Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần phù hợp với mục tiêu chung của dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 108 trang )



i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




CAO CƢỜNG



BIỆN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
CÁC THÀNH PHẦN PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU CHUNG
CỦA DỰ ÁN GIÁO DỤC SỬ DỤNG VỐN VAY ODA





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC










HÀ NỘI – 2014


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



CAO CƢỜNG


BIỆN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
CÁC THÀNH PHẦN PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU CHUNG
CỦA DỰ ÁN GIÁO DỤC SỬ DỤNG VỐN VAY ODA



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Phạm Viết Nhụ





HÀ NỘI – 2014


i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Viết Nhụ,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong và ngoài Trường đã
tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu Luận văn.
Xin trân trọng cám ơn Ban Điều hành Dự án Phát triển giáo viên Trung
học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp, các chuyên gia tư vấn trong nước,
cùng toàn thể cán bộ, nhân viên của Dự án đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu, tham gia ý kiến giúp đỡ để
tôi nghiên cứu thực hiện bản Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do năng lực và kinh nghiệm thực tế
của bản thân còn hạn chế, nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi xin trân trọng tiếp thu những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học,
đồng nghiệp và bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Cao Cƣờng





ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng Phát triển Châu Á
ADF
: Quỹ hỗ trợ phát triển Châu Á
BĐH
: Ban điều hành
CBQLGD
: Cán bộ quản lý giáo dục
CĐSP
: Cao đẳng sư phạm
CHXHCNVN
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNTT
: Công nghệ thông tin
CP
: Chính phủ
CSVC
: Cơ sở vật chất
DATW
: Dự án trung ương
DFID

: Cơ quan phát triển quốc tế Anh
DTTS
: Dân tộc thiểu số
ĐT
: Đào tạo
EU
: Liên minh Châu Âu
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo

: Nghị định
NVSP
: Nghiệp vụ sư phạm
ODA
: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
PPDH
: Phương pháp dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TT
: Thông tư
UNESCO
: Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc
WB

: Ngân hàng Thế giới



iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thiết nghiên cứu 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
8. Cấu trúc luận văn 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 6
1.1.2. Các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục sử dụng vốn vay ODA
của Bộ Giáo dục và Đào tạo: 7
1.2. Các khái niệm về vấn đề nghiên cứu 10
1.2.1. Khái niệm biện pháp, khái niệm quản lý, biện pháp quản lý và quản lý
giáo dục 10

1.2.2. Khái niệm nguồn vốn ODA và các hình thức cung cấp ODA 14
1.2.3. Khái niệm dự án và dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA 16
1.3. Cơ sở lý luận của việc xây dựng kế hoạch triểnn khai các thành phần 25
1.3.1. Mục tiêu dư án 25


iv
1.3.2. Thành phần tương ứng với mục tiêu 26
1.3.3. Lập kế hoạch triển khai dự án 26
1.4. Các yếu tố tác động tới công tác lập kế hoạch triển khai thành phần của dự án 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
CÁC THÀNH PHẦN CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 38
2.1. Khái quát về Dự án Phát triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp
chuyên nghiệp (2007- 2014) 38
2.1.1. Mục tiêu của Dự án 38
2.1.2. Cơ cấu và các thành phần của Dự án Phát triển giáo viên Trung học phổ
thông và Trung cấp chuyên nghiệp 41
2.1.3. Xây dựng kế hoạch các thành phần trong khuôn khổ Dự án Phát triển
giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp 45
2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần của Dự án Phát triển
giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp 49
2.2.1. Đặc điểm kế hoạch trong khuôn khổ Dự án Phát triển giáo viên Trung
học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp 49
2.2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch các thành phần Dự án Phát triển giáo viên
Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp 49
2.2.3. Quy trình thẩm định và phê duyệt các loại kế hoạch trong Dự án Phát
triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp 50
2.2.4. Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch các thành phần 53
2.2.5. Đánh giá việc lập kế hoạch trong khuôn khổ Dự án 55

2.2.6. Đánh giá chung kết quả thực hiện đảm bảo mục tiêu của Dự án Phát
triển giáo viên THPT và TCCN 63
CHƢƠNG 3:BIỆN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC
THÀNH PHẦN PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU DỰ ÁN GIÁO DỤC SỬ
DỤNG VỐN VAY ODA 67
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp 67


v
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn 67
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi 67
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 68
3.2. Một số biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần phù hợp mục
tiêu chung của Dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA 68
3.2.1. Xác định mục tiêu của thành phần phù hợp với mục tiêu chung của Dự án 68
3.2.2. Xác định rõ các kết quả mong đợi của thành phần phù hợp với mục tiêu
của Dự án 72
3.2.3. Phối hợp các lực lượng và các đối tác tham gia triển khai kế hoạch thành
phần đảm bảo phù hợp mục tiêu của Dự án 73
3.2.4. Xây dựng các nội dung chi tiết trong kế hoạch của thành phần phù hợp
với mục tiêu chung của Dự án 76
3.2.5. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của thành phần đảm bảo mục tiêu
chung của Dự án 78
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá triển khai kế hoạch của thành phần đảm bảo phù hợp
với mục tiêu chung của Dự án 81
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 83
3.3.1. Chuẩn bị khảo sát đánh giá các biện pháp đề xuất 83
3.3.2. Kết quả khảo sát 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
1. Kết luận 86

2. Khuyến nghị 87
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT 87
2.2. Đối với Trưởng BĐH thụ hưởng các Dự án 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92





vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Trang
Bảng 2.1.
Các cơ sở thụ hưởng Dự án
29
Bảng 3.1.
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp

84
Sơ đồ 1.1.
Mối liên hệ giữa mục tiêu – thành phần – hoạt động
của một Dự án

25
Sơ đồ 1.2
Mối quan hệ giữa một số loại kế hoạch của dự án……

28
Sơ đồ 1.3
Kế hoạch Dự án theo cấu trúc công việc …………….
30
Sơ đồ 1.4
Kế hoạch triển khai dự án theo sơ đồ GANTT………
31
Sơ đồ 2.1.
Cơ cấu tổ chức thực hiện Dự án Phát triển GV THPT
và TCCN

43
Sơ đồ 2.2.
Phân bổ kinh phí cho các thành phần của Dự án
45
Sơ đồ 2.3.
Quy trình xây dựng kế hoạch các thành phần
50


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển (Nghị quyết Trung ương 4 khóa
VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật Giáo dục, 2005), Nhà nước ngày
càng dành nhiều ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, ngoài ra Nhà nước còn
có nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư viện trợ cho giáo dục từ các nguồn
khác nhau trên thế giới. Trong khi Ngân sách Nhà nước còn hạn chế, thì việc sử
dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ là một trong những việc quan trọng hàng đầu
của Chính phủ nói chung và Bộ Giáo dục và Đào tạo nói riêng để tăng cường

phát triển đội ngũ và cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học.
Việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vay, tài trợ còn nhiều mới mẻ,
trong việc sử dụng còn chưa có cơ chế chính sách đồng bộ, trình độ năng lực
quản lý của lãnh đạo còn yếu kém và một số yếu tố khách quan khác dẫn tới
tiến độ giải ngân còn chậm, chưa đi đúng với mục tiêu ban đầu của vốn vay.
Đó là sự hạn chế cơ bản của việc sử dụng vốn vay nói chung, nên cần phải có
kế hoạch quản lý nguồn vốn một cách toàn diện. Chúng ta cần quản lý nguồn
vốn nhằm hoàn thành mục tiêu dự án để nâng cao chất lượng giáo dục một cách
toàn diện và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu xã
hội giai đoạn tiếp theo (Theo Chiến lược phát triển chương trình giáo dục giai
đoạn 2011 -2020).
Đề tài nghiên cứu về các biện pháp quản lý Dự án giáo dục sử dụng
nguồn vốn ODA chưa được nghiên cứu nhiều, trong đó, đề tài về biện pháp xây
dựng kế hoạch triển khai phù hợp với mục tiêu của dự án giáo dục sử dụng vốn
vay ODA đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào, trong thực tiễn lại rất cần
cho việc quản lý Dự án nhằm đạt được các mục tiêu của Dự án. Chính vì vậy
tôi chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần phù
hợp với mục tiêu của dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA” lấy Dự án Phát


2
triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp làm trường
hợp nghiên cứu với mong muốn có những biện pháp cụ thể giúp cho việc quản
lý và triển khai dự án giáo dục sử dụng vốn ODA đạt được các mục tiêu của Dự
án. Đề tài này cũng phù hợp với chuyên ngành mà tác giả đang theo học và có
nội dung liên quan chặt chẽ đến công việc hàng ngày tại Dự án Phát triển giáo
viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý Dự án, khảo sát thực tiễn trong

việc triển khai các thành phần của Dự án Phát triển giáo viên Trung học phổ
thông và Trung cấp chuyên nghiệp, từ đó đề xuất một số biện pháp xây dựng kế
hoạch triển khai của các thành phần phù hợp với mục tiêu của Dự án nhằm đạt
hiệu quả cao trong thực hiện Dự án và Dự án có nguồn vốn vay ODA nói
chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần của Dự án giáo
dục sử dụng nguồn vốn vay ODA, lấy Dự án Phát triển giáo viên Trung học
phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp làm trường hợp nghiên cứu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần phù hợp với
mục tiêu của dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA.
4. Giả thiết nghiên cứu
Quản lý Dự án nói chung và Dự án giáo dục sử dụng nguồn vốn vay ODA
nói riêng nhằm mục đích đảm bảo được các mục tiêu của Dự án thường có
nhiều cách thức tổ chức và biện pháp thực hiện. Song, trong quản lý Dự án,
việc xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần của Dự án có yếu tố quyết
định đến kết quả của của Dự án.


3
Việc tìm ra các biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần
phù hợp với mục tiêu của Dự án có tính quyết định đảm bảo được các mục tiêu,
và như vậy mang lại hiệu quả và chất lượng cho Dự án.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý Dự án giáo dục sử dụng vốn vay
ODA, việc nâng cao hiệu quả triển khai các thành phần phù hợp với mục tiêu
chung của Dự án.
- Khảo sát thực trạng việc xây dựng kế hoạch và triển khai các thành

phần phù hợp với mục tiêu chung của Dự án Phát triển giáo viên Trung học phổ
thông và Trung cấp chuyên nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần
phù hợp với mục tiêu của Dự án giáo dục sử dụng nguồn vốn vay ODA, lấy Dự
án Phát triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp làm
cơ sở nghiên cứu và đề xuất.
- Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp xây dựng kế
hoạch triển khai các thành phần phù hợp với mục tiêu của Dự án giáo dục sử
dụng nguồn vón vay ODA.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khái quát một số Dự án giáo dục sử dụng nguồn vốn vay ODA, trong
đó tập trung vào mục tiêu và các thành phần của Dự án.
- Lấy Dự án Phát triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp
chuyên nghiệp là trường hợp nghiên cứu về thực tiễn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, số liệu có sẵn về quản lý các Dự
án giáo dục sử dụng vốn ODA
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


4
- Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với các cán bộ làm công tác quản
lý dự án và các cán bộ điều phối triển khai của các dự án.
- Nghiên cứu các sản phẩm quản lý của Dự án
- Sử dụng phương pháp chuyên gia.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận,
kiến nghị.
Phần nội dung của Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần
của Dự án Phát triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên
nghiệp sử dụng vốn vay ODA nhằm đảm bảo mục tiêu của Dự án
Chương 3: Một số

biện pháp xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần
phù hợp với mục tiêu của Dự án giáo dục sử dụng nguồn vốn vay ODA.
Ngoài ra, trong Luận văn còn có Danh mục các tài liệu tham khảo; Phụ
lục phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Luận văn.













5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đất nước ta bước vào thập kỉ thứ 2 của thế kỉ XXI với mục tiêu tổng quát
phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định là:
“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỉ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.
Giáo dục Trung học phổ thông đang đứng trước yêu cầu tiếp tục đổi mới:
Đổi mới chương trình sau 2015; đổi mới phương pháp; tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị; đổi mới quản lý… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô và
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, chuẩn bị lực lượng lao động cho thời kì
công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước vào năm 2020 và những
năm tiếp theo.
Hiện nay mạng lưới cơ sở giáo dục TCCN phân bổ khắp cả nứơc, đa dạng
loại hình trường, ngành nghề, phương thức đào tạo, tuy nhiên hệ thống giáo dục
TCCN chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực,
chưa theo kịp sự phát triển của y tế xã hội, chưa thực sự gắn với nhu cầu sử
dụng nguồn nhân lực có trình độ của các ngành, địa phương và cả nước. Trong
những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm tuy nhiên giáo dục chuyên
nghiệp vẫn chưa có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên cần có thời gian và sự
đóng góp của toàn thể ngành giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng
cho sư phát triển của đất nước.
Việt Nam đã đạt được những tiến bộ quan trọng trong việc nâng cao khả
năng tiếp cận giáo dục cho các đối tượng. Thách thức đặt ra không chỉ là tăng
số lượng giáo viên được đào tạo mà còn nâng cao chất lượng đào tạo. Chính


6
phủ cũng nhận thấy việc cấp thiết hiện nay là nâng cao phương pháp giảng dạy
tại các lớp học nhằm đem lại cho thế hệ sinh viên tương lai và kiến thức và các
kỹ năng sáng tạo nhằm góp phần đạt được những mục tiêu phát triển quốc gia.
Điều này đỏi hỏi phải nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo giáo viên nhằm

hiện đại hóa các phương pháp đào tạo cán bộ. Chính phủ đặc biệt nhấn mạnh
việc mở rộng phạm vi nâng cao chất lượng giáo dục nhằm giữ vững tốc độ
phát triển kinh tế và duy trì tính cạnh tranh.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản lý dự án đã được nhiều tác giả đề cập trong các giáo trình, đề
tài:
- Quản lý dự án của Gary R. Heerkens, NXB Thống kê, 2004;
- Quản trị dự án của TS. Trịnh Thùy Anh, Trường ĐH Mở TP HCM,
2008;
- Nâng cao hiệu quả quản lý dự án ODA tại Việt Nam của ThS. Vũ Thu
Hằng, Trường ĐH Giao thông Vận tải…
Và nhiều các tác giả khác.
Đề tài nghiên cứu về quản lý các Dự án giáo dục sử dụng nguồn vốn vay
ODA còn khá mới mẻ. Một số nghiên cứu đã được thực hiện trước đây như:
- Đề tài “Các biện pháp xây dựng kế hoạch các thành phần đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu của dự án giáo dục sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát triển
châu Á” của tác giả Cao Thị Thu Hằng. Tác giả đưa ra cách xây dựng các kế
hoạch hoạt động dự án nhằm đạt được mục tiêu. Đề tài phân tích, đưa ra các
biện pháp cụ thể trong công tác lập kế hoạch dự án. Những phân tích và kết
luận của đề tài mang tính chất tham khảo nhất định.
- Đề tài “Những biện pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện Dự án đào
tạo giáo viên Trung học cơ sở sử dụng nguồn vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á
của tác giả Nguyễn Thị Hồng;


7
- Đề tài: “Biện pháp quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát triển
giáo dục trung học phổ thông nhằm đảm bảo mục tiêu Dự án” của tác giả
Nguyễn Thị Kim Liên.

Riêng về “Các biện xây dựng kế hoạch triển khai các thành phần phù hợp
với mục tiêu chung của Dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA”, lấy Dự án Phát
triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp làm trường
hợp nghiên cứu chưa có nghiên cứu nào trước đây thực hiện.
1.1.2. Các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục sử dụng vốn vay
ODA của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
1.1.2.1. Dự án Phát triển giáo viên tiểu học 2002 - 2007
a) Mục tiêu: Mục tiêu của dự án phát triển giáo viên tiểu học là hình thành
nền tảng cho một chương trình cấp quốc gia để nâng cao chất lượng của dịch vụ
giáo dục tiểu học
b) Các thành phần: Dự án có bốn thành phần.
Thành phần 1: Xây dựng tiêu chuẩn giáo viên chuyên nghiệp thông qua
việc hỗ trợ cho Nhóm điều phối chuẩn hoá, áp dụng chuẩn hóa cho các khoá
đào tạo và đánh giá giáo viên và tài trợ cho các nghiên cứu hành động để hoàn
thiện chuẩn hoá.
Thành phần 2: Tài trợ cho một chương trình đào tạo cho giáo viên và các
nhà quản lý giáo dục. Hạng mục này đặc biệt tài trợ cho một nghiên cứu đánh
giá nhu cầu và các đặc điểm nội dung của các gói đào tạo và chuẩn bị cho các
gói đào tạo thử nghiệm, nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo giáo viên, hỗ
trợ đánh giá các gói đào tạo và xuất bản và tiến hành các phần đào tạo.
Thành phần 3: Nhằm hỗ trợ Nhóm Bảo đảm chất lượng, nâng cấp hệ
thống thông tin quản lý nhân sự, xây dựng các chuẩn hóa và các thủ tục phân
loại giáo viên, cung cấp thông tin và đào tạo để nâng cấp trường học.
Thành phần 4: Hỗ trợ cho việc soạn lại Các nhiệm vụ cho giáo viên.
Hạng mục này cũng tài trợ hỗ trợ kỹ thuật và nghiên cứu, chuẩn bị và thảo luận


8
các đề xuất và ủng hộ các thay đổi và các hoạt động xây dựng đồng tâm nhất
trí.

1.1.2.2. Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở (Pha 1. 1998- 2004)
a) Mục tiêu: Dự án góp phần Cải tiến nội dung chương trình và biên soạn
SGK, sách hướng dẫn giảng dạy cho THCS; (ii) Bồi dưỡng giáo viên các
trường CĐSP và giáo viên các trường THCS trong cả nước về chương trình,
SGK mới; (iii) Trang bị bổ sung cho các phòng thí nghiệm Lý, Hoá, Sinh, Thư
viện, Phòng vi tính, Phòng ngoại ngữ cho các trường CĐSP; (iv) Nâng cấp
phòng học cũ, xây thêm phòng học mới và trang bị đồ gỗ, đồ dùng dạy học cho
một số trường THCS thuộc vùng quá đông HS, vùng DTTS, vùng chịu ảnh
hưởng thiên tai, bão lụt của 22 tỉnh.
1.1.2.3. Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở (Pha 2: 2004- 2012)
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao chất lương, hiệu quả giáo dục trung học cơ
sở; hoàn thiện củng cố nhưng kết quả đạt được ở Dự án Phát triển giáo dục
trung học sở; hỗ trợ phát triển giáo dục trung học cơ sở ở các địa bàn khó khăn,
vùng dân tộc, góp phần đạt và củng cố mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ
sở có chất lượng trong cả nước vào năm 2010.
Các mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục trung học cơ sở thông qua
việc hoàn tất quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa và bồi dưỡng giáo
viên
- Tăng cường cơ hội tiếp cận công bằng trong giáo dục trung học cơ sở ở
những vùng khó khăn.
- Tăng cường năng lực quản lý giáo dục trung học cơ sở theo cơ chế phân
cấp quản lý mới.
b) Các thành phần: Dự án bao gồm 3 thành phần như sau:
Thành phần 1: Hỗ trợ các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả của
giáo dục trung học cơ sở gồm 5 tiểu thành phần.


9
Thành phân 2: Hỗ trợ tăng cường cơ hội tiếp cận cà công bằng trong giáo

dục trung học cơ sở.
Thành phần 3: Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý giáo dục trung học cơ
sở theo cơ chế phân cấp quản lý mới
1.1.2.4. Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông (Pha 1, 2004- 2011)
a) Mục tiêu: Dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông vốn vay
ngân hàng Phát triển châu Á ( ADB) được triển khai theo Hiệp định tín dụng ký
kết giữa chính phủ việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu A nhằm mục tiêu
góp phần xóa đói giảm nghèo ở nước ta thông qua phất triển và cải thiện giáo
dục trung học phổ thông.
b) Các thành phần: dự án gồm 3 thành phần cơ bản:
Thành phần 1: Hỗ trợ các điều kiện cải thiện chất lương giáo dục trung
học phổ thông;
Thành phần 2: Nâng cao cơ hội tiếp cận, tính công bằng và sự tham gia
giáo dục trung học phổ thông ở các vùng khó khăn;
Thành phần 3: Tăng cường năng lục quản lý giáo dục Trung học phổ
thông thông qua nghiên cứu thí điểm sáu sáng kiến về phân cấp quản lý và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
1.1.2.5. Chương trình Phát triển giáo dục Trung học (2010 -2015)
a) Mục tiêu: Dự án đầu tư nhằm tăng cường tiếp cận và nâng cao chất
lượng giáo dục trung học góp phần đào tạo hiệu quả nguồn nhân lực có chất
lượng. Mục tiêu chương trình phát triển chính sách nhằm góp phần thể chế,
triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục nhằm phát triển bền vững giáo dục trung học phù hợp
với thực tiễn Việt Nam, tiệm cận được với các nền giáo dục tiên tiến trong khu
vực và quốc tế.
b) Các thành phần: Dự án gồm 4 thành phần chính:
Thành phần 1: Tăng cường năng lực quản lý giáo dục trung học;


10

Thành phần 2: Nâng cao chất lượng giáo dục trung học nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ
phát triển và hội nhập;
Thành phần 3: Tăng cường tiếp cận và công bằng trong giáo dục trung
học đảm bảo bền vững phổ cập giáo dục THCS;
Thành phần 4: Quản lý và thực hiện dự án.
1.1.2.6. Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông (Pha 2: 2013- 2018)
a) Mục tiêu: Mục tiêu của Dự án là trang bị cho học sinh tốt nghiệp
THPT có sự chuẩn bị tốt hơn để phát triển học vấn và nghề nghiệp.
b) Các thành phần: Dự án sẽ bao gồm 4 thành phần như sau:
Thành phần 1: Tăng cường chất lượng giáo dục THPT tiếp cận chuẩn
chất lượng giáo dục THPT của các nước tiên tiến;
Thành phần 2: Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục THPT cho các nhóm
thiệt thòi;
Thành phần 3: Tăng cường năng lực lập kế hoạch và quản lý giáo dục
THPT;
Thành phần 4: Hỗ trợ thực hiện dự án, giám sát và đảm bảo chất lượng.
1.2. Các khái niệm về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm biện pháp, khái niệm quản lý, biện pháp quản lý và quản lý
giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể (Từ điển Tiếng
Việt, NXB Đà Nẵng, 2004).
1.2.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là quá trình tác động, điều chỉnh có định hướng của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý bằng các công cụ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực và đạt được mục tiêu của tổ chức.


11

Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều
người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoat động đặc thù của
con người và là một thuộc tính có trong xã hội ở bất kì trình độ phát triển nào.
Kể từ xã hội nguyên thủy, lao động chung nhiều người là săn bắt, hái lượm, đã
cần có sự quản lý, cho đến nền kinh tế tri thức vẫn cần phải có sự quản lý. Khi
xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và trở thành
nghề quản lý. Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra khái niệm
quản lý theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo Karl Mark: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ
nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá
nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Mọi người
chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”
[29, tr. 3].
Theo W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời
gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm
tăng năng suât lao động thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Theo Henry Fayol: “Hoạt động quản lý gồm 4 chức năng chính là:
a) Lập kế hoạch cho tương lai và sắp xếp lên kế hoạch.
b) Tổ chức chuẩn bị vật tư, trang thiết bị và bố trí lao động cho công việc.
c) Thống nhất và phối hợp các hoạt động.
d) Kiểm tra để xác định mọi hoạt động có được thực hiện theo đúng
nguyên tắc đã được đặt ra và những quan điểm đã được ban hành [32, tr. 34]
Tuỳ theo những cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” được các nhà khoa học
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:



12
- “Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung” [32, tr. 175].
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng’’ [13, tr. 7].
- Hoặc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lý là một khoa học” [27, tr. 33].
Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nhằm thực hiện các mục
tiêu dự kiến”. [18, tr. 24].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. [2, tr. 16].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [9, tr. 31].
Dưới góc độ của khoa học quản lý, quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý bằng các công cụ, phương pháp và biện pháp
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Theo các định nghĩa trên, quản lý là một khái niệm chứa trong mình các
thành tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý và sự tác động



13
(bằng công cụ, phương pháp quản lý…). Ở đây người ta nhận diện các dạng
quản lý thông qua nội hàm của thành tố chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
mục tiêu mà quá trình quản lý hướng tới.
Tuy nhiên, bản chất của quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
thông qua các hoạt động chuyên biệt. Vì thế, quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có
định hướng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phương pháp hoạt
động cụ thể, đồng thời, cũng mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận dụng
một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự kết
hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Từ các phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý “là quá trình tác
động, điều chỉnh có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
các phương pháp và công cụ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và đạt được mục tiêu của tổ chức”.
1.2.1.3. Khái niệm biện pháp quản lý
Từ các khái niệm ở trên có thể đưa ra khái niệm Biện pháp quản lý là
cách tác động (cách làm, cách giải quyết) của chủ thể quản lý lên khách thể
(đối tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và
để đạt mục đích đề ra.
1.2.1.4. Quản lý giáo dục
Công việc quản lý đã xuất hiện tất yếu do yêu cầu của việc tổ chức lao
động chung. Quản lý ra đời là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc
làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu hoạt động.
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực
lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục;
không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD -ĐT mà là sự nghiệp
chung của cả xã hội. [25]
Quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục – đào tạo, là quản lý hoạt



14
động của người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở
khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình GD -ĐT nhằm đạt
được cá mục tiêu GD -ĐT đặt ra.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động,
tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
1.2.2. Khái niệm nguồn vốn ODA và các hình thức cung cấp ODA
1.2.2.1. Khái niệm nguồn vốn ODA
Nguồn vốn “Hỗ trợ Phát triển chính thức” (gọi tắt theo từ tiếng Anh là
ODA - Official Development Assistance), là sự hợp tác giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm Chính phủ nước
ngoài và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. [7, tr.13].
1.2.2.2. Hình thức cung cấp ODA
Thông thường các nhà tài trợ kí hiệp định tài trợ với Nhà nước hoặc
Chính phủ Việt Nam cung cấp ODA theo hai hình thức sau: ODA không hoàn
lại, ODA vay ưu đãi. [7, tr.13 ].
+ ODA không hoàn lại
Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và không yêu cầu hoàn lại
khoản viện trợ này. ODA không hoàn lại được cung cấp theo các hình thức:
* Viện trợ bằng hàng hóa hoặc bằng tiền;
* Viện trợ theo chương trình dự án;
* Hỗ trợ kỹ thuật: để chuẩn bị dự án vốn vay, tăng cường năng lực, nghiên
cứu chiến lược phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cải cách thể chế ;
* Viện trợ dưới hình thức các Quỹ tư vấn, Quỹ hợp tác, và
* Chuyển đổi nợ thành viện trợ.
+ ODA vay ưu đãi



15
Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam với điều kiện ưu đãi về lãi suất
và thời hạn vay dài (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi). Các nhà tài trợ cung cấp
ODA vay ưu đãi thông qua các khoản vay.
* Rút vốn nhanh bằng tiền (các khoản vay điều chỉnh cơ cấu, các khoản
vay chương trình theo ngành, vay để tài trợ nhập khẩu, tín dụng để hỗ trợ giảm
nghèo )
* Vay theo dự án
* Trong một số trường hợp, các nhà tài trợ cung cấp các khoản ODA
không hoàn lại hoặc các khoản ODA cho vay ưu đãi kèm theo các khoản tín
dụng thương mại (thường gọi là ODA hỗn hợp).
+/ Các điều kiện ràng buộc trong sử dụng vốn ODA
* Vốn ODA phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng của dự án
* Không sử dụng vốn ODA để nộp thuế hoặc đền bù đất đai, tài sản của
những người bị ảnh hưởng bởi dự án, tái định cư không tự nguyện.
* Các chi tiêu bằng vốn ODA phải thực hiện cho các hạng mục hợp lệ,
thực hiện mua sắm theo đúng qui chế mua sắm và đấu thầu của nhà tài trợ và
theo qui định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
* Trong các dự án ODA vay ưu đãi, nhà tài trợ thường ràng buộc điều
kiện là giải ngân vốn ODA phải đi kèm giải ngân vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ
đã được hai bên thông nhất trong Hiệp định vay vốn.
+/ Các nguyên tắc cơ bản trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
* ODA là nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước (NSNN), được
sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên;
* Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ODA trên cơ sở phân cấp,
tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ
quan quản lý ngành và địa phương;
* Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA phải tuân theo những yêu

cầu sau:


16
- Chính phủ nắm vai trò quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ
động và trách nhiệm của cơ quan chủ quan và cơ quan, đơn vị thực hiện;
- Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý ODA;
- Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có các
đối tượng hưởng thụ;
- Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các
bên có liên quan
- Bảo đảm hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
* Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các qui định của
Luật Ngân sách Nhà nước, Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, Quy
chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các chế độ quản lý hiện hành khác của
Nhà nước hoặc Chính phủ với Nhà tài trợ có quy định khác thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
1.2.3. Khái niệm dự án và dự án giáo dục sử dụng vốn vay ODA
1.2.3.1. Khái niệm dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được
một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Sản phẩm
chuyển giao do dự án tạo ra là hạng mục cuối cùng của dự án. Dự án có thể
được chia ra thành những nhiệm vụ nhỏ hơn, được phối hợp với nhau nhằm đạt
được mục tiêu của dự án [26, tr 7].
Trong một dự án, người ta có thể phân biệt và thường quan tâm đến 8
“yếu tố” là:
- “Khách hàng” của dự án: Đối tượng này bao gồm khá rộng: từ người thụ
hưởng kết quả của dự án, những người có thẩm quyền quyết định các vấn đề
liên quan đến dự án, chủ dự án, những người được ủy quyền …. Đây chính là

những chủ thể của dự án, có thể chủ động thay đổi các yếu tố khác của dự án,
mặc dù cũng chịu sự chi phối của các yếu tố khác.


17
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án thường mô tả kết quả cần đạt
được, những sản phẩm hoặc những dịch vụ cần tạo ra mà chủ dự án quan tâm,
mong muốn khi dự án được thực hiện thành công. Người ta có thể phân biệt các
mục tiêu theo các mức độ, tiêu thức khác nhau.
- Quy mô của dự án: yếu tố này quy định những công việc, nội dung
chuyên môn cần thực hiện trong khuôn khổ dự án, những hoạt động mà dự án
và những chủ thể làm việc cho nó cần thực hiện. Tính xác định của quy mô dự
án ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức triển khai dự án sau này. Trên thực tế,
quy mô của dự án cũng có thể được thay đổi và điều chỉnh trong quá trình xây
dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án. Sự thay đổi quy mô của dự án
càng chậm bao nhiêu càng có thể nảy sinh nhiều khó khăn bấy nhiêu.
- Đội dự án: đây là tập thể của các chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt
động của dự án, thường bao gồm những tập thể, cá nhân tham dự các hoạt động
của dự án, với những năng lực được xác định trên cơ sở yêu cầu của dự án,
thường cũng gắn với những hoạt động xác định trước của dự án. Bản thân khái
niệm “đội dự án” hoặc “nhóm dự án” cũng có tính chất động: Trong hầu hết
các dự án, bên cạnh những nhân viên, thường có nhiều chuyên gia ngắn hạn,
chỉ làm việc cho dự án trong những khoảng thời gian rất ngắn, giải quyết những
công việc cụ thể, họ có thể được coi là thành viên trong đội dự án trong thời
gian họ làm việc trong dự án.
- Tiến độ của dự án: thực chất đây là kế hoạch về mặt thời gian của dự án,
trong đó quy định rõ những thời điểm nào phải thực hiện được những nhiệm vụ
gì hoặc đạt được những mục tiêu nào. Với những dự án được xây dựng một
cách khoa học và chặt chẽ, kiểm soát tiến độ là công cụ tốt nhất để kiểm soát
dự án.

- Chi phí và ngân sách cho dự án: đây là yếu tố cho biết nguồn lực tài
chính được dành riêng cho việc thực hiện dự án. Điều này được đặc biệt chú ý
trong dự án bởi đây là nguồn lực “động”, có khả năng chuyển hóa dễ dàng

×