Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.55 KB, 17 trang )

Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Ngày 19/08/2005, Tổng cục HQ có công văn số 3339/TCHQ-HĐH hướng dẫn chi
tiết quy trình thực hiện TTHQĐT. Theo đó, các tờ khai đăng ký được phân làm 03 luồng:
- Luồng xanh: Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai HQ điện tử.
- Luồng vàng (là hàng thuộc diện phải có giấy phép NK, giấy phép miễn thuế; hàng
thuộc diện quản lý chuyên ngành: kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, hàng nộp thuế ngay):
Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ HQ trước khi thông quan hàng hoá.
- Luồng đỏ (là hàng dán tem, hàng có nghi ngờ về thuế suất, hàng kiểm tra ngẫu
nhiên theo xác suất): Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hoá
trước khi thông quan hàng hoá.
Việc phân luồng tờ khai được thực hiện theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày
22/06/2007, dựa vào các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của HQ, như: Thông tin
cưỡng chế thuế; Thông tin vi phạm; Thông tin trị giá HQ; Chính sách mặt hàng (hàng
thuộc diện quản lý, hàng phải nộp thuế ngay…); Các thông tin tình báo khác…
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân luồng tờ khai hàng hoá XNK
(Ng
uồn: Tổng cục Hải quan)
1.3.2.1 Quy trình TTHQ đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng xanh
Khai HQ được phân vào luồng xanh khi đáp ứng một trong các trường hợp sau:
- Luật quy định miễn kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá
- Những hàng hoá có điểm rủi ro trong khoảng phân luồng xanh theo cách tính của
tiêu chí tính điểm
PHÂN LUỒNG TỜ KHAI
PHÂN LUỒNG TỜ KHAI
3.Duyệt phân luồng
1.Lấy thông tin
hỗ trợ phân luồng
2.Đề xuất
phân luồng
4.Gửi thông báo
hướng dẫn thủ tục


Hải quan điện tử cho DN
Bắt đầu
phân luồng
Chuyển khâu
nghiệp vụ kế tiếp
Thông tin cưỡng chế
Thông tin vi phạm
Thông tin trị giá Hải quan
Chính sách mặt hàng
……
Lãnh
đạo
Chi
cục
Bộ
phậ
n
tiếp
nhậ
n
Hệ hỗ
trợ
phân
luồng
- Các trường hợp khác theo quy định của Tổng cục HQ phân luồng xanh
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong ngành
- Đối với các thương nhân đặc biệt
- Đối với lô hàng của các DN tuân thủ pháp luật HQ
Nếu đáp ứng được một trong các trường hợp trên, DN sẽ tiến hành:
Bước 1: DN khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan HQ, gửi thông tin đến

Chi cục HQ điện tử nơi đăng ký tham gia
Bước 2: Cơ quan HQ điện tử kiểm tra, gửi thông báo hướng dẫn làm TTHQ cho DN,
cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan HQ
(nếu có)
- In tờ khai (02 bản) dựa trên thông tin khai điện tử đã được cơ quan HQ chấp nhận,
ký, đóng dấu vào tờ khai HQ/2005-TKĐ, phụ lục tờ khai HQ/2005-PLTKĐT nếu hàng hoá
XK, NK có từ 04 mặt hàng trở lên
Bước 3: DN mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục HQ cửa khẩu để
thông quan hàng hoá.
Sơ đồ 1.2: Quy trình TTHQĐT đối với tờ khai được phân luồng xanh
(Nguồn
: Tổng cục Hải quan)
1.3.2.2. Quy trình TTHQ đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng vàng
Khai HQ phân vào luồng vàng khi đáp ứng một trong các trường hợp:
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI LUỒNG XANH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI LUỒNG XANH
Tiếp nhận
Kiểm tra dữ liệu
Bắt đầu
Hệ
thố
ng
XL
dữ
liệu
điện
tử
Lãnh
đạo chi

Cục
HQ ĐT
Phân luồng xanh
Gửi thông báo hướng dẫn
thủ tục Hải quan điện tử
cho doanh nghiệp
Duyệt thông quan
Xác nhận thực nhập
Kết thúc
Bộ
phận
giám
sát
- Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ HQ
- Các khai HQ bị đánh giá có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết hợp giữa tiêu
chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn
- Các trường hợp do Tổng cục trưởng Tổng cục HQ và Chi cục trưởng quyết định
phân luồng vàng
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong ngành
- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng vàng
Như vậy, nếu đáp ứng được một trong những trường hợp này, DN sẽ phải tiến hành
khai HQ theo các bước, cụ thể:
Sơ đồ 1.3: Quy trình TTHQĐT đối với tờ khai được phân luồng
vàng
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
Bước 1: DN khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan HQ, gửi thông tin đến
Chi cục HQ điện tử nơi đăng ký tham gia
Bước 2: Cơ quan HQ điện tử kiểm tra, gửi thông báo hướng dẫn làm TTHQ cho
DN, yêu cầu DN xuất trình tờ khai in và chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ HQ (chứng từ hàng
hoá, chứng từ vận tải, giấy phép…)

Bước 3: Cơ quan HQ điện tử kiểm tra các chứng từ giấy thuộc hồ sơ HQ do DN
nộp, xuất trình tuỳ theo từng trường hợp về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá
HQ, mã số hàng hoá…và quyết định cho thông quan trên hệ thống nếu thấy hợp lệ, hoặc
chuyển sang kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI LUỒNG VÀNG
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI LUỒNG VÀNG
Tiếp nhận
Gửi thông báo hướng
dẫn thủ tục Hải quan điện
tử cho doanh nghiệp
Bắt đầu
Hệ
thống
XL dữ
liệu
điện tử
Lãnh
đạo chi
Cục HQ
ĐT
Duyệt thông quan
Xác nhận thực nhập
Kết thúc
Bộ
phận
giám
sát
Kiểm tra dữ liệu
Phân luồng vàng
Xác nhận hoàn thành thủ

tục kiểm tra đề nghị
thông quan
Thông báo đồng ý thông
quan cho DN và thông
tin điều chỉnh (nếu có)
Kiểm tra hồ sơ
Bộ
phân
KT hồ

Bước 4: DN mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục HQ cửa khẩu để
thông quan hàng hoá.
1.3.2.3. Quy trình TTHQ đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng đỏ
Khai HQ phân vào luồng đỏ khi là một trong các trường hợp sau:
- Luật, quy định phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá
- Các khai HQ bị đánh giá có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết hợp giữa tiêu chí
tính điểm và tiêu chí lựa chọn:
Căn cứ tính điểm rủi ro của khai báo HQ là:
- Mức độ rủi ro của DN (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro hàng hoá (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro xuất xứ (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro loại hình (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro phương thức thanh toán (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro tuyến đường vận chuyển (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro của nước đi, nước đến (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro cảng đi, cảng đến (Cao, Thấp, Trung bình)
- Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ và
Chi cục trưởng phải phân luồng đỏ
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng đỏ của các đơn vị nghiệp vụ trong
Ngành

- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng đỏ
Theo công ước Kyoto sửa đổi yêu cầu Hải quan các nước áp dụng kiểm soát hiệu
quả và hiệu lực thông qua kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm hoàn thành đồng thời các nhiệm vụ
thu thuế, thực hiện các chính sách thương mại, bảo vệ cộng đồng, quản lý sự gia tăng
thương mại và du lịch quốc tế, giảm biên chế Hải quan và tạo thuận lợi thương mại cho
doanh nghiệp, khách du lịch và nhà vận tải tuân thủ pháp luật. HQ Việt Nam đã áp dụng
QLRR vào công tác quản lý HQ từ năm 2004. Cơ quan HQ đã xây dựng một bộ tiêu chí
cho đến nay gồm 75 tiêu chí (bộ tiêu chí này đang dần từng bước được bổ sung cho đầy đủ
hơn và theo định hướng là phải đạt được khoảng 450 tiêu chí).
Bộ tiêu chí này được mã hoá và xây dựng cụ thể thành một phần mềm độc lập gọi
là "Risk Management" (viết tắt là RISKMAN). Khi DN tiến hành khai điện tử, cán bộ HQ
sẽ nhập các dữ liệu liên quan đến DN, đến lô hàng XNK vào phần mềm Riskman, sau đó
hệ thống phần mềm sẽ căn cứ dựa trên các bộ tiêu chí để chấm điểm và sẽ đưa ra lệnh
kiểm tra hình thức lô hàng đó được phân loại mức độ rủi ro tăng dần theo "luồng xanh",
"luồng vàng" hay "luồng đỏ". Về nguyên tắc, cán bộ công chức HQ tuân thủ theo lệnh
kiểm tra hình thức mà máy tính đưa ra; tuy nhiên trong những trường hợp cán bộ HQ có cơ
sở nghi vấn về lô hàng XNK đó thì có quyền đề xuất chuyển hình thức phân luồng từ
"luồng xanh" chuyển sang "luồng vàng" hay "luồng đỏ".
DN sẽ phải tiến hành theo năm bước nếu đáp ứng một trong các điều kiện đã nêu
như trên, năm bước đó là:
Bước 1: DN khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan HQ, gửi thông tin đến Chi
cục HQ điện tử nơi đăng ký tham gia.
Bước 2: Cơ quan HQ điện tử kiểm tra, gửi thông báo hướng dẫn làm TTHQ cho DN, yêu
cầu DN xuất trình tờ khai in và chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ HQ (chứng từ hàng hoá,
chứng từ vận tải, giấy phép…).
Bước 3: Cơ quan HQ điện tử kiểm tra các chứng từ giấy thuộc hồ sơ HQ do DN nộp,
xuất trình, tuỳ theo từng trường hợp về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá HQ,
mã số hàng hoá… và ghi nhận kết quả kiểm tra vào hệ thống.
Bước 4: DN xuất trình hàng hoá cho Chi cục HQ cửa khẩu để kiểm tra thực tế theo
yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá do Chi cục trưởng Chi cục HQ

điện tử quyết định trên hệ thống và ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống. Chi cục
HQ điện tử kiểm tra, thông báo quyết định đồng ý thông quan và thông tin điều chỉnh nếu
có cho DN.
Bước 5: DN mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục HQ cửa khẩu để
thông quan hàng hoá.
Sơ đồ 1.4: Quy trình TTHQĐT đối với tờ khai được phân luồng đỏ
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI LUỒNG ĐỎ
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI LUỒNG ĐỎ
Tiếp nhận
Gửi thông báo hướng
dẫn thủ tục Hải quan điện
tử cho doanh nghiệp
Bắt đầu
Hệ
thống
XL dữ
liệu
điện tử
KT
thục tế
hàng
hoá
Duyệt thông quan
Xác nhận thực nhập
Kết thúc
Bộ
phận
giám
sát

Kiểm tra dữ liệu
Phân luồng đỏ
Xác nhận hoàn thành thủ
tục kiểm tra đề nghị
thông quan
Thông báo đồng ý thông
quan cho DN và thông
tin điều chỉnh (nếu có)
Kiểm tra hồ sơ
Bộ
phân
KT hồ

Kiểm tra thực tế
hàng hoá
LĐ chi
Cục
HQ ĐT
Khi đã hoàn thành TTHQ, DN mang tờ khai in tới Chi cục HQ cửa khẩu để thông
quan. Tại đây, Bộ phận giám sát của Chi cục HQ cửa khẩu thực hiện:
- Tiếp nhận tờ khai in do DN xuất trình
- Kiểm tra tiêu chí đã được thông quan của hàng hoá trên hệ thống xử lý dữ liệu HQ
điện tử
- Đối chiếu tờ khai in do DN xuất trình với thông tin khai điện tử trên hệ thống
- Xác nhận đã thông quan điện tử đối với hàng NK; hoặc xác nhận đã thông quan
điện tử và thực xuất (đối với hàng XK) trên tờ khai in; ký, đóng dấu nghiệp vụ “Đã thông
quan điện tử” vào ô 32 của tờ khai in, giao cho người khai HQ 01 bản, chuyển 01 bản cho
Chi cục Hải quan điện tử lưu.
2. Thực trạng thực hiện hải quan điện tử tại một số Chi cục Hải quan
2.1Kết quả chung thực hiện HQĐT tại Việt Nam

Nhìn chung, qua hơn bốn năm, việc thực hiện thí điểm TTHQĐT theo Quyết định
50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 đã thu được một số kết quả cơ bản, đó là:
• Thực hiện HQĐT đã giúp giảm sự ách tắc hàng hóa tại các cảng/ cửa khẩu và sân
bay.
• Các doanh nghiệp đã chủ động trong khai báo, tự tính thuế, tự lưu giữ các chứng
từ, hồ sơ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, đặc biệt giảm sự tiếp xúc trực tiếp giữa
doanh nghiệp với các công chức hải quan, qua đó giảm được những sách nhiễu, phiền hà
và tiêu cực của Hải quan.
• Thời gian làm thủ tục hải quan cho một lô hàng trước đây phải mất từ 7 – 8 giờ
nay được rút ngắn chỉ còn vài phút (từ 5 – 10 phút đối với luồng xanh, đối với luồng vàng
từ 20 – 30 phút, đối với luồng đỏ phục thuộc vào thời gian kiểm tra hàng hóa tại Chi cục.
Tỷ lệ các lô hàng được phân vào luồng xanh, vàng, đỏ là: 56%, 40%, 4%), số lượng giấy
tờ phải nộp / xuất trình giảm hẳn so với thủ tục hải quan truyền thống, chi phí thông quan
hàng hóa giảm, đặc biệt với hàng kinh doanh xuất khẩu, thủ tục hải quan điện tử đã thể
hiện tính thuận lợi so với thủ tục hải quan truyền thống.
• Số lượng tờ khai điện tử trên toàn quốc năm 2008 chiếm hơn 67% trên tổng số tờ
khai đăng ký. Theo số liệu thống kê từ năm 2006 đến năm 2008: đã có 537 DN tham gia
HQĐT, thông quan cho gần 100.000 tờ khai với lưu lượng trung bình năm 2008 đạt 116 tờ
khai/ ngày (tăng 17% so với 2007).
Biểu đồ 2.1: Kết quả thực hiện HQĐT tại hai Chi cục HQ TP Hải Phòng và TP.
HCM
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
• Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ năm 2006 đến năm 2008 đạt xấp xỉ 9,853 tỷ
USD với số thuế thu được xấp xỉ 9,287 tỷ đồng, trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu đối
với hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan điện tử tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh
chiếm lần lượt 3,7%; 6,2% và 7,0% (theo các năm 2006, 9 tháng đầu năm 2007, 9 tháng
đầu năm 2008) trên tổng kim ngạch XNK đối với hàng hóa làm thủ tục tại hai Cục Hải
quan trên.
• Trên thực tế các doanh nghiệp tham gia TTTQĐT được hưởng rất nhiều lợi ích cụ
thể là: Tiết kiệm chi phí 81,63%; Tăng uy tín thương hiệu 42,86%; Tiết kiệm thời gian

36,43%; Tăng lợi nhuận 30,61%; Tăng doanh thu 12%.
• TTHQĐT đã có tác dụng bước đầu chuyển đổi phương thức quản lý HQ từ thủ công
sang phương thức quản lý hiện đại; từ quản lý giao dịch sang quản lý DN có áp dụng
QLRR; từ xử lý thủ công trên giấy tờ sang xử lý trên máy tính, tạo ra tác phong, phong
cách làm việc văn minh, hiện đại.
• Cơ sở vật chất đặc biệt là về công nghệ thông tin đã được tập trung đầu tư nâng cấp
và đồng bộ hơn (thể hiện rõ nhất tại hai Chi cục HQ thí điểm).
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tiến bộ, Quyết định 50/2005/QĐ-BTC đã bộc lộ một
số hạn chế chính như:
• Một số nội dung trong TTHQĐT vẫn còn chậm triển khai hoặc chưa thể triển khai,
các nội dung đã triển khai mới chỉ áp dụng với số lượng DN tham gia và địa bàn áp dụng
còn hạn chế.
• Mô hình thông quan trong giai đoạn đầu nhưng khó mở rộng. Mô hình tổ chức
TTHQĐT còn chưa xác định rõ, nhiều khâu vẫn còn thực hiện bằng thủ công.
• Hệ thống công nghệ thông tin còn chưa hoàn thiện xuất hiện nhiều lỗi trong quá
trình vận hành cần phải khắc phục. Phầm mềm ứng dụng triển khai chưa đạt tiến độ, vẫn
còn phải hiệu chỉnh nhiều trong quá trình triển khai. Hạ tầng mạng và thiết bị tuy đã được
nâng cấp nhưng chưa hoàn thiện, dịch vụ C-VAN vẫn chưa thực sự hoàn thiện…
Chính vì vậy, Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ra đời nhằm khắc phục tất cả các hạn
chế nêu trên, đồng thời phù hợp với lộ trình mở rộng TTHQĐT mà ngành HQ đã đề ra
theo Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Thí
điểm TTHQĐT giai đoạn hai, trong đó tập trung vào việc mở rộng phạm vi và đi vào chiều
sâu thực hiện những nội dung mà Quyết định 50/2005/QĐ-BTC không đáp ứng được, giải
quyết những vướng mắc, phát sinh của giai đoạn một, đồng thời đẩy mạnh hội nhập theo
cam kết WTO trong lĩnh vực HQ (nội luật hoá tối đa các chuẩn mực quốc tế phù hợp với
điều kiện của Việt Nam).
TTHQĐT là bước cải cách hoạt động nghiệp vụ HQ theo hướng phù hợp với TTHQ
hiện đại, chuyển đổi từ TTHQ thủ công sang TTHQĐT; DN chủ động trong khai báo,
giảm sự tiếp xúc giữa DN và công chức HQ, nâng cao tính minh bạch trong quá trình thực
hiện TTHQ. Thực hiện TTHQĐT tốt sẽ rút ngắn thời gian thông quan cho một lô hàng,

giảm chi phí cho DN, sẽ được cộng đồng DN và xã hội hoan nghênh, đồng thời đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về HQ khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
Tuy giai đoạn đầu thực hiện thí điểm chúng ta còn gặp rất nhiều vướng mắc, bất
cập, nhưng bên cạnh đó, chính điều này lại giúp chúng ta rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm bổ ích cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống HQĐT ở Việt Nam. Theo Phó
Tổng cục trưởng Tổng cục HQ Đặng Hạnh Thu, Quyết định này hướng đến mục tiêu lâu
dài, tạo tiền đề cho việc triển khai rộng rãi TTHQĐT trong toàn ngành thời gian tới. Thực
tế, ngành HQ xác định TTHQĐT sẽ là quy trình thủ tục chủ yếu áp dụng trong tương lai.
Trong năm 2009, Tổng cục Hải quan sẽ triển khai mở rộng TTHQĐT cho 5 đơn vị là:
Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Lạng Sơn, Đà Nẵng. Song song với việc đó, Tổng cục
Hải quan cũng tiến hành triển khai mở rộng tại hai Chi cục HQ TP. HP và Chi cục HQ TP.
HCM. Đối với các đơn vị cụ thể, hệ thống TTHQĐT sẽ được xây dựng, thử nghiệm và
triển khai từ một Chi cục sau đó mở rộng ra các Chi cục còn lại và từng bước mở rộng,
trong 6 tháng đầu năm 2009 tiến hành tại các Cục HQ Đồng Nai và Cục HQ Bình Dương;
trong 6 tháng cuối năm 2009 tiến hành tại Cục HQ Hà Nội, Cục HQ Lạng Sơn và Cục HQ
Đà Nẵng.
Do lần đầu tiên HQĐT được áp dụng tại Việt Nam, đồng thời cũng là một trong
những ưu tiên của ngành HQ nên Tổng cục HQ đặc biệt quan tâm, chỉ đạo sát sao. Ngay
khi có Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 về triển khai TTHQĐT, Tổng cục
HQ đã ban hành nhiều công văn, chỉ đạo, hướng dẫn đồng thời yêu cầu HQ các địa
phương thường xuyên cập nhật, báo cáo kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai để kịp thời có giải pháp tháo gỡ.
2.2. Thực trạnh thực hiện hải quan điện tử tại các Chi cục hải quan
2.2.1 Thực trạng thực hiện HQĐT tại Chi cục HQ TP. Hải Phòng
Cục HQ TP. HP là một trong hai cục HQ đầu tiên thực hiện TTTQĐT tại Việt Nam
và cũng là cục HQ đầu tiên tại miền Bắc. Cục HQ TP. HP được thành lập từ năm 1955, với
chức năng nhiệm vụ: quản lý nhà nước về lĩnh vực HQ trên địa bàn 04 tỉnh, thành phố là
HP, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình. Tổng số cán bộ công chức là 665 người, bao
gồm 09 Chi cục HQ cửa khẩu, 08 Phòng tham mưu và 01 Đội kiểm soát HQ.

Từ nhiều năm nay, HQ HP luôn vượt mọi khó khăn, đoàn kết hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của thành phố HP và toàn
ngành HQ. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, HQ HP đã phát huy nội lực, sáng tạo và áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước về HQ. Đây cũng một trong
những thuận lợi lớn khi tiến hành triển khai TTHQĐT. Ngay sau khi có quyết định thành
lập Chi cục HQ điện tử, Cục HQ TP. HP đã nhanh chóng xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các
điều kiện thực hiện HQĐT để đảm bảo việc triển khai nhiệm vụ đạt chất lượng, hiệu quả,
bao gồm các công việc sau:
• Lựa chọn nhân sự, chuẩn bị tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần
thiết, nâng cấp thêm các trang thiết bị đường truyền, đảm bảo cho việc triển khai thí điểm
TTHQĐT.
• Ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác
của các Đội, Văn phòng thuộc Chi cục HQ điện tử; quy chế phối hợp thực hiện thí điểm
TTHQĐT. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bổ trợ nhằm quản lý tốt hoạt động XNK hàng
hoá, tạo môi trường thuận lợi, thuận tiện cho các DN làm TTHQĐT.
• Tổ chức các lớp giới thiệu quy trình thực hiện thí điểm TTHQĐT đối với hàng
hoá XNK cho một số DN có khối lượng hàng hoá XNK lớn và thường xuyên; các lớp tập
huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ công chức trong dây chuyền thông
quan điện tử để nhanh chóng nắm vững quy trình nghiệp vụ, thành thạo trong sử dụng vận
hành Hệ thống khai điện tử.
• Tổ chức các buổi làm việc, xây dựng văn bản kịp thời gửi UBND TP.
HP và các cơ quan hữu quan như: Cảng HP, các đại lý hãng tàu, Công an, Cục thuế, Kho
bạc nhà nước… để tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ phối hợp đảm bảo các điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai thí điểm TTHQĐT.
• Thành lập các nhóm hỗ trợ DN trong thời gian đầu thực hiện thí điểm (kết hợp
Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục HQ, Công ty FPT và các cán bộ giỏi chuyên môn
nghiệp vụ) thường trực và cơ động đến các DN và các địa điểm thông quan điện tử như
giám sát, kiểm hoá HQ để hỗ trợ giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh, đảm bảo
hệ thống vận hành thông suốt. Sau khi triển khai đồng bộ các biện pháp trên, đồng thời
xem xét dựa trên việc đánh giá nhiều yếu tố, Cục HQ TP. HP đã lựa chọn và cấp giấy công

nhận tham gia TTHQĐT, cấp mã truy nhập cho 20 DN đủ điều kiện tham gia TTHQĐT
trong đợt một.
Các mặt hàng chủ yếu làm thủ tục tại Cục HQ TP. HP gồm: nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất sơn, hoá chất, phôi sắt, thép, máy thi công, ôtô,
thiết bị…Trung bình có 3,5 tờ khai/ngày, nếu tính cả ngày nghỉ lễ tết thì có 4,6 tờ
khai/ngày.
Trong thời gian đầu thực hiện triển khai TTHQĐT (tính từ 05/9/2005 tới
31/12/2005) Cục HQ TP .HP đã đạt được những kết quả như sau:
 Số DN tham gia chính thức là: 18/20 DN.
 Số lượng tờ khai: 146 tờ khai, trị giá: 23.263.086USD đều thuộc loại hình NK
kinh doanh, trong đó:
• 102 tờ khai thuộc luồng xanh,
• 31 tờ khai thuộc luồng vàng (phải xuất trình giấy phép, giấy đăng ký kiểm dịch
và các giấy tờ liên quan khác theo quy định)
• 13 tờ khai luồng đỏ (là hàng đã qua sử dụng hoặc phương tiện vận tải phải lấy
số khung, số máy để lưu hành)
• Tổng số tiền đã ra thông báo thuế: 27.320.480.993 đồng (Thuế XNK:
11.916.765.020 đồng, VAT: 15.403.399.668 đồng, phạt chậm nộp: 316.305 đồng).
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006, trong một năm triển khai thực hiện HQ điện
tử, Cục HQ TP. HP đã làm thủ tục cho 1.652 tờ khai hàng hoá XNK với tổng trị giá:
325.341.174USD. Trong đó:
 Xuất kinh doanh 325 tờ khai - trị giá: 120.370.511 USD
• Luồng xanh: 323 tờ
• Luồng vàng: 02 tờ
 Nhập kinh doanh 1.327 tờ khai - trị giá: 204.970.663 USD
• Luồng xanh: 990 tờ
• Luồng vàng: 250 tờ
• Luồng đỏ: 87 tờ
Năm 2007, số lượng các DN tham gia TTHQĐT đã tăng lên đáng kể. Đã có tới 65
DN tham gia thực hiện TTHQĐT, tính tới tháng 9/2007, Chi cục HQ điện tử HP đã làm

thủ tục cho 1.706 tờ khai, với tổng trị giá tương đương là 396.325.477 USD.
 XK 732 tờ khai, trị giá 182.653.258 USD
 NK 974 tờ khai, trị giá 213.672.219 USD
Tính đến hết năm 2008 Cục HQ TP. HP đã làm TTTQĐT cho 1936 tờ khai hàng
hóa XNK với tổng trị giá: 449.757.399 USD. Trong đó có:
 Xuất kinh doanh 830 tờ khai - trị giá: 207.106.836 USD
• Luồng xanh: 810 tờ
• Luồng vàng: 20 tờ
 Nhập kinh doanh 1106 tờ khai – trị giá 242.629.850 USD.
• Luồng xanh: 668 tờ
• Luồng vàng: 306 tờ
• Luồng đỏ: 132 tờ
Biểu đồ 2.2: Kết quả thực hiện triển khai TTHQĐT tại Chi cục HQ TP.
HP(05/09/2005 - 31/12/2008)
Trị giá : triệu USD
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Trong quá trình triển khai, thực tế phát sinh rất nhiều vấn đề vướng mắc, cả về mặt
hạ tầng kỹ thuật cũng như những khó khăn về cơ chế, nhân lực…so với kế hoạch ban đầu.
Các khó khăn, vướng mắc chủ yếu tập trung ở một số nhóm vấn đề như:
• Đặc thù địa lý và mô hình tổ chức: Do thành lập sớm, có từ rất lâu, trụ sở làm việc
của Cục HQ TP. HP khá cũ nên khi thành lập Chi cục HQ điện tử cũng gặp nhiều khó
khăn khi bố trí nơi làm việc, đặc biệt là các trang thiết bị kỹ thuật, đảm bảo hợp lý và
thuận lợi khi thực hiện quy trình TTHQĐT. Bên cạnh đó, Cảng vụ HP cũng đang trong
quá trình hiện đại hoá, nâng cao năng lực nên do tính đồng bộ mà khả năng kết nối và trao
đổi dữ liệu thông tin với cơ quan HQ để hỗ trợ thông quan bằng điện tử là hạn chế.
• Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: Nhìn tổng thể chung hạ tầng về công
nghệ thông tin tại Cục HQ HP chưa được tốt. Đường truyền thường xuyên bị nghẽn mạch
do phụ thuộc vào đường dây điện thoại. Trong khi đó, HP chỉ có hai kỹ sư tin học chính
thức được đào tạo về nghiệp vụ HQ. Một ngày họ phải quản lý hàng trăm tờ khai mà
không có lấy một kỹ sư quản trị mạng.

• Về cơ chế, công tác phối kết hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng còn hạn chế, điều này cũng hạn chế đến kết quả của TTHQĐT. Vì
thực chất, khi làm TTHQ cho DN là cơ quan HQ thực hiện các văn bản pháp luật qui định
có liên quan đến lô hàng XK, NK đó. Chính vì vậy, nếu chỉ mình cơ quan HQ hiện đại hoá
quy trình thì tính hiệu quả sẽ bị hạn chế rất nhiều. Cần có sự kết nối, liên thông giữa cơ sở
dữ liệu của các cơ quan HQ và các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ, Môi trường,
Kiểm dịch
Tuy nhiên đứng trước những khó khăn đó, Cục HQ HP đã nhanh chóng báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời chủ động đề xuất những giải pháp khắc phục để kịp thời tháo
gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa nhằm đẩy mạnh thông quan điện tử.
2.2.2 Thực trạng thực hiện tại các Chi cục Hải quan miền Trung
Trong giai đoạn một, các tỉnh miền Trung chưa thực hiện thí điểm TTHQĐT do gặp
phải một số khó khăn xuất phát từ những lý do khách quan thực tế là:
- Lượng hàng hoá tại khu vực miền Trung ít, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cả nước.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, hạ tầng phục vụ cho việc triển khai đồng bộ
các giải pháp công nghệ thông tin là khó khăn.
- Lực lượng cán bộ tại đây chủ yếu quen với việc làm TTHQ thủ công, các kiến thức
về tin học, ngoại ngữ còn hạn chế.
- Nguồn lực để tổ chức triển khai, phối hợp về mặt kỹ thuật tin học, hỗ trợ giải quyết
những vấn đề phát sinh có hạn…
Vì những khó khăn trên nên lãnh đạo Tổng cục HQ và lãnh đạo Bộ Tài chính đã
thống nhất phương án tạm thời tập trung đầu tư, chỉ đạo việc triển khai TTHQĐT tại Cục
HQ TP. HCM và Cục HQ TP. HP trong giai đoạn đầu. Trên cơ sở những kết quả thu nhận
được, đồng thời rút kinh nghiệm thực tế qua đó đã tiến hành triển khai tại các Cục HQ
thuộc miền Trung trong các giai đoạn tiếp theo mà trong đó Tổng cục HQ đã xác định Cục
HQ TP. Đà Nẵng (ĐN) sẽ là đơn vị tiên phong trên địa bàn miền Trung triển khai
TTHQĐT. Tuy có triển khai muộn hơn các Cục HQ khác nhưng lãnh đạo Tổng cục HQ đã
có văn bản chỉ đạo Cục HQ TP. ĐN sẵn sàng chuẩn bị những cơ sở cần thiết cho việc triển
khai TTHQĐT. Bản thân Cục HQ TP. ĐN cũng đã quán triệt tới toàn thể cán bộ công chức
trong toàn đơn vị sẵn sàng cho việc triển khai TTHQĐT tại đơn vị.

Lãnh đạo Cục HQ TP. ĐN đã xác định "Việc triển khai TTHQĐT chính là thể hiện
việc nhận thức và quán triệt tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính và
hiện đại hoá ngành HQ theo Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004, đồng thời phù
hợp với Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin TP. ĐN từ nay đến năm 2010"
(trích từ “Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của UBND TP. ĐN từ năm
2006 đến năm 2010”).
Để từng bước tạo cơ sở và hỗ trợ cho thông quan điện tử, Cục HQ TP. ĐN đã
khuyến khích tất cả các DN làm TTHQ trên địa bàn do mình phụ trách thực hiện khai báo
trước thông qua phương tiện điện tử với cả 03 hình thức:
- Khai và truyền dữ liệu qua mạng Internet tới hệ thống máy tính của cơ quan HQ tại
các địa điểm làm TTHQ.
- Khai trực tiếp trên hệ thống máy tính đặt tại các địa điểm làm TTHQ.
- Khai và chuyển dữ liệu khai báo qua đĩa mềm và nộp cho cơ quan HQ tại địa điểm
làm TTHQ để cập nhật vào hệ thống.
Đồng thời có quy định rõ ràng: Các DN thực hiện việc khai báo theo các hình thức
này sẽ được ưu tiên làm TTHQ trước.
Trong tháng 08/2007 Cục HQ TP. ĐN đã xây dựng và báo cáo lãnh đạo Tổng cục,
lãnh đạo Bộ Tài chính "Đề án triển khai TTHQĐT" và định hướng phát triển trong tương
lai, nhằm từng bước thỏa mãn các điều kiện thực hiện HQĐT với những nội dung cơ bản
sau:
 Về mô hình tổ chức
• Trước mắt, chưa thành lập riêng Chi cục HQ điện tử như Cục HQ TP. HCM và
Cục HQ TP. HP mà tiến hành đồng thời các giải pháp để thực hiện thông quan điện tử tại
tất cả các Chi cục thuộc Cục HQ TP. ĐN.
• Thành lập Ban chỉ đạo triển khai tập trung việc thực hiện thí điểm TTHQĐT.
 Về cơ sở hạ tầng thông tin
• Phần mềm: Dựa trên nền tảng các phần mềm hiện có, sẽ tiếp tục nghiên cứu ứng
dụng một số phần mềm riêng có để đảm bảo phát huy có hiệu quả phù hợp với đặc thù
quản lý của đơn vị, ví dụ như:
+ Quản lý Container và nghiệp vụ giám sát kho cảng

+ Quản lý bưu phẩm, bưu kiện phát chuyển nhanh
+ Phát triển hệ thống tích hợp thông tin nghiệp vụ HQ
+ Khai điện tử TTHQ (theo mẫu tờ khai Asean)
+ Giao ban điện tử…
• Về phần cứng: Nâng cấp dung lượng các đường truyền, máy chủ cho các Chi
cục HQ để đáp ứng yêu cầu khi số lượng DN tham gia làm thủ tục tăng.
• Đồng thời sẽ từng bước áp dụng TTHQĐT đối với nhiều loại hình kinh doanh
XNK bao gồm cả đầu tư - gia công, hàng hoá của DN chế xuất, đối với phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hàng chuyển cửa khẩu…
 Về các vấn đề nhân sự
• Từng bước kiện toàn bổ sung cán bộ có năng lực, trình độ làm công tác tin học
cho các đơn vị, đảm bảo tại mỗi đơn vị trực thuộc có 01 cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin.
• Đẩy mạnh tuyên truyền cho cộng đồng DN những lợi ích khi tham gia
TTHQĐT, đồng thời có giải pháp ưu tiên cụ thể cho DN để khuyến khích các DN tích cực
tham gia.
 Vấn đề về sự liên kết giữa các ban ngành, tổ chức.
• Giải quyết tốt công tác phối kết hợp đối với các đơn vị có liên quan như: Cảng vụ,
Hãng vận tải, Cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước, Công an…
 Các vấn đề khác
• Đầu tư, xây dựng trụ sở mới phù hợp với quy hoạch phát triển của UBND thành
phố ĐN.
• Phát triển và xây dựng lộ trình áp dụng phù hợp với định hướng của Đề án ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin TP. ĐN từ nay đến năm 2010".
Với phương hướng và giải pháp cụ thể cùng với quyết tâm cao của đơn vị, cùng với
những kinh nghiệm đã có sẵn, đúc rút trong quá trình triển khai TTHQĐT tại Cục HQ TP.
HP và Cục HQ TP. HCM, Cục HQ TP. ĐN đang tích cực triển khai TTHQĐT tại đơn vị.
Đây cũng là một trong những động lực rất lớn, đóng góp một phần không nhỏ vào quá
trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố ĐN nói riêng và các tỉnh miền Trung
nói chung.

2.2.3 Thực trạng thực hiện HQĐT tại Chi cục HQ TP. HCM
Cục HQ TP. HCM là đơn vị hàng năm đóng góp số thu thuế rất lớn, bình quân
doanh thu hàng năm luôn chiếm hơn 50% của toàn ngành HQ nên lãnh đạo Tổng cục HQ
đặc biệt quan tâm tới việc triển khai thực hiện TTHQĐT tại đây. Hiện nay tổng số cán bộ,
công chức của Cục HQ TP. HCM là 1.709 người, trong đó riêng tại Chi cục HQ điện tử
được biên chế 45 cán bộ.
Cục HQ TP. HCM luôn luôn xác định triển khai TTHQĐT là nhiệm vụ trọng tâm
của kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành HQ. Từ điều kiện thực hiện
HQĐT, Cục HQ TP. HCM đã tích cực, chủ động, sáng tạo chỉ đạo triển khai đồng bộ một
loạt các biện pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, ban hành một số công văn, hướng dẫn xử lý kịp thời các tình huống phát
sinh mà chương trình không xử lý được, văn bản hướng dẫn quy trình thủ tục chưa nêu rõ
để các đơn vị trong toàn Cục thực hiện thống nhất theo đúng quy định, đảm bảo thông
quan nhanh chóng hàng hoá.
Thứ hai, thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện TTHQĐT
(cả với DN và trong nội bộ đơn vị), tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của DN để lắng nghe ý
kiến phản hồi từ phía DN; chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong nội bộ đơn vị…
Thứ ba, nghiên cứu, rà soát tình hình, kịp thời báo cáo Tổng cục những vướng mắc,
bất hợp lý giữa quy trình quy định và thực tế phát sinh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Chủ động triển khai áp dụng nhiều chương trình như chương trình kiểm tra mã số, thuế
suất, tính thuế bán tự động… để bổ trợ cho việc thực hiện thủ tục cho DN.
Thứ tư, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, đơn vị trong
quy trình TTHQĐT và tạo sự phối hợp tốt giữa các đơn vị.
Thứ năm, hỗ trợ DN cài đặt, hướng dẫn sử dụng chương trình khai báo và xử lý các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục. Thời gian đầu, Công ty FPT phối
hợp với Cục HQ TP. HCM để hỗ trợ DN nhưng về sau công việc này hoàn toàn do Chi cục
HQ điện tử tự tổ chức cài đặt chương trình khai báo HQ điện tử cho DN.
Thứ sáu, chủ động phối hợp, đề xuất với UBND TP. HCM hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện TTHQĐT. Lập danh sách đề nghị Cục thuế TP. HCM xác nhận tính minh
bạch về thuế cho 234 DN để làm cơ sở cho việc cấp phép thực hiện thông quan điện tử.

Thứ bảy, tích cực tổ chức tuyên truyền về TTHQĐT thông qua trang WEB của Cục,
đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình tổ chức tuyên
truyền, vận động DN tham gia TTHQĐT.
Các mặt hàng XK chủ yếu tại Cục HQ TP. TPHCM gồm: gạo, cà phê, chè, máy móc
ngành may, hàng thủ công mỹ nghệ, gốm sứ. Các mặt hàng NK chủ yếu là tân dược,
nguyên liệu sản xuất thuốc lá, máy móc, nguyên liệu ngành may mặc, hàng kim khí, điện
máy, nguyên liệu sản xuất nước giải khát, sữa bột…
Trong quá trình triển khai HQĐT, Cục HQ TP HCM đã đạt được những kết quả sau
đây:
 Tính từ khi triển khai 04/10/2005 đến 31/12/2005, Cục HQ TP HCM đã làm
TTHQ cho 48 DN với tổng số 4.253 tờ khai, trị giá 325.365.214 USD
• 1.950 tờ khai XK trị giá 166.487.254 USD
• 2.303 tờ khai NK trị giá 158.877.960 USD
 Sang năm 2006, Cục HQ TP. HCM đã mở rộng việc làm TTHQĐT đối với loại
hình kinh doanh đầu tư cho các DN đầu tư (ngày 04/04/2006), và tại Chi cục HQ cửa khẩu
sân bay Tân Sơn Nhất (ngày 17/04/2006). Kết quả như sau :
• Tổng số tờ khai XNK đã làm thủ tục là 13.904 tờ khai (gồm 3.668 tờ khai XK,
10.236 tờ khai NK).
• Đối với hàng XK tỷ lệ luồng xanh là: 98,63%, luồng vàng là: 0,82%, luồng đỏ là :
0,55%.
• Đối với hàng NK, tỷ lệ luồng xanh là: 41%, luồng vàng là: 54,4%, luồng đỏ là:
4,6%.
• Số lượng tờ khai làm thủ tục trung bình trong ngày là 56 tờ khai, riêng trong tháng
12/2006 là 88 tờ khai/ngày. Tốc độ tăng bình quân số lượng tờ khai hàng tháng là 10%.
• Kim ngạch XNK qua TTHQĐT là 1.290 triệu USD. (XK 553 triệu USD, NK 737
triệu USD). Tốc độ tăng bình quân của kim ngạch XNK hàng tháng là 12,5%.
• Số DN được cấp giấy công nhận tham gia TTHQĐT là 112 DN. Số DN tham gia
chính thức là 90 DN. Tốc độ tăng bình quân của DN tham gia TTHQĐT là hàng tháng là
12%.
• Tổng số thuế thu được là 1.995 tỷ đồng. Riêng trong năm 2006 thu được 1.445 tỷ

đồng, đạt và vượt chỉ tiêu thu thuế năm 2006 hơn 30 tỷ đồng.
 Từ 01/01/2007 đến 31/12/2007, Cục HQ TP HCM đã làm thủ tục thông quan
điện tử cho 162 DN. Tổng số tờ khai XNK đã làm thủ tục là 15.260 tờ khai, với tổng trị
giá hàng hoá XNK tương đương 1.360 triệu USD.
• 4.254 tờ khai XK - trị giá 620 triệu USD
• 11.006 tờ khai NK - trị giá 740 triệu USD
 Trong năm 2008, Cục HQ TP. HCM đã làm thủ tục thông quan điện tử cho 176
DN. Tổng số tờ khai XNK đã làm thủ tục là 16380 tờ khai, với tổng giá trị hàng hóa XNK
tương đương 1.466 triệu USD.
• 4.566 tờ khai XK – trị giá 665 triệu USD
• 11.814 tờ khai NK – trị giá 794 triệu USD
Biểu đồ 2.3: Kết quả thực hiện triển khai TTHQĐT
tại Chi cục HQ TP. HCM (04/10/2005 – 31/12/2008)
Đơn vị tính: triệu USD
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Một trong những thuận lợi lớn của Cục HQ TP. HCM đó là: Do là một cảng quan
trọng bậc nhất trong cả nước nên cơ sở hạ tầng của các Cảng vụ, cũng như của các cơ quan
có liên quan đến việc làm thủ tục XNK hàng hoá trong đó có cơ quan HQ rất được coi
trọng và đầu tư xứng đáng. Đồng thời là một cảng nước sâu, rất thuận lợi cho tàu thuyền ra
vào XNK nên cũng rất thuận lợi trong khi bố trí thực hiện quy trình nghiệp vụ HQ. Tuy
vậy, trong quá trình triển khai thực hiện, Cục HQ TP. HCM cũng gặp một số khó khăn,
vướng mắc khi triển khai, các vướng mắc chủ yếu tập trung ở những vấn đề, cụ thể là:
- Các nguyên nhân xuất phát từ khách quan chung như một số văn bản quy trình
hướng dẫn thực hiện triển khai TTHQĐT còn thiếu dẫn đến việc khi thực hiện gặp vướng
mắc thường phải xin ý kiến của Tổng cục nên làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực
hiện
- Trình độ cán bộ vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Toàn Cục HQ TP. HCM gồm 1.709
người nhưng chỉ có 12 người có trình độ trên đại học, trình độ đại học là 1.034 người
(trong đó có một số lượng lớn cán bộ đã qua đào tạo từ lâu hoặc mới được đào tạo lại),
trình độ cao đẳng là 146 người, trình độ trung cấp là 143 người, trình độ phổ thông trung

học (cấp 3) là 318 người, chưa tốt nghiệp phổ thông trung học là 36 người. Đây cũng là
một trong những khó khăn khi triển khai vì không những chỉ triển khai TTHQĐT mà trong
tất cả các khâu nghiệp vụ khác của quy trình TTHQ, muốn hiệu quả thì cả DN và cán bộ
công chức HQ đều phải hiểu những qui định của pháp luật cũng như kịp thời nắm bắt
những qui định mới.
- Một bộ phận DN mặc dù đã được cấp phép thực hiện TTHQĐT nhưng vẫn chưa
"mặn mà" thực hiện. Các DN do chưa bị cơ sở pháp lý bắt buộc phải khai báo điện tử nên
còn tình trạng ''thích thì làm, không thích thì thôi''. Đại đa số là DN vừa và nhỏ nên việc
khai báo điện tử chưa cấp thiết đối với họ. Các DN vẫn tiến hành ''tay đôi'', vừa phải khai
điện tử vừa phải nộp hồ sơ giấy nên chẳng thiết tha gì với khai điện tử. Không ít DN còn lo
ngại hệ thống bảo mật của HQ không cao nên dễ làm thất thoát thông tin của họ.
- Trong thời gian qua có một số vụ việc cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ
đã vòi vĩnh, đòi và nhận hối lộ thậm chí vi phạm pháp luật khá nghiêm trọng làm ảnh
hưởng tới uy tín của đơn vị. Để khắc phục, hiện tại Cục HQ TP. HCM thực hiện rất
nghiêm việc luân chuyển cán bộ giữa các Chi cục HQ, giữa các khâu trong quy trình
nghiệp vụ HQ. Điều này có mặt tốt là khắc phục được tình trạng sách nhiễu, hạn chế được
nguy cơ khi một cán bộ tiếp xúc quá lâu và quá quen biết DN dễ phát sinh tiêu cực nhưng
đồng thời cũng có một vấn đề dẫn đến là cán bộ không thực sự sâu về chuyên môn nghiệp
vụ đặc biệt là với những quy trình nghiệp vụ đòi hỏi nhận thức và trình độ chuyên môn
tương đối cao như Chi cục HQ điện tử. Điều này cũng có ảnh hưởng phần nào tới việc
triển khai TTHQĐT nói chung.

×