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 5
1. Đặc điểm của chi phí 5
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 5
III. Nội dung của công tác lập dự toán và báo cáo kiểm soát chi phí trong
KTQT chi phí của doanh nghiệp 8
1. Lập dự toán chi phí sản xuất 8
2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện thực hiện chi phí thông qua các báo cáo
bộ phận 11
3. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 18
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
A. Giới thiệu khái quát về Công ty Dệt may 29/3 21
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Dệt may 29/3 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3 21
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Dệt may 29/3 22
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt may 29/3 22


1. Đặc điểm ngành dệt 23
2. Đặc điểm ngành may mặc 23
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Dệt may 29/3 24
1. Tổ chức sản xuất 24
2. Cơ cấu tổ chức quản lý 27
IV. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Dệt may 29/3 28
1. Tổ chức bộ máy kế toán 28
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán 28
3. Hình thức sổ kế toán 29
B. Thực trạng về công tác lập dự toán và báo cáo kiểm soát chi phí tại
Công ty Dệt may 29/3 30
1. Công tác lập kế hoạch giá thành tại Công ty Dệt may 29/3 31
2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại
công ty 33
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ VỚI CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ
VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
I. Những ưu điểm và tồn tại của KTQT chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 45
3
1. Ưu điểm 45
2. Nhược điểm 45
II. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát
chi phí bộ phận tại Công ty Dệt may 29/3 46
1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí 46
2. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu quản
trị 54
Kết luận 61
4
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các yêu cầu về

việc có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất. Đây là một trong
những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đó kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc giúp các nhà quản lý ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc biệt tại các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, kế toán
quản trị chi phí là nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Ngành Dệt may nói chung và Công ty Dệt May 29/3 (HACHIBA) nói riêng đã và
đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ sau 31/12/2004 khi thị trường Dệt may hội nhập
hoàn toàn. Trong điều kiện Việt Nam chưa là thành viên của WTO sẽ khiến cho hàng dệt
may xuất khẩu mất đi lợi thế mà các thành viên WTO được hưởng nhất là sự cạnh tranh từ
các nước xuất khẩu lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó để tồn tại và phát triển chỉ có
những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, giá cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được thị
trường.
Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Dệt May 29/3 là phải kiểm soát được chi
phí. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian gần đây Công ty Dệt May 29/3 bước đầu tổ chức
công tác kế toán quản trị mà tập trung vào công tác kế toán quản trị chi phí.
Tuy nhiên trên thực tế từ trong phương hướng, xây dựng đến tổ chức thực hiện thì
kế toán quản trị chi phí vẫn chưa có vị thế xứng đáng với vai trò và vị trí của nó trong quản
trị doanh nghiệp hay nói cách khác là nó chưa được vận dụng và tổ chức thực hiện tại công
ty với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế bởi lẻ nó còn
mang nặng nội dung của KTTC, tự phát theo yêu cầu quản lý của đơn vị mà chưa có một
bộ phận chuyên trách thực hiện.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình thực
tập em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt May 29/3".
5
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ:
1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí:

1.1. Bản chất của kế toán quản trị:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị nhưng nếu đứng trên góc độ
sử dụng thông tin để phục vụ cho chức năng quản lý thì:
"Kế toán quản trị là một chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép, đo lường,
tính toán, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế có thể định hướng nhằm
phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị trong quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết
định kinh doanh".
Qua đó ta thấy rõ bản chất của kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán
nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ ở mỗi tổ chức. Kế toán quản
trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin hướng về tương lai các nhà KTTC
không thể đảm trách được. Đó là những thông tin được xử lý dựa vào những thành tựu của
công cụ quản lý, phương tiện tính toán hiện đại nhằm tăng cường tính linh hoạt, kịp thời,
hữu ích nhưng đơn giản. Đồng thời kế toán quản trị hợp nhất với KTTC làm cho quy trình
công việc kế toán hoàn thiện và phong phú hơn.
1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí:
Thông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì chúng ta nhận
ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí.
Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông tin đã xảy ra
trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành nhằm kiểm soát chi phí và hạ
giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả thông tin quá khứ
và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ
sở các định mức chi phí làm căn cứ đề ra các quyết định thích hợp về giá bán, ký kết hợp
đồng, tự làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản xuất hay không.
Khác với KTTC, kế toán quản trị chi phí đơn thuần nhận thức chi phí như KTTC,
chi phí ở kế toán quản trị còn được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra
quyết định.
Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm
của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh thông qua hệ
thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm quản lý chi phí được hìnhthành
trong đơn vị.

Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra như thế nào
khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến động chi phí thì sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người đứng ra gánh chịu trách nhiệm về sự
thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra để điều chỉnh kịp thời. Điều này cho thấy kế toán
6
quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần tuý.
2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý:
Thông tin kế toán cung cấp về bản chất thường là thôngtin kinh tế tài chính định
lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ
chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định vai trò của thông tin kế toán về chi phí với nhà
quản trị có thể biểu hiện qua những vấn đề cơ bản sau:
- Với chức năng lập kế hoạch: nhà quản trị phải thiết lập các loại dự toán, kế hoạch
như: chiến lược sản xuất kinh doanh, dự toán ngân sách hoạt động hàng năm. Các kế
hoạch dự toán được thực hiện dưới sự điều khiển của trưởng phòng kế toán và sự giúp đỡ
của nhân viên kế toán.
Ví dụ thông qua dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí
sản xuất chung giúp nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn lực và hạn chế rủi ro trong
kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.
- Với chức năng tổ chức và điều hành: là quá trình tạo ra cơ cấu mói quan hệ giữa
các thành viên trong tổ chức cùng phối hợp để đạt được mục tiêu chung của tổ chức kế
toán quản trị chi phí cung cấp thông tin để thực hiện chức năng này thông qua việc thiết lập
các bộ phận, xác lập quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong bộ máy hoạt động
của tổ chức để giám sát việc thực hiện các kế hoạch chi phí đã đề ra trong từng khâu, từng
bước công việc.
- Với chức năng kiểm tra: khi kế hoạch đã được lập để đảm bảo tính khả thi đòi hỏi
phải so sánh với thực tế. Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông
tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch. Ví dụ: báo cáo chi phí, báo cáo
tình hình thực hiện định mức.
Nếu giữa báo cáo thực hiện với mục tiêu đề ra có sự sai biệt lớn thì phải tiến hành
điều tra để tìm hiểu nguyên nhân nhằm tìm ra hướng giải quyết.

- Với chức năng ra quyết định:
Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị, kế
toán quản trị chi phí sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết thích hợp rồi tổng hợp trình bày
chúng theo một trình tự dễ hiểu giải trình cho các nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí
không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin, số liệu mà còn phải thực hiện với phân tích,
đánh giá và nêu lên kiến nghị, đề xuất tư vấn cho các nhà quản trị ra các quyết định phù
hợp.
3. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí:
Có bốn phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản:
- Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được: Thông tin sẽ không phát huy hết tác
dụng của nó nếu không có tiêu chuẩn để so sánh. Do vậy kế toán quản trị phải thiết kế
thông tin dưới dạng những báo cáo có thể so sánh được làm cho thông tin có ích với nhà
quản trị.
- Nhận diện và các cách phân loại chi phí:
Nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích hợp và hữu ích, là một phương
7
pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác
nhau nhằm thoả mãn yêu cầu của các nhà quản trị.
- Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp các thông tin có dạng đặc thù: phương
pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng
- Trình bày thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị: đây là cách trình bày
dễ thấy, dễ hiểu, và rõ ràng nhất các mối quan hệ và xu hướng biến động của thông tin
đang nghiên cứu.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT:
1. Bản chất của chi phí:
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu
một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật
hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc chi phí là những phí tổn
về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận

thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều
thừa nhận một vấn đề chung, chi phí là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải
phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như chi phí trong KTTC được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu
của doanh nghiệp và thường phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng
minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì đứng trên phương diện kế
toán quản trị thì chi phí được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết
định với lý do này thì chi phí có thể là những phó tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động
sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh
doanh. Như vậy trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so
sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào các chứng cứ.
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất:
Có nhiều cách phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau:
2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:
Bao gồm:
- Chi phí nhân công.
- Chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục):
8
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả:
- Chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm.
2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Đây là cách phân loại phổ biến nhất trong kế toán quản trị. Theo tiêu thức này, chi
phí trong kỳ kế toán bao gồm: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp:
2.4.1. Biến phí:
Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức hoạt
động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ., số giờ máy vận
hành. Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng.
Nếu khảo sát tỉ mẻ về biến phí, nhận thấy rằng biến phí tồn tại dưới nhiều hình thức
ứng xử khác nhau:
- Biến phí thực thụ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỉ lệ thuận và
biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp Với các ứng xử tuyến tính theo biến động đơn vị và mức độ hoạt
động nên điều quan tâm và để kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ, chúng ta không chỉ
kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động
(định mức biến phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí
thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực thụ.
- Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức
độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ: chi phí lương thợ bảo trì, chi
phí điện năng những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động nhưng chỉ khi
quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị tăng giảm đến một giới hạn nhất

định.
Biến phí cấp bậc: thay đổi theo từng bậc vì vậy để tiết kiệm và kiểm soát tốt biến
phí cấp bậc cần phải:
- Xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương ứng.
9
- Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp bậc tiết
kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi.
2.4.2. Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo
mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý là những đặc điểm trên của định phí chỉ
thích hợp trong từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt khỏi giới hạn nhất
định thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến.
Khảo sát tỉ mỉ về định phí, nhận thấy định phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử
khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Định phí bắt buộc: là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn
như: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt
buộc là:
+ Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn.
Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ lúc khởi
đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phải hướng
đến mục tiêu lâu dài.
b. Định phí không bắt buộc: còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát
sinh gắn liền với quyết định hàng năm của nhà quản trị như: chi phí quảng cáo, nghiên cứu,
giao tế. Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc nhiều bởi quyết định về
định phí không bắt buộc. Định phí không bắt buộc có bản chất ngắn hạn trong những
trường hợp cần thiết có thể bị cắt giảm.
2.4.3. Chi phí hỗn hợp:
Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở một mức độ hoạt

động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí ở mức độ hoạt
động khác, nó có thể bao gồm cả định phí và biến phí. Vì vậy để quản lý chi phí hỗn hợp
phải kết hợp hai phạm vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sáy chi tiết, tỉ mỉ tính hữu
dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành phải tăng công
suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng giảm xuống.
Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp theo từng
phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định, phân tích hoặc thực
nghiệm. Dưới đây là các phương pháp cơ bản thường được sử dụng:
- Phương pháp cực đại - cực tiểu: còn được gọi là phương pháp chênh lệch, phương
pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở khảo sát chi phí hỗn hợp ở điểm có mức
độ hoạt động cao nhất và điểm có mức độ hoạt động thấp nhất. Chênh lệch chi phí giữa hai
mức độ hoạt động được chia cho mức gia tăng mức độ hoạt động vì định mức biến phí đơn
vị và tổng biến phí.
Sau đó loại trừ biến phí, chính là định phí trong thành phần chi phí hỗn hợp.
- Phương pháp bình phương bé nhất.
- Phương pháp đồ thị phân tán.
10
2.5. Các nhận diện khác về chi phí:
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí chênh lệch
- Chi phí chìm
- Chi phí cơ hội
III. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT:
1. Lập dự toán chi phí sản xuất :
1.1. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định
mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác định nhu cầu về lowngj và giá đảm bảo
nguyên vật liệu cho sản xuất và dự toán về lịch thanh toán tiền mua nguyên vật liệu.
Dự toán chi phí sản xuất là phương tiện thông tin cung cấp cho các chức năng

hoạch định và kiểm soát chi phí của nhà quản trị nhằm đo lường, chấn chỉnh quá trình tổ
chức thực hiện chi phí trong từng bộ phận cụ thể đảm bảo cho quá trình thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các dự toán sau:
Dự toán lượng
NVL trực tiếp
mua
=
Dự toán NVLTT
dùng cho sản
xuất
+
Dự toán
NVLTT tồn
kho cuối kỳ
-
Dự toán
NVLTT tồn
kho đầu kỳ
Dự toán giá mua
NVLTT
=
Dự toán lượng
NVLTT mua
x
Định mức giá
NVLTT
Dự toán tiền thanh toán
NVLTT
=

Dự toán giá mua
NVLTT
x
Tỷ lệ thanh toán tiền
trong từng kỳ
1.2. Dự toán nhân công trực tiếp:
Dự toán thời gian lao
động (giờ)
=
Dự toán
CPSX
x
Định mức thời gian sản
xuất sản phẩm
Dự toán CPNC trực
tiếp
=
Dự toán thời gian
lao động
x
Định mức giá của mỗi đơn vị
thời gian lao động
1.3. Dự toán chi phí sản xuất chung:
Dự toán chi phí sản xuất chung: bao gồm dự toán biến phí sản xuất chung và dự
toán chi phí sản xuất chung.
1.3.1. Dự toán biến phí sản xuất chung:
Trường hợp biến phí sản xuất chung được xây dựng theo từng yếu tố chi phí (chi
11
phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp ) theo mỗi đơn vị hoạt động thì quá trình
lập dự toán biến phí sản xuất chung được thực hiện tương tự như dự toán chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp.
Ví dụ: biến phí sản xuất chung cho 1 giờ máy hoạt động là 2000đ, dự toán số giờ
máy hoạt động trong kỳ là 6000 giờ, dự toán biến phí sản xuất chung là 6000 x 2000 =
12.000.000đ
- Trường hợp biến phí sản xuất chung được xác định bằng một tỷ lệ trên biến phí
trực tiếp thì dựa vào dự toán biến phí trực tiếp, tỷ lệ biến phí sản xuất để lập dự toán biến
phí sản xuất chung.
Dự toán biến phí sản
xuất chung
=
Dự toán biến phí
trực tiếp
x
Tỷ lệ biến phí sản
xuất chung
1.3.2. Dự toán định phí sản xuất chung:
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung bắt buộc, căn cứ vào định phí sản xuất
chung hàng năm chia đều cho 4 quý để xác định định phí sản xuất chung hàng quý.
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung tuỳ ý, căn cứ vào hành động nhà quản
trị xác định đó ta xác định được:
Dự toán chi phí sản xuất
chung
=
Dự toán biến phí sản
xuất chung
+
Dự toán định phí
sản xuất chung
1.4. Dự toán chi phí bán hàng:
Dự toán biến phí bán

hàng
=
Dự toán số lượng sản
phẩm tiêu thụ
x
Định mức biến phí
bán hàng
1.4.2. Dự toán định phí bán hàng:
Dự toán định phí bán hàng được lập tương tự như lập dự toán định phí sản xuất
chung. Điều này có nghĩa là dự toán định phí bán hàng chính là tổng hợp dự toán định phí
bắt buộc và định phí quản trị cần thiết cho kỳ bán hàng.
Từ đó ta xác định:
Dự toán chi phí bán
hàng
=
Dự toán biến phí bán
hàng
+
Dự toán định phí
bán hàng
1.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.5.1. Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp:
Dự toán biến phí quản lý
doanh nghiệp
=
Dự toán biến phí
trực tiếp
x
Tỷ lệ biến phí quản lý
doanh nghiệp

1.5.2. Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp:
Tương tự như dự toán định phí sản xuất chung:
Vậy:
Dự toán chi phí quản lý = Dự toán biến phí quản lý + Dự toán định phí
12
doanh nghiệp doanh nghiệp quản lý DN
Từ đầu đến giờ chúng ta giả định làm việc với ngân sách cố định nghĩa là các chi
phí dự báo trong kỳ được giữ nguyên không đòi bất chấp mọi việc xảy ra trong thời kỳ đó.
Mặc dù được lập tương đối đơn giản. Tuy nhiên nó không cung cấp đủ thông tin để ứng
phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh về quy mô,
mức độ hoạt động để thích ứng với tình hình thực tế của thị trường. Vì vậy dự toán linh
hoạt ra đời đã giúp cho nhà quản trị có nhiều thông tin hơn để ứng phó với các tình huóng
sản xuất kinh doanh khác nhau.
Dự toán linh hoạt là dự toán được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động khác
nhau. Việc đầu tiên phải làm khi hoạch định chi phí linh hoạt là phân loại chi phí thành:
- Chi phí cố định.
- Chi phí biến đổi.
Ví dụ:
Biến phí sản xuất: 50 triệu
Chi phí cố định : 50 triệu 2000 sản phẩm
=> Biến phí đơn vị:
2000
50
= 25.000 đồng/sản phẩm
Ngân sách linh hoạt:
Sản phẩm/ tiêu thụ
chi phí
Ngân sách 1
2000
100

Ngân sách 2
3000
(50 + 25.000 x 3.000) 125 triệu
Báo cáo kiểm soát thực hiện ngân sách:
SX/ tiêu thụ (đvsp)
chi phí (đồng
Ngân sách
2700
(50tr+25000x2700)
117,5tr
Thực tế
2700
130tr
Biến động
0
(130-117,5) = 12,5tr. Bất
lợi
2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chi phí thông qua các báo cáo bộ phận
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chi phí là yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp.
Thông qua quá trình kiểm soát chi phí giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí làm
giảm giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cấp hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích
tình hình biến động chi phí có thể xác định được các khả năng tiềm tàng, các nguyên nhân
chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với chi phí tiêu chuẩn
đặt ra trước đó từ đó để ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, khai thác khả năng tiềm
tàng góp phần tiết kiệm chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có đặc điểm vận động yêu cầu quản lý khác nhau. Để tạo điều kiện kiểm soát chi phí và
khai thác tốt hơn những tiềm năng trong hoạt động thì chúng ta cần phải đi sâu vào công
tác phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí để
hướng đến việc đánh giá những nguồn gốc, nguyên nhân, trách nhiệm trong việc thực hiện

dự toán. Quá trình tính toán phân tích có thể thiết lập thành các bảng biểu phân tích thích
hợp để hệ thống thông tin sự tác động của các nhân tố để thuận lợi cho quá trình đánh giá.
2.1. Báo cáo về nguyên vật liệu trực tiếp
13
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, kể cả bán thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm trong ngành công nghiệp nhẹ cho nên việc kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
có ý nghĩa lớn đến việc hạ giá thành.
CPNVLTT = SLSPSX x Định mức tiêu hao NVLTT x Đơn giá mua
Do đó mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Số lượng sản phẩm sản xuất .
- Định mức tiêu hao.
- Đơn giá mua.
Tuy nhiên, sự tăng giảm của chi phí sản xuất không phản ánh kết quả tiết kiệm hay
lãng phí, vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí khả biến nên sản phẩm sản xuất tăng
thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng và ngược lại. vì vậy cần phải đảm bảo sự phối hợp
một cách chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ đảm bảo chi phí tồn kho tối thiểu.
Vì vậy để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì chúng ta cần phải kiểm soát
được định mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu.
Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
của từng loại sản phẩm, tỏng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp giúp cho
nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí chúng ta có thể xây dựng bảng báo cáo và phân
tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
14
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm

Dự
toán

Thực
hiện
Chênh
lệch
Mức độ
ảnh
hưởng
Dự
toán
Thực
hiện
Chênh
lệch
Mức độ
ảnh hưởng
1. Số lượng SPSX
2. Định mức tiêu hao NVL
- Vật liệu X
- Vật liệu Y

3. Đơn giá NVL
- Vật liệu X
- Vật liệu Y

Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta có thể sử dụng các
phương pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn.
Thông qua bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ ra những biến động bất lợi hay thuận lợi của định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và giá cả nguyên liệu từ đó bộ phận quản lý phải có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác
động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để kiểm soát chi phí nguyên vật liệu ở đầu vào và khai thác các
khả năng còn tiềm tàng.


15
2.2. Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền khoản hao phí về lao động sống
mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích
theo tỷ lệ trên tiền lương và tính vào chi phí. Do chi phí nhân công trực tiếp là chi phí khả
biến nên mức độ hoạt động tăng lên, chi phí tăng lên và ngược lại. Thông qua quá trình
phân tích chi phí nhân công trực tiếp giúp cho nhà quản trị kiểm sóat chi phí hiệu quả hơn.
Ta có:
Tổng CPNCTT = x CP nhân công bình quân
Do vậy khi phân tích chi phí nhân công trực tiếp cần phải so sánh chi phí nhân công
với đại lượng kết quả hoàn thành như chỉ tiêu số lượng sản phẩm, giá trị sản xuất hay
doanh thu, so sánh mức độ tăng năng suất lao động với mức độ tăng của chi phí nhân công
bình quân cho thấy việc tuyển dụng và sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động đem lại
nhiều lợi ích hơn và ngược lại.
Như chúng ta đã biết hệ thống các báo cáo về lao động hiện nay tại các doanh
nghiệp chỉ mới tập trung vào việc cung cấp thông tin cho việc tính lượng chứ chưa đi vào
phân tích và đánh giá nguyên nhân của những biến động của chi phí lao động theo hướng
bất lợi hay có lợi. Để đáp ứng yêu cầu trên thì chúng ta có thể áp dụng bảng phân tích chi
phí nhân công trực tiếp theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
năm X1
Thực
tế năm
X1
Mức

chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
chênh lệch
Mức độ
ảnh hưởng
(∆)
1. Giá trị sản xuất
2. Tổng CPNCTT
3. Số lao động bình quân
4. CPNC BQ cho một lao động
5. năng suất lao động bình quân
6. Tỷ trọng CPNCTT (%)
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:
∆TCPNCTT - GTSX = (GTSX
1
- GTSX
0
) x
0
NSLÂ
1
x CPNC
0
∆TCPNCTT - NSLĐ = GTSX
1
x
)
NSLÂ
1

NSLÂ
1
(
01

x CPNC
0
∆TCPNCTT - CPNC = GTSX
1
x
1
NSLÂ
1
x (CPNC
1
- CPNC
0
)
Thông qua số liệu trên bảng cho thấy việc sử dụng lao động chi trả lương của
doanh nghiệp thực tế có hiệu quả so với kế hoạch hay không có đảm bảo kết hợp lợi ích
của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động hay không. Đồng thời cũng cho thấy
doanh nghiệp có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công trực tiếp từ đó chỉ có các nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên.
2.3. Báo cáo về chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý liên quan đến quá trình
phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là khoản mục chi phí được cấu thành từ
16
nhiều yếu tố chi phí có đặc điểm vận động khác nhau và được nhiều người quản lý khác
nhau. Sự phát sinh của chi phí sản xuất chung có thể gắn liền với mức độ hoạt động khác
nhau như số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ lao động, số giờ hoạt động của máy móc thiết

bị. Với sự phức tạp của chi phí sản xuất chung, việc phân tích chi phí này có nhiều hướng
tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp có thể phân tích tổng hợp trên
bảng kê phân tích như sau:
17
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chỉ tiêu
Thực
t
ế
Dự
toán
Dự toán
điều
chỉnh
Tổng
chênh
lệch
Mức độ ảnh hưởng
Chênh
lệch do
giá
Chênh lệch
do khối
lượng
1. Biến phí SXC
- CP vật liệu
- Nhiên liệu
- Công cụ
- Tiền lương


2. Định phí SX chung
- Vật liệu gián tiếp
- Tiền lương
- Khấu hao TSCĐ
- Tiền thuê nhà xưởng
- Tiền bảo hiểm tài sản

Mức hoạt động thực tế Mức hoạt động thực tế
x Đơn giá thực tế x Đơn giá dự toán
Mức độ HĐ thực tế Mức độ HĐ tiêu chuẩn
x Đơn giá dự toán x Đơn giá dự toán
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến động
theo chiều hướng có lợi hay bất lợi qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay khách quan
dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất
chung phát sinh.
2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số dư đảm phí
Báo cáo bộ phận là một bộ phận cung cấp thông tin doanh thu, chi phí, lợi nhuận
trong nội bộ của doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận được thành lập theo mô hình ứng xử chi phí, nghĩa là toàn bộ chi
phí phát sinh phải tách ra thành biến phí và định phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi để nhận
thức về cách ứng xử chi phí với những mức độ hoạt động khác nhau.
Báo cáo bộ phận phản ánh kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp và các bộ
phận trong tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp hoặc kết quả kinh doanh của
toàn bộ doanh nghiệp với các sản phẩm, dịch vụ, khu vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận cũng có thể thể hiện thu nhập, chi phí, kết quả một khu vực, một đơn vị,
phòng ban hay một mặt hoạt động nào đó trong doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận có thể được xây dựng gợi ý dưới những hình thức sau:
1. Thể hiện các chỉ tiêu theo tổng giá trị và tỷ lệ:
Chỉ tiêu

Toàn công ty
(bộ phận)
Bộ phận (SP,
khu vực)
Bộ phận (SP,
khu vực)
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Số
tiền
Tỷ lệ
1. Doanh thu
* Chênh lệch do giá =
-
* Chênh lệch do khối
lượng
-=
18
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Biến phí bộ phận
4. Số dư đảm phí
5. Định phí bộ phận
6. Số dư bộ phận (LN bộ phận)
7. Chi phí cấp trên phân bổ
8. Lợi nhuận sau phân bổ chi phí
cấp trên
Ngày tháng năm
Kế toán phụ trách Giám đốc
Với hình thức báo cáo theo tổng giá trị và tỷ lệ giúp nhà quản trị có những thông tin
cần thiết phục vụ cho hoạt động quản trị như tổng mức giá trị và tỷ lệ của doanh thu biến
phí, số dư đảm phí, định phí từng cấp, lợi nhuận từng phạm vi.

19
2. Hình thức thứ hai: Thể hiện các chỉ tiêu theo giá trị và đơn vị:
Chỉ tiêu
Toàn công
ty (bộ phận)
Bộ phận sản phẩm,
khu vực
Bộ phận (sản phẩm,
khu vực)
Số tiền Số tiền Đơn vị Số tiền Đơn vị
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Biến phí bộ phận
4. Số dư đảm phí
5. Định phí bộ phận
6. Số dư bộ phận
(LN bộ phận)
7. Chi phí cấp trên phân bổ
8. Lợi nhuận sau phân bổ chi
phí cấp trên
Ngày tháng năm
Kế toán phụ trách Giám đốc
Với hình thức báo cáo thể hiện theo tổng giá trị và đơn vị giúp nhà quản trị có
những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động quản trị như tổng mức giá trị và giá trị
đơn vị của doanh thu, biến phí, số dư đảm phí, định phí từng cấp, lợi nhuận từng phạm vi.
3. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất:
Phương pháp xác định chi phí là phương pháp tổng hợp các chi phí có liên quan
đến việc sản xuất và tth sản phẩm (hay còn gọi là phương pháp tính giá). Mục đích của
việc tổng hợp chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí đơn vị cần thiết cho nhà quản trị
để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Định giá bán sản phẩm, định giá hàng tồn kho

cuối kỳ, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và là cơ sở cho các nhà quản trị lập các dự
toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau, đồng thời làm căn cứ để đánh giá chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh.
Để xác định chi phí đơn vị cho từng loại sản phẩm kế toán quản trị có thể sử dụng
phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ.
3.1. Xác định chi phí theo phương pháp toàn bộ:
Phương pháp này dự trên cơ sở coi các chi phí của quá trình sản xuất như là các chi
phí sản xuất mà không cần quan tâm là nó có bản chất khả biến hay là bất biến.
Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực
tiếp và chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến.
Chi phí sản xuất trên báo
cáo kết quả
=
Tổng chi phí SX trong kỳ
x
Mức độ tiêu thụ
trong kỳ
Mức hoạt động SX trong kỳ
Do nhu cầu phải kịp thời có số liệu chi phí đơn vị để đánh giá công việc hoàn thành
20
và cho các quyết định kinh doanh khác mà chi phí sản xuất chung đến cuối kỳ mới tập hợp
được, nên các doanh nghiệp ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu và dựa vào mức
sản lượng dự kiến để tiến hành phân bổ mức chi phí sản xuất chung ước tính. Đến cuối kỳ
xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung. Có hai trường hợp.
- Chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường
hợp này làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.
- Ngược lại chi phí sản xuất chung thực tế nhỏ hơn chi phí sản xuất chung ước tính
trường hợp này ghi giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Phương pháp tính giá toàn bộ cung cấp số liệu cho các doanh nghiệp lập các báo
cáo tài chính theo quy định, song xét về góc độ quản trị phương pháp này không đáp ứng

được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập các kế hoạch linh hoạt đáp ứng nhu cầu
thông tin về chi phí đơn vị trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau và các quyết
định về giá bán sản phẩm với mức sản lượng khác nhau. Phương pháp tính chi phí thứ hai
sẽ giúp các doanh nghiệp khắc phục được hạn chế này. Đó là phương pháp tính chi phí trực
tiếp.
3.2. Xác định chi phí theo phương pháp trực tiếp:
Phương pháp xác định chi phí toàn bộ là phương pháp phân bổ một phần chi phí
sản xuất chung bất biến cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ cùng với chi phí
khả biến. Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất chung khả biến và bất biến.
Khác với phương pháp trên, theo phương pháp tính giá trực tiếp thì chỉ có những
chi phí của quá trình sản xuất mà trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất mới được
xem là chi phí sản xuất. Như vậy sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến. Chi phí sản xuất chung bất biến không
được xem là chi phí sản xuất theo phương pháp này. Đúng hơn là chúng được xem như là
chi phí thời kỳ và được trừ ra khỏi thu nhập như chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy trong giá trị hàng tồn kho của điưn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp không
chứa đựng một yếu tố nào của chi phí sản xuất bất biến.
Phương pháp trực tiếp chỉ tính các biến phí nguyên liệu, biến ;phí nhân công và
biến phí sản xuất chung nên có thể cung cấp thông tin nhanh về chi phí đơn vị cho các nhà
quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn như: các quyết định về giá bán sản phẩm, lập dự
toán nhanh hay quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thêm một đơn đặt hàng.
Nếu như công tác lập báo cáo bộ phận đánh giá trách nhiệm quản lý và các phương
pháp xác định chi phí cung cấp thông tin cho chức năng kiểm tra và đánh giá chi phí thì
phân tích thông tin chi phí là một trong những nội dung của kế toán quản trị chi phí trong
việc cung cấp thôngtin cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.
4. Phân tích thông tin chi phí phục vụ quá trình ra quyết định của nhà quản
trị:
4.1. Phân tích hoà vốn:
Điểm hoà vốn là cơ sở giúp cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch và xác định các
phương án kinh doanh một cách chủ động để đạt được kết quả dự kiến trong những điều

kiện nhất định về doanh thu, giá bán, chi phí Trên cơ sở số liệu chi phí đã phân tích
thành biến phí và định phí, ta thực hiện một số nội dung phân tích sau:
21
Phân tích điểm hoà vốn với công thức:
Điểm hoà vốn (đvsp) =
Tổng chi phí cố định
Giá bán đơn vị - Chi phí biến đổi đơn vị
Trên cơ sở sản lượng hoà vốn kế toán xác định doanh thu hoà vốn, tỷ lệ hoà vốn và
xác định số dư an toàn.
4.2. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận:
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận là kỹ thuật đánh giá ảnh
hưởng của những thay đổi về chi phí đối với lợi nhuận trong doanh nghiệp. Song việc phân
tích chỉ có ý nghĩa khi nó được đặt trong những điều kiện giới hạn như:
- Giá bán đơn vị sản phẩm không đổi.
- Chi phí phải phân thành định phí và biến phí một cách chính xác.
- Kết cấu sản phẩm cố định khi thay đổi yếu tố chi phí và sản lượng tiêu thụ.
- Mối quan hệ biến động của chi phí, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận là quan hệ
tuyến tính.
- Định phí không thay đổi trong phạm vi hoạt động.
- Ap dụng phương pháp tính giá trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ nhưng sản
lượng sản xuất bằng sản lượng tiêu thụ.
Ứng dụng của mô hình phân tích CVP tập trung các ở nội dung sau:
- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn.
- Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi chi phí đến lợi nhuận.
- Phân tích sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đối với sự thay đổi của lợi nhuận.
- Phân tích sự thay đổi của giá bán đến lợi nhuận.
Mục tiêu của những ứng dụng phân tích trên là nhằm cung cấp những thong tin cần
thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp kịp thời có những quyết định khi có những tình huống
kinh doanh thay đổi, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện cho
phép.

Để phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận. Kế toán quản trị chi phí
thường sử dụng các công cụ phân tích sau:
- Số dư đảm phí: là phần chênh lệch giữa doanh thu với biến phí sản xuất kinh
doanh. chỉ tiêu số dư đảm phí có ý nghĩa trong việc vận dụng phân tích mối quan hệ CVP.
Số dư đảm phí trước hết dùng để trang trải định phí, phần còn lại là lợi nhuận thuần của
doanh nghiệp. Nó thể hiện phần đóng góp của bộ phận sản phẩm tạo nên lợi nhuận. Bộ
phận nào có số dư đảm phí lớn sẽ có khả năng đóng góp nhiều hơn vào việc gia tăng lợi
nhuận.
* Tỷ lệ số dư đảm phí: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ bằng số tương đối quan hệ
tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Khi đạt mức
sản lượng trên điểm hoà vốn, doanh thu tăng lên lợi nhuận sẽ tăng một mức bằng tích tỷ lệ
số dư đảm phí với doanh thu.
22
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
1. Quá trình hìnhthành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3.
Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, trước nhu cầu khách quan về sự phát triển
của nền kinh tế và nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng, đồng thời nhằm xây dựng nền kinh tế
đồng bộ và hoàn chỉnh. Các nhà tiểu thương Đà Nẵng đã cùng nhau góp vốn thành lập nên
"Tổ Hợp dệt 29/3". Lúc bấy giờ, cơ sở vật chất còn thô sơ và mang tính thủ công. Toàn cơ
sở chỉ có 12 máy dệt, 40 nhân viên hoạt động hoàn toàn bằng kỹ thuật thủ công do 38 cổ
đông đóng góp. Ngày 29/3/1976 nhân dịp kỉ niệm 1 năm ngày giải phóng Đà Nẵng "Tổ
hợp dệt" đã chính thức được khánh thành. Từ những năm 1976 đến năm 1978, kỹ nghệ dệt
khăn bông còn khá mới mẻ. Để có điều kiện để phát triển và mở rộng sản xuất, ngày
28/01/1978 "Tổ hợp dệt" được chuyển thành "Công ty hợp doanh 29/3" vói tổng số vốn
trên 1 tỷ đồng và đã sản xuất ra hàng triệu k hăn mặt, mặc dù chất lượng chưa cao nhưng
đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước, góp được phần nào vào nền kinh tế trong thời
kỳ bao cấp khó khăn của đất nước.

Hoà cùng xu thế của nền kinh tế đang phát triển , ngày 29/3/1984 xí nghiệp được
cho phép chuyển thành đơn vị quốc doanh và được đổi tên thành "Nhà máy Dệt 29/3". Nhà
máy dệt 29/3 hoạt động với mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động tỉnh nhà
nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Đây là thời kỳ "Nhà
máy dệt 29/3" đạt tốc độ phát triển hàng năm lên đến 20% với mô hình hoạt động quản lý
tiên tiến và 70% hàng hoá được xuất khẩu ra nước ngoài. Nhà máy dệt 29/3 được khối
công nghiệp bầu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 2.
Nhưng từ năm 90 - 92 do sự biến động của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước đã
làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nhà máy thị trường xuất
khẩu bị hạn chế. Đức và Liên Xô đơn phương huỷ hợp đồng, nhà máy liên tục gặp khó
khăn do thị trường tiêu thụ bị mất. Hàng hoá ứ động nguyên liệu vật liệu chính tồn kho
quản lý giá cả tăng vọt làm cho hoạt động kinh doanh của nhà máy bị trì trệ.
Thất thoát 1 lượng vốn lớn ảnh hưởng đến việc làm của hàng trăm công nhân. Bên
cạnh đó nhà máy phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp tư nhân đơn vị ngoài
quốc doanh không thể khoanh tay đứng nhìn nhà máy ngày càng rơi vào tình trạng bế
tắc, giám đốc và công nhân nhà máy đã huy động vốn góp trong cán bộ công nhân viên
bằng các giải pháp kỹ thuật quản lý cũng với số vốn huy động được, nhà máy đã hình
thành xưởng may và giải quyết được việc làm cho gần 300 công nhân nhà máy đã mở rộng
thêm thị trường ở Lào và Campuchia, khuyến khúch tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa ra
những phương thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của ngành
may mặc nhà máy đã thành lập thêm xưởng may xuất khẩu, kịp thời giải quyết việc làm
cho hơn 700 công nhân. Ngày 3/01/1992 theo quyết định số 3156/QĐUB của UBND tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy chính thức đổi tên thành "Công ty dệt may 29/3" với tên
giao dịch là HACHIBA có tư cách pháp nhân và quyền xuất khẩu trực tiếp với tổng số vốn
trên 7 tỷ đồng.
23
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt may 29/3:
Gia công các mặt hàng may mặc như áo jacket, áo sơ mi, quần short, và các mặt
hàng dệt kim.
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khăn bông gồm khăn tắm, khăn tay, khăn

mặt Phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT
MAY 29/3:
Trong giai đoạn nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt
của thị trường, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
trang bị máy móc thiết bị mới, thay đổi quy trình công nghệ hiện đại Hiện nay công ty
đầu tư mở rộng chủ yếu hai lĩnh vực dệt và may mặc.
1. Đặc điểm ngành dệt:
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngành dệt có những bước thay đổi đáng kể,
sản phẩm ngành dệt rất đa dạng và phong phú: các loại khăn mặt, khăn tay, khăn trải
giường, áo choàng tắm sản lượng sản xuất ngày càng tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày
càng cao, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng sang các nước như: Thái Lan,
Nhật sản phẩm đa dạng về màu sắc và đều được sản xuất chung bằng loại nguyên liệu vật
liệu chính là cotton 100% với nhiều kích cỡ và kiểu dáng khác nhau.
1.1. Nguyên liệu vật liệu ngành dệt:
Nguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi (chủ yếu là sợi
cotton Nm34). Nguồn cung cấp sợi cho công ty hiện nay là:
- Công ty dệt Hoà Thọ.
- Công ty Dệt Huế.
Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước: Ấn độ, Pakistan
1.2. Sản phẩm:
Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau: khăn mặt, khăn
tắm, áo choàng tắm với kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Mặc dù có nhiều chủng
loại nhưng sản phẩm khăn bông chủ yếu của công ty có thể quy về hai dạng chung là khăn
jaquad và khăn trơn.
MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
STT Loại khăn Quy cách Trọng lượng
1

2
3
4
5
Khăn mặt
Khăn mặt
Khăn tay
Khăn tắm
Khăn tắm
28x40
28x41
33x33
35x70
60x120
450gr/tá
380gr/tá
600gr/tá
100gr/tá
24
6 Áo choàng tắm S,M,XL
2. Đặc điểm ngành may mặc:
Đến năm 1992, ngành may mặc mới chính thức đi vào hoạt động kinh doanh ở
Công ty dệt may 29/3, chủ yếu dưới hình thức nhận gia công các mặt hàng xuất khẩu cho
các đơn vị trong và ngoài nước. Sự ra đời của ngành may mặc đã đem lại nhiều lợi ích cho
công ty, đem lại doanh thu đáng kể cho công ty và đã trang trải được sự thiếu hụt về tài
chính. Tuy mới đi vào hoạt động vài năm nhưng ngành đã đem lại nhiều hiệu quả tốt, chất
lượng sản phẩm ngày càng cao với hệ thống thiết bị tiên tiến. Mặt khác toàn bộ nguyên vật
liệu đều do nước ngoài cung cấp nên vấn đề chất lượng và cung ứng nguyên vật liệu đều
được đảm bảo. Trong năm 2000, công ty sản xuất xuất khẩu gần 4 triệu sản phẩm xâm
nhập vào nhiều thị trường, Nhật, Đài Loan, Úc, và trong tương lai sẽ mở rộng sang nhiều

thị trường nước ngoài khác.
2.1. Nguyên liệu vật liệu:
Nguyên liệu vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao.
2.2. Sản phẩm: Sản phẩm may ở công ty gồm áo jacket, áo sơ mi và quần
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
1. Tổ chức sản xuất:
1.1. Bộ phận sản xuất chính:
Phân xưởng dệt: là nơi trực tiếp chế biến nguyên liệu vật liệu chính là sợi mộc bằng
cách kết hợp sợi ngang sợi dọc để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng may: khi nhận nguyên liệu vật liệu từ khách hàng sẽ tiến hành gia công
tạo ra thành phẩm theo đúng quy định trong đơn đặt hàng thực hiện may từng công đoạn.
Phân xưởng tẩy nhuộm: thực hiện tẩy nhuộm sợi theo từng mẫu hàng khác nhau.
Phân xưởng cắt.
Phân xưởng hoàn thành: hoàn thành sản phẩm, tiến hành đóng gói và nhập kho.
1.2. Bộ phận phục vụ sản xuất:
Gồm các tổ cơ điện, tổ lò hơi, lò mộc, tổ cơ khí phục vụ cho quá trình sản xuất
được liên tục, có nhiệm vụ cung cấp hơi điện, động cơ máy nổ trong từng ca sản xuất.
1.3. Bộ phận sản xuất phụ: Có nhiệm vụ xử lý phế phẩm phế liệu.
25
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
CÔNG TY
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT CHÍNH
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT PHỤ
BỘ PHẬN PHỤC VỤ
SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG
MAY
PHÂN XƯỞNG

DỆT
PX
cắt
PX
may
PX
Hoàn
tất
PX
Tẩy
nhuộm
PX
dệt
PX
Hoàn
thành
Tổ

điện
Tổ

hơi
Tổ
mộc
Nhà
kho
Đội xe
Xử lý
phế
liệu

×