Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 113 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





TRẦN NGỌC BAN




Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên dạy thực hành tại trường Cao đẳng Kinh tế
Kỹ thuật Công nghiệp I



luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC












Hµ néi – 2008




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





TRẦN NGỌC BAN




Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên dạy thực hành tại trường Cao đẳng Kinh tế
Kỹ thuật Công nghiệp I

Mã số : 60 14 05

luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Nhật Thăng





Hµ néi - 2008






LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, cán
bộ viên chức Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sư phạm đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 5 – Khoa Sư phạm -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ công nhân
viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tham gia học tập nâng cao trình độ và hoàn thành luận văn
này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Hà Nhật Thăng đã mang lại cho chúng tôi những tri thức, những kinh
nghiệm quý báu về tư duy và kiến thức khoa học quản lý, đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Do hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ chuyên môn, nên chắc

chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự đóng góp
của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp góp
ý để đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh, ứng dụng trong thực tiễn công tác
quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên day thực hành, góp phần nhỏ bé nâng
cao chất lượng đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới.

Hà Nội, tháng 12 năm 2007
Tác giả


Trần Ngọc Ban


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


BGD&ĐT
: Bộ Giáo dục - Đào tạo
CNH-HĐH
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNKT
: Công nhân kỹ thuật

: Cao đẳng
CN
: Công nghệ
CNTT
: Công nghệ thông tin
DMTT

: Dệt may thời trang
Đ - ĐT
: Điện - Điện tử
GDTC-QP
: Giáo dục thể chất – Quốc phòng
GV
: Giảng viên
GS
: Giáo sư
HSSV
: Học sinh sinh viên
HTQT
: Hợp tác quốc tế
KTPC
: Kinh tế pháp chế
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
PGS
: Phó giáo sư

: Quyết định
QLGD
: Quản lý giáo dục
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
TCCB
: Tổ chức cán bộ
THPT
: Trung học phổ thông
TSKH

: Tiến sĩ khoa học
TVĐT
: Tư vấn đào tạo
TW
: Trung ương
VN
: Việt Nam
VSATTP
: Vệ sinh an toàn thực phẩm



MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
3
3
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học

4
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phƣơng pháp khảo sát
7.3. Phƣơng pháp chuyên gia
7.4. Tổng kết các kinh nghiệm của trƣờng và các đơn vị khác
7.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
4
4
4
5
5
5
8. Giới hạn và phạm vi đề tài
5
9. Kế hoạch thực hiện
10. Cấu trúc của luận văn
5
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH Ở CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
1.1. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
7



7
7
7


1.1.1.2. Hot ng qun lý
1.1.1.3. Chc nng c bn ca qun lý
1.1.2. Qun lý giỏo dc
1.1.3. Ging viờn dy thc hnh
1.1.4. Qun lý bi dng
1.1.5. Bi dng ging viờn dy thc hnh
1.2. Vai trũ, v trớ ca loi trng Cao ng k thut trong
s nghip phỏt trin ngun nhõn lc cho cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ t nc
1.2.1. Chc nng nhim v ca loi trng Cao ng trong
h thng Giỏo dc quc dõn v vic o to ngun nhõn lc
lao ng k thut thc hin cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ
1.2.2. Quyn hn v trỏch nhim ca trng cao ng
1.3. Mụ hỡnh nhõn cỏch ngi ging viờn dy thc hnh v
vai trũ ca h trong vic thc hin mc tiờu giỏo dc o
to ca cỏc trng Cao ng k thut
1.3.1. Vai trũ, v trớ ca i ng ging viờn dy thc hnh
1.3.2. Mụ hỡnh nhõn cỏch, mụ hỡnh hot ng ca ngi
ging viờn dy thc hnh
1.4. í nghĩa của việc quản lý bồi d-ỡng năng lực dạy thực
hành đối với giảng viên các tr-ờng Cao đẳng kỹ thuật
10
11
14
16

17
17
19



19


20
22


24
25

30


CHNG 2. THC TRNG QUN Lí CễNG TC BI DNG
I NG GING VIấN DY THC HNH TRNG CAO
NG KINH T K THUT CễNG NGHIP I
2.1. Một số nét khái quát về Tr-ờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp I
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở Tr-ờng
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
33


33


50


2.2.1. Về số l-ợng
2.2.2 Về cơ cấu
2.2.3. Về chất l-ợng
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi d-ỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành ở Tr-ờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp I
2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ giảng viên dạy
thực hành
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác bồi d-ỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành
2.3.3. Nhận định khái quát thuận lợi, khó khăn và những vấn
đề cần giải quyết

50
52
56
61


61

64

69
CHNG 3. NHNG BIN PHP QUN Lí CễNG TC BI
DNG I NG GING VIấN DY THC HNH TI

TRNG CAO NG KINH T K THUT CễNG NGHIP I
3.1. Một số nguyên tắc xác định hệ thống biện pháp bồi
d-ỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành
3.1.1. Các biện pháp quản lý phải góp phần thực hiện xây
dựng đội ngũ giảng viên thực hành có cơ cấu đồng bộ
3.1.2. Phải phát huy đ-ợc tiềm năng trong và ngoài nhà tr-ờng
3.1.3. Biện pháp đ-a ra phải mang tính khả thi
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2. Các biện pháp quản lý công tác bồi d-ỡng đội ngũ giáo
viên dạy thực hành
3.2.1. Xây dựng nội dung bồi d-ỡng phù hợp
3.2.2. Kế hoạch hoá các hoạt động bồi d-ỡng
3.2.3. Bồi d-ỡng nhận thức cho đội ngũ giảng viên
72


72

72

72
72


72

73

73
79

80


3.2.4. Tăng c-ờng trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo, hội giảng
3.2.5. Khuyến khích ý thức tự bồi d-ỡng của giảng viên
3.2.6. Phát huy tiềm năng trong và ngoài nhà tr-ờng về tạo
nguồn kinh phí cho hoạt động bồi d-ỡng
3.2.7. Đổi mới kiểm tra đánh giá, xếp loại giảng viên
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
81
83
83

85

88
KT LUN V KHUYN NGH
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
89
89
90
TI LIU THAM KHO
92
PH LC







1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển, giáo dục ở nƣớc ta chƣa bao giờ phải đƣơng
đầu liên tục với sự biến đổi của kinh tế – xã hội do giáo dục phải thay đổi
để thích ứng với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Trong lĩnh
vực giáo dục, quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng trong việc
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Hiện nay, đất nƣớc ta đang thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, giáo dục đào tạo
có vai trò cực kỳ quan trọng là đào tạo thế hệ trẻ "vừa hồng vừa chuyên"
nhƣ lời đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói. Nghị quyết TW2 khoá 8 khẳng
định : "Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều,rèn luyện thói quen, nề nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời
học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và hiện đại vào quá
trình dạy học ". Báo cáo chính trị tại ủa Ban chấp hành TW khoá IX trình
Đại hội X của Đảng và tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
đã xây dựng mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2006 - 2010 là : "Đẩy nhanh tốc độ kinh tế, đạt đƣợc bƣớc
chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát
triển, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời
sống vật, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo đƣợc nền tảng để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế trí thức. Giữ vững
ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt
Nam trong khu vực và trên trƣờng quốc tế".
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó phải là sự hội tụ của rất nhiều yếu
tố song nguồn lực con ngƣời - nguồn nhân lực có một ý nghĩa quyết định.
Phát triển giáo dục - đào tạo đƣợc coi là nền tảng và động lực của sự


2
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con
ngƣời. Giáo dục đào tạo là một trong ba lĩnh vực then chốt, là khâu đột phá
trong việc đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ giảng viên.
Giảng viên giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo, vì chính họ là những ngƣời trực tiếp triển khai những
nội dung và phƣơng pháp đào tạo mới. Hiện nay các trƣờng Cao đẳng kỹ
thuật, Cao đẳng nghề có nhiệm vụ đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực có
đủ năng lực và phẩm chất để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Dạy kỹ thuật, dạy nghề chính là dạy thực hành do đó đội ngũ giảng viên
dạy thực hành phải luôn luôn cập nhật những kiến thức và kỹ thuật cũng
nhƣ những kỹ năng sản xuất đáp ứng với nền công nghệ hiện đại. Tuy
nhiên với điều kiện hiện nay thì hầu hết đội ngũ giảng viên tốt nghiệp ở các
trƣờng sƣ phạm hoặc có trình độ thấp do lịch sử để lại và đƣợc tuyển dụng
từ nhiều nguồn nên năng lực thực hành là không cao, không thực tế.
Đội ngũ giảng viên nhất là giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I cơ bản có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực phẩm chất đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra của nhu cầu phát triển
giáo dục hiện nay. Tuy nhiên trƣớc những yêu cầu ngày càng cao của sự
đổi mới thì đội ngũ giảng viên dạy thực hành còn bộc lộ một số mặt hạn
chế nhƣ chất lƣợng đội ngũ giảng viên chƣa mạnh, công tác đào tạo, bồi
dƣỡng còn hạn chế chƣa chủ động đƣợc kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nâng
chuẩn đội ngũ giảng viên
Hơn nữa, chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc, nhiều công nghệ sản xuất mới, hiện đại đƣợc đƣa vào áp dụng sản
xuất. Bởi vậy giảng viên dạy thực hành nếu không đƣợc nhanh chóng bồi
dƣỡng nâng cao trình độ thì không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển

3

nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, và đƣơng
nhiên với trình độ, kiến thức cũ của họ sẽ không đáp ứng đƣợc với những
yêu cầu mới của sự phát triển, của những thiết bị mới, hiện đại. Vấn đề
quản lý đội ngũ giảng viên dạy thực hành trong các cơ sở đào tạo nghề
đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức lớn. Trong những năm qua
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I đã có nhiều cố gắng
trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên dạy thực hành. Song trên thực tế
vấn còn có nhiều bất cập về số lƣợng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực sƣ phạm của đội ngũ giảng viên dạy thực hành.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu :
"Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I" là một việc
làm cần thiết và hữu ích để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nƣớc,
tiến tới mục tiêu đƣa nền giáo dục Việt Nam hội nhập với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm đổi mới công tác bồi dƣỡng
đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp I.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I

4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về việc đổi mới công tác quản lý bồi

dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại các Trường Cao đẳng Kỹ
thuật
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
- Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm đổi mới công tác bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Công nghiệp I
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đúng những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ
giảng viên, xác định đúng những biện pháp quản lý bồi dƣỡng đội ngũ
giảng viên dạy thực hành phù hợp với thực trạng, mang tính khả thi thì đội
ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I sẽ đƣợc nâng cao về chất lƣợng và đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao
chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đƣa ra các biện pháp dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm
đổi mới công tác quản lý đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I để đáp ứng nhu yêu cầu nâng cao chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng trong công cuộc đổi mới đất nƣớc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thông qua việc nghiên cứu các công trình khoa học nhằm xác định
những quy luật, những yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý đội ngũ giảng viên

5
dạy thực hành đó chính là cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giảng viên
dạy thực hành tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
7.2. Phƣơng pháp khảo sát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên dạy thực hành
tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I

- Điều tra bằng phiếu
- Dự giờ
- Thảo luận
- Quan sát
7.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Tham khảo lấy ý kiến một số chuyên gia ở các đơn vị ( các cơ quan
nghiên cứu, các đơn vị khác, cán bộ chỉ đạo ) về các vấn đề đƣợc đề xuất.
7.4. Tổng kết các kinh nghiệm của trƣờng và các đơn vị khác
Đề xuất các biện pháp và hình thức bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình
độ giảng viên dạy thực hành đáp ứng yêu cầu trong điều kiện mới.
7.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng chƣơng trình Exell để xử lý số liệu điều tra, khảo sát
8. Giới hạn và phạm vi đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đổi mới quản lý công tác bồi dƣỡng
đội ngũ giảng viên dạy thực hành đang trực tiếp giảng dạy tại trƣờng Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
9. Kế hoạch thực hiện
Bắt đầu từ tháng 1 năm 2007, kết thúc tháng 12 năm 2007
Quý 1: Xác định đề tài, viết bản thảo thông qua thầy hƣớng dẫn

6
Quý 2: Thu thập tài liệu, nghiên cứu lý luận, khảo sát các số liệu thực
tế tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
Quý 3: Nghiên cứu tài liệu, tổng hợp số liệu khảo sát, viết bản thảo
thông qua thầy hƣớng dẫn
Quý 4: Hoàn chỉnh và bảo vệ luận văn
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo.
Luận văn dự kiến sẽ đƣợc trình bày qua 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ

giảng viên dạy thực hành ở các trƣờng Cao đẳng kỹ thuật
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
Chƣơng 3: Những biện pháp công tác quản lý đội ngũ giảng viên dạy
thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
DẠY THỰC HÀNH Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
1.1. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời, từ khi có sự phân công lao
động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều
khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động
mang tính đặc thù đó đƣợc gọi là hoạt động quản lý.
Thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản
lý là đƣờng lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ
thống quản lý, là đƣờng lối để xử lý các vấn đề quản lý.
Có các quan điểm tiếp cận trong quản lý là những quan điểm tiếp cận
theo lịch sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống
Có rất nhiều tác giả trên thế giới, theo những cách tiếp cận khác nhau
đã đƣa ra những quan niệm khác nhau về quản lý.
- F.W Taylor là nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá
trình lao động trong từng bộ phận của nó, xuất phát từ nhu cầu khai thác tối
đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phƣơng tiện lao
động nhằm tăng năng suất lao động. Ông cho rằng “Quản lý là nghệ thuật,
biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó nhƣ thế nào bằng phƣơng

pháp tốt nhất, rẻ nhất”
- Theo Mary Parker Pollet, nhà quản lý ngƣời Mỹ theo trƣờng phái
quan hệ con ngƣời “Quản lý là nghệ thuật điều khiển công việc đƣợc thực

8
hiện thông qua ngƣời khác” và quản lý là “Phải biết thống nhất các khác
biệt giữa những ngƣời cấp dƣới trực tiếp của mình để tạo ra một hợp lực
chung của tổ chức”
- Theo Harold Koontz, nhà quản lý ngƣời Mỹ “ Quản lý là một hoạt
động thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc
mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi
trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học.
- Quan niệm của Các Mác: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao
động xã hội, nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp”
Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý, về quản lý giáo dục ở Việt Nam
trên nhiều góc độ tiếp cận, cũng đã có những định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Theo Phan Văn Kha : “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các mục tiêu đã định”
- Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, Nguyễn Ngọc
Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến những ngƣời lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm
thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”
- Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm cho rằng: “Quản lý là tác động
có mục đích đến tập thể những con ngƣời nhằm tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động.
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng”.

9
- Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”; “Quản lý là một
quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của
các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để
đạt dƣợc những mục tiêu cụ thể”.
Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ
nói đến tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng
hoạt động vì một mục đích chung nào đó mà để đạt đƣợc mục đích đó một
con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì,
cơ cấu và qui mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để
tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng
tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lí, đó là trả
lời câu hỏi: Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì?
(Khách thể quản lý); Quản lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý); Quản lý
bằng cái gì? (Công cụ quản lý); quản lý để làm gì (Mục tiêu quản lý) và từ
đó chúng ta có thể đƣa ra định nghĩa:
+ Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con ngƣời và
làm việc với con ngƣời.
+ Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.
+ Quản lý là sự tác động của con ngƣời ( cơ quan quản lý ) đối với
con ngƣời và tập thể ngƣời nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình
thƣờng, có hiệu lực giải quyết đƣợc các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ


10
gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những nhiệm vụ nhất định đã đề ra trƣớc đó.
Qua các tác giả trong và ngoài nƣớc, chúng ta có thể thống nhất khái
niệm về quản lý nhƣ sau: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hƣớng, có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động gây ảnh hƣởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt
đƣợc mục tiêu chung”
1.1.1.2. Hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời
quản lý đến tập thể ngƣời bị quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý. Trong giáo
dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giảng viên, học
sinh và các lực lƣợng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Trong việc quản lý đội ngũ giảng viên đó là tác động của nhà quản lý đến
đội ngũ giảng viên và các lực lƣợng khác nhằm thực hiện mục tiêu tăng
tiến về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ giảng viên.




Trong đó :


- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức;
Trong các trƣờng nghề chính là Hiệu trƣởng, phụ trách các phòng khoa ;
các tổ chức đảng, công đoàn, các hội đồng

Công cụ, phƣơng pháp
quản lý

Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý



















Môc tiªu
qu¶n lý

11
- Khách thể quản lý là những con ngƣời cụ thể và sự hình thành tự
nhiên các mối quan hệ giữa những con ngƣời, giữa các nhóm ngƣời với
nhau. Trong các cơ sở đào tạo chính là đội ngũ giảng viên.

- Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể, đối tƣợng
quản lý nhƣ quản lý đội ngũ giảng viên, trong đó bao gồm tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo
- Công cụ quản lý là phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhƣ mênh lệnh, quyết định, chính sách, điều lệ
- Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý
- Mục tiêu của quản lý là cái đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ
của quản lý, đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do nhà
quản lý áp đặt hoạc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý, là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt đƣợc do quá trình
vận động của đối tƣợng quản lý dƣới sự điều khiển của chủ thể quản lý
1.1.1.3. Chức năng cơ bản của quản lý
Thông thƣờng quản lý có các chức năng cơ bản sau: Lập kế hoạch, Tổ
chức, Lãnh đạo (chỉ đạo), Kiểm tra
- Theo Stoner và Freemance: “ Chức năng quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên trong
tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt đƣợc
mục tiêu mà tổ chức đã đề ra”
Các chức năng cơ bản của quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau



LËp kÕ ho¹ch
Tæ chøc


12




- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là vấn đề cơ bản nhất trong các chức
năng của quản lý vì nó gắn liền với viẹc lựa chọn chƣơng trình hành động
trong tƣơng lai. Có thể nói lập kế hoạch là xác định rõ mục tiêu của một tổ
chức nào đó, đề ra đƣợc những quy định, thể thức để đạt đƣợc những mục
tiêu. Có thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống
các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó.
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu đề ra. Có thể
hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó. Kế hoạch
là nền tảng của quản lý
- Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức, để họ có thể đạt đƣợc các
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Chúng ta có thể xem: Tổ chức
là một quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ, tạo cơ chế làm việc
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức, đồng thời phân
công, điều phối các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Đó là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ
và vị trí công tác của các thành viên trong tổ chức. Tổ chức là một công cụ
của quản lý. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
và phong cách của chủ thể quản lý, vào việc huy động các nguồn lực, cũng
nhƣ tạo động lực, đặc biệt là năng lực nội sinh của tổ chức.
Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức một cách có hiệu quả
KiÓm tra

L·nh ®¹o


13

Đối với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị
cũng khác nhau. Ngƣời quản lý cần có quyền lựa chọn cấu trúc tổ chức cho
phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó đƣợc gọi là
quá trình thiết kế tổ chức. Tổ chức là một công cụ của quản lý.
- Lãnh đạo là quá trình tác động đến con ngƣời, huy động và giúp đỡ
cán bộ và nhân viên dƣới quyền, khơi dậy lòng nhiệt tình, tinh thần tự giác
phấn đấu tích cực cho mục tiêu của tổ chức. Nhƣ vậy lãnh đạo chính là quá
trình ra quyết định, truyền đạt, hƣớng dẫn và thuyết phục về các mục tiêu
cần đạt đƣợc, tác động, thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm cho họ
nhiệt tình, tự giác nỗ lực phần đấu đạt đƣợc các mục tiêu chung của tổ
chức.
Là quá trình tác động đến con ngƣời làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra là chức năng của quản lý nhằm tìm ra những mặt ƣu điểm,
mặt hạn chế để điều chỉnh phù hợp quá trình quản lý, làm cho mục đích của
quản ký đựơc thực hiện một cách đúng hƣớng và có hiệu quả. Chúng ta có
thể hiểu kiểm tra là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp
nhằm theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động của các bộ phận và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn khi cần thiết để đảm bảo đạt đƣợc
các mục tiêu của tổ chức.
Là những hoạt động của chủ thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
- Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với
nhau và cùng với các yếu tố khác có liên quan tới 4 chức năng đó là thông
tin kích thích và ra quyết định.
Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là sức mạnh của công
tác quản lý, nếu thiếu hoặc sai thông tin thì công tác quản lý gặp khó khăn, tạo

14
nên những quyết định sai lầm, công tác quản lý kém hiệu quả và thất bại.

Thông tin là mạch máu của chu trình quản lý, lƣu thông tin tức giữa các bộ
phận đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong
quản lý. Quá trình quản lý phụ thuộc chặt chẽ vào các thông tin. Các thông tin
quản lý là các tin tức về chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý, các yếu tố chi
phối qúa trình quản lý đảm bảo cho quản lý có hiệu quả.
Vai trò của thông trong quản lý rất quan trọng : Là cơ sở, chất liệu
hình thành và quyết định quản lý. Chất lƣợng hiệu quả của quyết định quản
lý phụ thuộc vào tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin và ngƣợc lại
chất lƣợng hiệu quả của quyết định quyết định quản lý chi phối thông tin.
Hoạt động thông tin quản lý tác động và chi phối toàn bộ hoạt động của hệ
thống, nó thu hút và điều chỉnh hoạt động của hệ thống, vừa giúp nhà quản
lý nâng cao năng lực quản lý vừa rèn luyện ý chí nhà quản lý.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đƣa ra những
khái niệm về quản lý giáo dục dƣới những góc độ khác nhau:
- M.I.Kondacôp : “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chƣc, kế hoạch hoá, công tác cán bộ nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng”
- Các tác giả Nguyễn Sinh Huy – Hà Hữu Dũng: “ Quản lý giáo dục là
tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ lực lƣợng giáo
dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách
đúng đắn các nguồn lực và phƣơng tiện, thực hiện có kết quả những chỉ
tiêu phát triển về số lƣợng và chất lƣợng của sự nghiệp giáo dục theo
phƣơng hƣớng của mục tiêu giáo dục”

15
- Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục thực chất là tác động một
cách khoa học đến nhà trƣờng, nhằm tổ chức tối ƣu các quá trình dạy học,
giáo dục thể chất theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của đảng, tiến tới

mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới”
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật chất).
- Quản lý sƣ phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và quá trình học tập
Ngày nay, giáo dục không còn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì
nó đƣợc gắn với quá trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi ngƣời phải
là: “học thƣờng xuyên, học suốt đời”. Do vậy giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi ngƣời, cho nên quản lí giáo dục cũng
có thể hiểu là: sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu: nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Nhƣ vậy Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động hoặc công tác giáo dục.
Nói cách khác quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Quản lý
giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác
động của quản lý xã hội. Quản lý giáo dục có những đặc trƣng chủ yếu sau:

16
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra
sản phẩm cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng nói riêng phải chú ý đến
sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sƣ phạm so với lao động xã hội nói chung.

- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau
không tthể tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và phát triển.
- Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng, diễn ra ở
tầm vĩ mô trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn lãnh thổ địa phƣơng.
- Quản lý nhà trƣờng : Quản lý nhà trƣờng là cấp cơ sở của Quản lý
giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục. Nhà
trƣờng là khách thể quản lý cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nó lại là hệ thống độc lập tự
quản của xã hội. Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà
trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra
trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Quản lý nhà trƣờng là quản lý
giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trƣờng.
Có thể nói rằng lý do tồn tại của các cấp QLGD trƣớc hết là vì chất
lƣợng và hiệu quả hoạt động của nhà trƣờng mà trọng tâm là hoạt động đào
tạo hay giáo dục.
1.1.3. Quản lý bồi dưỡng

17
Quản lý bồi dƣỡng là quá trình quản lý việc bổ xung kiến thức, kỹ
năng đạo đức nghề nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý
tƣởng nghề nghiệp so với yêu cầu mới họ còn hẫng hụt, còn bất cập trong
lĩnh vực ngƣời lao động đang hoạt động.
Tại điều 80 của Luật Giáo dục đã nêu rõ: “Nhà nƣớc có chính sách
bồi dƣỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ và chuẩn hoá nhà giáo. Nhà
giáo đƣợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ

đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”
Theo GS, TSKH Nguyễn Minh Đƣờng “Bồi dƣỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thƣờng đƣợc xác định bằng một chứng chỉ”
Nhƣ vậy quản lý bồi dƣỡng là quá trình nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn giúp cho ngƣời lao động củng cố kiến thức, mở rộng kiến thức
hoặc nâng cao kiến thức một cách có hệ thống những tri thức mới.
1.1.4. Giảng viên dạy thực hành
Ngƣời giảng viên dạy thực hành phải hoàn thành công việc hết sức
khó khăn, phức tạp. trƣớc hết họ phải là nhà sƣ phạm, nhƣng là sƣ phạm
dạy nghề, họ phải là nhà chuyên gia công nghệ, đồng thời là nhà tổ chức
quản lý quá trình đào tạo. Nhƣ vậy có thể nói giảng viên dạy thực hành ở
các trƣờng Cao đẳng kỹ thuật là một nghề tổng hợp nhiều lĩnh vực tri thức
vì vậy bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ
phức tạp và quan trọng là rất cần thiết.
Để đảm bảo mục tiêu đào tạo và tính đặc thù của ngƣời giảng viên
dạy thực hành phải là ngƣời am hiểu kiến thức, kỹ năng về khoa học kỹ
thuật, khoa học xã hội nhân văn Để trở thành ngƣời giảng viên dạy thực
hành, trƣớc hết họ phải là chuyên gia công nghệ. Ngoài kiến thức chuyên
môn, ngƣời giảng viên dạy thực hành phải có kỹ năng nghề tốt trong các

×