Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 129 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA S PHẠM



















ĐẶNG THỊ XƯỜNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG


ĐỒ SƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


















LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC















HÀ NỘI – 2008





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM














ĐẶNG THỊ XƯỜNG













BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
ĐỒ SƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG







Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05









LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH



















HÀ NỘI – 2008





Lời cảm ơn


Trong thời gian học tập, nghiên cứu và triển khai thực hiện luận văn
Thạc sĩ Quản lý giáo dục, khoá 6 (2006-2008) tại Khoa Sư phạm- Đại học
Quốc gia Hà Nội, tôi đã được Ban lãnh đạo Khoa, các Thầy, Cô giáo và các
Cán bộ công chức, nhân viên trong Khoa tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức, hướng dẫn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
nhiệm vụ học tập và luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa, các
Thầy, Cô giáo và các cán bộ Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Võ Kỳ
Anh, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân của mình tới Chi uỷ, Ban giám hiệu, Cán bộ,
giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh trường THPT Đồ Sơn, cùng các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn Quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng, đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những tồn
tại, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của các Thầy, Cô giáo,
của đồng nghiệp và những người quan tâm tới đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 11 năm 2008

Tác giả


Đặng Thị Xường








MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Nhiệm vụ của đề tài 5
4. Khách thể và đối tượng nghiên
cứu 5
5. Phạm vi nghiên cứu……… 5
6. Giả thuyết khoa học 5
7. Phương pháp nghiên cứu 6
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ………………………………………………… 7
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên
cứu 7
1.1.1. Trên thế giới 7
1.1.2. Trong nước 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
9
1.2.1. Khái niệm chung về quản lí 9
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp 15
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Trung học phổ thông ………………………………… 15
1.2.4. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với việc
phát huy tính tích cực hoạt động và giáo dục đạo đức của học
sinh 16





1.2.5. Chức năng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp 19
1.2.6. Tính chất của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên 20
1.2.7. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ……… 22
1.2.8. Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ………
23
1.3. Vai trò của người quản lí trong công tác quản lí hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 29
1.3.1. Vai trò của người Hiệu
trưởng 29
1.3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp 36
1.3.3. Bộ máy quản lý - tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp….37
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Trung học phổ thông…………………………… 38

1.4.1. Đặc điểm của trường trung học phổ thông và học sinh Trung học phổ
thông……………………………………………………………………… 38
1.4.2. Hoàn cảnh xã hội 40
Kết luận chương 1……………………………………………………………40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỒ SƠN HẢI PHÒNG 42
2.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế và văn hoá của Quận Đồ Sơn
thành phố Hải Phòng 42
2.1.1. Vị trí địa lí 42
2.1.2. Về giáo dục- đào tạo 42
2.2. Vài nét khái quát về trường Trung học phổ thông Đồ Sơn Hải
Phòng 43
2.2.1.Đặc điểm,tình hình nhà trường trong năm học 2006-2007 và
2007-2008………………………………………………………………… 43





2.2.2. Thống kê về tình hình nhà trường và kết quả giáo dục các
mặt 44
2.3. Thực trạng về nhận thức, quản lý và các điều kiện tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố Hải
Phòng 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố Hải
Phòng 46
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà
trường 53

2.3.3. Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của nhà trường .55
2.3.4. Thực trạng các điều kiện cơ sở vật chất- tài chính phục vụ hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố
Hải Phòng 66
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỒ
SƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 69
3.1. Cơ sở để xây dựng biện
pháp 69
3.1.1. Cơ sở thực
trạng 69
3.1.2. Xuất phát từ chức năng quản lý giáo dục- quản lý nhà trường 69
3.1.3. Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục phổ
thông 69
3.1.4. Tổng kết kinh
nghiệm 69
3.1.5. Lấy ý kiến chuyên gia 69
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường trung học phổ thông Đồ Sơn Thành phố Hải
Phòng 70





3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ………………………………………………… 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
……………72

3.2.3. Tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp … …………
74
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm cao 77
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật nguồn lực tài chính cho hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp 84
3.2.6. Tổ chức tốt công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 86
3.3. Khảo nghiệm tính đúng đắn và tính khả thi của các biện pháp 88
3.3.1. Đối tượng để tiến hành khảo nghiệm là 88
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm 89
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……… 92
1. Kết luận……………………………………………………………………92
2. Khuyến nghị………………………………………………………………93
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO









1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ cơ sở pháp lí về đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới
phương pháp dạy học, giáo dục nói riêng
Luật Giáo dục 2005 (khoản 2- điều 28) nêu rõ “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của HS , phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú trong học tập cho học
sinh” [16].
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học” [21]
Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 của chính phủ
nêu: “ Để đi tắt, đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục
và khoa học công nghệ lại càng có tính chất quyết định. Giáo dục phải đi
trước một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để
thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược của kinh tế – xã hội [7]
Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo ở các cấp học, ngành học
mà Bộ giáo dục và Đào tạo xây dựng, ngoài các môn học cung cấp kiến thức
cơ sở còn có các hoạt động bổ trợ, trong đó phải kể đến hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
Trong văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 6236/GD - ĐT về Chỉ thị
đổi mới phương pháp giáo dục tháng 9/1995 đã chỉ ra các phương pháp giáo
dục hiện đại mà Nghị quyết TW4 đã nêu: những phương pháp “hoạt động”,
“tích cực”, “hợp tác”, “học bằng hành động”, “giải quyết vấn đề”, “xử lí tình
huống”, “nghiên cứu trong dạy học”… đều là những phương pháp nhằm phát
huy tính tích cực của người học, thuộc hệ thống giáo dục tích cực.


2


Như vậy đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đất nước hiện nay là một việc làm tất yếu.
Đổi mới PPDH – giáo dục cần định hướng vào việc phát triển tính chủ động
tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng hợp tác,
khả năng tự đề xuất và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và nhận
thức cũng như khả năng tham gia vào các hoạt động mang tính tích cực.
“Nhân cách của học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con
đường dạy học và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.
HĐGDNGLL là một trong ba kế hoạch đào tạo (Dạy học, giáo dục ngoài giờ
lên lớp, hướng nghiệp dạy nghề) của trường phổ thông nhằm thực hiện mục
tiêu đào tạo theo các hướng giáo dục: Đạo đức nhân văn, khoa học và kỹ
thuật.
1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục quan
trọng ở trường phổ thông, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu giáo dục
trong trường phổ thông. Đây là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà
trường nói chung và trường THPT nói riêng.
Hoạt động này là sự tiếp nối các hoạt động dạy học ở trên lớp, được tổ
chức ngoài giờ học các môn văn hoá, nó không chỉ nhằm củng cố, bổ sung
kiến thức các môn văn hoá, khoa học mà còn giúp học sinh nâng cao hiểu biết
về các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nhân loại, có ý thức với bản
thân, gia đình, nhà trường và xã hội đồng thời củng cố và rèn các kĩ năng cần
thiết cho học sinh để phát triển các năng lực như năng lực thích ứng, năng lực
giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị- xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng
lực bày tỏ quan điểm của mình trước tập thể HĐGDNGLL góp phần hình
thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh, góp phần quan trọng vò sự hình
thành và phát triển nhân cách cho các em.



3

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối quan hệ hai
chiều giữa nhà trường và xã hội. HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng
của các lực lượng giáo dục, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường, làm cho mối quan hệ thầy trò thêm gắn bó. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tác dụng thiết thực đối với việc giáo dục
toàn diện cho học sinh. HĐGDNGLL cùng với hoạt động dạy học trên lớp là
một quá trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp
học.
Có thể nói tổ chức có hiệu quả HĐGDNGLL là một việc làm cần thiết
trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Mỗi nhà trường cần quán triệt đổi
mới phương pháp giáo dục cả trong quá trình dạy học và trong việc tổ chức
các HĐGDNGLL cho học sinh.
1.3. Xuất phát từ thực trạng quản lí và tổ chức thực hiện hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp hiện nay nói chung và trường trung học phổ thông Đồ
Sơn nói riêng
HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên trong các
trường phổ thông, lâu nay chúng ta quan tâm chủ yếu tới kế hoạch dạy học
chưa quan tâm thoả đáng đến kế hoạch giáo dục. Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đã được tổ chức triển khai ở các trường THPT. Tuy nhiên, nhiều
đơn vị vẫn chưa chú trọng đầu tư đúng mức, tổ chức còn mang tính hình thức,
còn dựa vào kinh nghiệm, cán bộ giáo viên chưa nắm chắc nội dung, phương
pháp đã dẫn đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của ngành còn hạn chế.
Khi thực hiện chương trình HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ
thông nói chung còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Có thể nói
HĐGDNGLL chưa thực sự được coi trọng và quan tâm đúng mức ở trường
THPT. Một số cán bộ quản lí, một bộ phận giáo viên, học sinh cũng như cha
mẹ học sinh chưa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của



4

HĐGDNGLL. HĐGDNGLL còn được coi là hoạt động phụ khoá, mất thời
gian, ảnh hưởng đến hoạt động học tập nên còn bị xem nhẹ, coi thường.
Một bộ phận học sinh chưa hứng thú, giáo viên còn nhiều người chưa
thực sự tâm huyết với hoạt động này. Đặc biệt, nhiều giáo viên chủ nhiệm hạn
chế về năng lực tổ chức hoạt động cho học sinh. Nhiều bậc cha mẹ học sinh
chưa quan tâm và không muốn cho con em mình tham gia…Việc tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bộ phận còn thiếu đồng bộ. Bên cạnh
đó, cơ sở vật chất nhà trường lại quá thiếu thốn, ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc tổ chức HĐGDNGLL.
Năm học 2006-2007 và 2007-2008 là hai năm thực hiện theo chương trình
phân ban kết hợp với học tự chọn theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Trường THPT Đồ Sơn thành phố Hải Phòng đã xác định đúng đắn vai trò,
vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực hiện kế hoạch một cách
nghiêm túc.Tuy vậy trong quá trình thực hiện đã gặp không ít khó khăn, tồn
tại, chưa được chú trọng đầu tư đúng mức nên hiệu quả chưa cao.
Ý thức được vị trí, vai trò và sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với
công tác giáo dục- đào tạo, xuất phát từ những lí do trên (cả khách quan và
chủ quan), tôi nhận thấy rằng, muốn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực
sự trở thành niềm vui, niềm say mê, hứng thú của học sinh, muốn tổ chức
HĐGDNGLL cho HS trường THPT có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh, đòi hỏi phải có thời gian, phải có sự quan
tâm, thống nhất cao trong hàng ngũ cán bộ Quản lý, giáo viên, học sinh và các
bậc cha mẹ của các em. Đặc biệt, để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực
sự hữu ích và thành công, ngoài vai trò của giáo viên và học sinh thì các biện
pháp quản lí và tổ chức là chìa khoá quyết định sự thành công này. Vì vậy, tôi
lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

trường Trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố Hải Phòng” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Qua đề tài, bản thân tôi mong tìm ra được cơ sở lí luận
để áp dụng vào thực tiễn, đề ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng


5

cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất những biện pháp quản lý HĐGDNGLL có
hiệu quả nhằm góp phần năng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở
trường THPT Đồ Sơn Hải Phòng.

3. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lí hoạt động giáo dục, quản lí
HĐGDNGLL.
- Nghiên cứu thực trạng HĐGDNGLL ở trường trung học phổ thông Đồ Sơn
Hải Phòng.
- Đề xuất những biện pháp Quản lí HĐGDNGLL nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông Đồ Sơn Hải Phòng trong năm học
2006-2007 và 2007-2008.
- Khảo nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp quản lí
HĐGDNGLL.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động giáo dục trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

- Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung
học phổ thông Đồ Sơn Hải Phòng.
4.3. Đối tượng khảo sát
- Tổng số 250 học sinh của trường THPT Đồ Sơn Hải Phòng.
- Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, Ban Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, Đoàn thanh niên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ Cán sự học sinh, lực
lượng Cha mẹ học sinh.


6

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Đồ Sơn Hải
Phòng trong năm học 2006-2007 và 2007-2008 .
6. Giả thuyết khoa học
Đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý HĐGDNGLL chắc
chắn sẽ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở trường THPT Đồ
Sơn thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nội dung trên, luận văn thực hiện các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp hệ thống hoá và khái quát hoá, phương pháp trực quan
và cụ thể hoá.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: bao gồm các phương
pháp quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán thống
kê để xử lý kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lí và tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp quản lý động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học phổ thông Đồ Sơn thành phố Hải Phòng





7

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Hoạt động này được chú trọng
nghiên cứu và thực hiện như là một công cụ hữu ích để giúp học sinh học tập
có kết quả hơn và phát triển toàn diện hơn nhân cách của các em.
Ở nước Anh gần 7 triệu học sinh hằng năm được tham gia vào hoạt động
ngoài giờ lên lớp, có nghĩa là hàng tuần có hàng nghìn em được đi tham quan
hay tham gia vào các câu lạc bộ học tập. Theo các nhà giáo dục Anh, các hoạt
động này giúp học sinh gắn kiến thức với cuộc sống. Chính phủ Anh cho rằng,
cần xem các hoạt động này là một phần quan trọng của công tác giáo dục thế
hệ trẻ. Để nâng cao chất lượng và tăng cường số lượng các hoạt động này,
chính phủ Anh đã quy định về trách nhiệm của giáo viên và nhà trường, tăng
cường các nguồn lực và các điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động ngoài

giờ lên lớp khác. Bà Ruth Kelly, Bộ trưởng Bộ giáo dục Anh nhận xét: các
hoạt động ngoài giờ lên lớp đã làm giàu chương trình học, tạo dựng niềm tin
và củng cố kỹ năng cho học sinh [37]
Công trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy tác
dụng to lớn của các hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với học sinh: có 49% học
sinh không tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp sử dụng ma tuý, 37%
trong độ tuổi từ 13-19 phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có tham gia từ
1 đến 4 giờ vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Những học sinh thường
xuyên tham gia vào các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp có chất
lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn
trong nhà trường, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và
không có các hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực …[40]
Các nhà giáo dục Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt
động ngoài giờ lên lớp . Học sinh Nhật Bản dành khá nhiều thời gian cho các


8

hoạt động này vì hầu hết các trường học ở Nhật Bản là các trường bán trú. Tuy
nhiên, các hoạt động ngoài giờ lên lớp này tập trung chủ yếu vào việc giáo dục
đạo đức và giáo dục truyền thống cho học sinh như dạy các nghi thức giao tiếp
theo tập tục của người Nhật, dạy cách pha trà, nấu nướng, các nghề truyền
thống của Nhật Bản . Chương trình cải cách giáo dục của Nhật Bản giảm bớt
thời lượng các giờ lên lớp để tăng cường nhiều hơn các hoạt động ngoài giờ
lên lớp cho học sinh [36]
J.A.Cô men xki - ông tổ của nền sư phạm cận đại trong thời gian làm cố
vấn giáo dục tại Hung ga ri đã rất coi trọng hoạt động ngoài giờ lên lớp. Ông
đã áp dụng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình thức
học tập ngoài lớp, nhằm khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm
rèn luyện cá tính cho học sinh, đã chứng minh cho quan điểm giáo dục mới

đầy tính thuyết phục[11]
1.1.2. Trong nước
Sự nghiệp giáo dục đào tạo Việt Nam ngay từ khi ra đời: Bác Hồ- vị lãnh
tụ thiên tài, nhà giáo mẫu mực của chúng ta đã đặt nền móng cho sự nghiệp
giáo dục với phương châm “Dân tộc - Khoa học - Đại chúng”. Chủ trương
trong việc giáo dục là phải chú trọng “Đạo đức cách mạng, giác ngộ XHCN,
giáo dục văn hoá, kỹ thuật và lao động sản xuất”
Qua các giai đoạn phát triển khác nhau, tư tưởng giáo dục toàn diện của
Hồ Chí Minh và của Đảng ta đã chính thức là kim chỉ nam cho hành động phát
triển giáo dục. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, thời chiến hay thời bình, thời kì
giáo dục khó khăn nhất hay hưng thịnh nhất thì sự nghiệp phát triển giáo dục
vẫn luôn phải chú trọng đến giáo dục toàn diện cho học sinh. Những tư tưởng
đó được thể hiện rõ ràng trong nguyên lý “ Học đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đặc biệt trong giai đoạn
đổi mới hiện nay, tư tưởng giáo dục toàn diện cũng được thể hiện qua các mặt
: Đức – Trí – Thể – Mỹ – Lao động nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách
học sinh.


9

Để đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh,
từ những năm 1983-1984 Bộ Giáo dục đã hướng dẫn các trường phổ thông
cần chú ý tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cân đối và song
song với kế hoạch dạy học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học mà Bộ đề ra.
Tác giả Phạm Lăng khi tìm hiểu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học Chu Văn An – Hà Nội đã xác định nhiều hình thức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp và nhấn mạnh : Nếu tổ chức hoạt động này một
cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất lượng các môn học [13]
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm cho rằng chất lượng giáo dục học sinh ở nhà

trường giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp bị buông lỏng [27]
Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của người hiệu trưởng trong trường phổ
thông Dân Tộc Nội Trú – Tỉnh Lai Châu đã khẳng định vai trò quan trọng của
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục của trường phổ thông Dân Tộc Nội Trú, xây dựng các biện
pháp quản lý hoạt động này của người hiệu trưởng[19].
Như vậy, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều đã làm nổi
rõ tầm quan trọng của các hoạt động ngoài giờ lên lớp và chỉ ra nhiều biện
pháp cho người hiệu trưởng để tổ chức và quản lý tốt các hoạt động này nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Trong điều kiện và giới hạn nghiên cứu, luận
văn này nêu rõ những biện pháp nào là cần thiết và hữu hiệu để tổ chức và
quản lí các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhất là các biện pháp phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh trường THPT Đồ Sơn thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm chung về quản lí
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một quá trình lựa chọn các tác động nhà quản lý phải biết sắp xếp
và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng bị quản lý sao cho đảm bảo sự
cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển của bộ máy. Quản lý còn là việc đặt ra


10

mục tiêu, lựa chọn các phương tiện, điều kiện và tác động vào vào từng thành
tố của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Về phương diện nhà quản lý thì quản lý là sự tác động của nhà quản lý trong
việc chỉ huy, điều khiển, tổ chức quản lý hướng vào các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của từng con người trong quá trình quản lý nhằm đưa đến

sự phát triển, biến đổi phù hợp với quy luật khách quan, đạt mục tiêu quản lý.
Quản lý phải trả lời các câu hỏi: "Phải đạt mục tiêu nào đề ra ?"; "Phải đạt
mục tiêu đó như thế nào và bằng cách nào ?"; "Phải mở rộng ảnh hưởng của
tổ chức bằng cách nào ?"; "Phải thu hút, lôi kéo thêm ai và bằng cách nào ?"
Để quản lý, người quản lý phải lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm soát công việc.
Khái niệm "Quản lý" đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác
nhau nhưng đều đạt đến mục đích chung. Sau đây là một số các định nghĩa về
quản lý: "Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để
tạo ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nhằm đạt được mục đích nhất
định".
Theo PGS Nguyễn Văn Lê "Quản lý là một hệ thống tác động khoa học nghệ
thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống" [14].
"Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một
hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống
mà người quản lý mong muốn" [28].
Theo Giáo sư Mai Hữu Khuê "Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập
thể những người lao động nhằm đạt được kết quả nhất định và mục đích đã
đặt trước”
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực
hiện được mục tiêu dự kiến .” [23].


11

“Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực)

nhằm thực hiện các nhiệm vụ của hệ đề ra với kết quả tối ưu.” [39].
“Quản lý là sự tác động có mục đích đến những tập thể con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất” [38].
Như vậy quản lí là một quá trình tác động có định hướng , có tính chất lựa
chọn các tác động phù hợp dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng
và môi trường nhằm tạo cho đối tượng vưà vận hành trong thế ổn định, vừa tạo
sự phát triển theo mục đích đề ra được thực hiện thông qua các hoạt động lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Qua những nội dung trên, có thể đưa ra một sơ đồ logic của quá trình
quản lý như sau:





Sơ đồ 1.1. Sơ đồ logic của quá trình quản lý
1.2.1.2. Khái niệm quản lí giáo dục
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý nói chung và quản lý
giáo dục nói riêng ở trong và ngoài nước. Các công trình này đã nghiên cứu
chủ yếu về mặt lý luận như các khái niệm quản lý và chức năng quản lý, về
mối liên hệ giữa kế hoạch quản lý giáo dục với những kế hoạch khác. Những
kết qủa của việc nghiên cứu trên đã được ứng dụng rộng rãi trong đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ quản lý các trường phổ thông nói riêng
và đã mang lại kết quả nhất định.
Nhà giáo dục học người Nga P. V Khu đô min xki cho rằng “ Quản lí là
những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Mục tiêu



12

thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục
nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà cho thế hệ trẻ”.
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: Quản lí giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu, tiến lên trạng thái
mới về chất [23].
Giáo sư Phạm Viết Vượng cho rằng: Mục đích cuối cùng của quản lí giáo
dục là tổ chức quán trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông
minh sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội. Để hiểu một cách chính xác hơn về "Quản lý giáo dục", ta xem
xét các quan niệm sau:
"Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất". [34]
Theo M.M .Mêchti - Zađe, nhà lý luận Xô Viết trước đây thì : “Quản lý
giáo dục là tập hợp những biện pháp (Tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo
dục, kế hoạch hoá, tài chính ) nhằm đẳm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.”
Về thực chất, quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng cơ
bản sau: Phải có chủ thể quản lí giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước
mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, ở tầm vi mô là cán bộ quản lí ở các trường

học. Phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình kế


13

hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo
dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội.
Khái quát lại, có thể nói, quản lí giáo dục về thực chất là quản lí có hiệu
quả chất lượng giáo dục(bao gồm dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được
thực hiện thông qua các tác động có mục đích, có kế hoạch, qua các chức năng
tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để đào tạo thế hệ trẻ thông minh sáng tạo,
năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
1.2.1.3. Khái niệm quản lí nhà trường
Nhà trường là một hệ thống xã hội bao gồm các thành phần khác nhau tạo
thành: lớp học, các bộ môn, phòng chức năng, đội ngũ giáo viên và học sinh,
cán bộ quản lí, nhân viên phục vụ. Nhà trường là một tổ chức theo kiểu phòng
ban – tổ chức nhiệm sở với các cấu trúc, các quy tắc, các chế độ khuyến khích
được thiết lập và kiểm soát chặt chẽ theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện
các mục tiêu nhất định. Trường học là một hệ thống các mối tương tác xã hội
trong đó quan trọng nhất là mối tương tác của người thầy với ba phạm trù: Nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục, người được giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra
trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
ngoài xã hội. Quản lý trường học như là quản lý một hệ thống bao gồm các
thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục các kế hoạch
biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: Cán bộ - giáo viên - công nhân viên và học sinh.
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.

Theo M .I. Kônđacốp: "Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lí nhà trường (công việc nhà trường) là: Hệ thống xã hội -
sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa
học và có hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà


14

trường, để đảm bảo tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên [31]
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [17]
Như vậy xét một cách đầy đủ: Quản lý nhà trường phổ thông là sự tác
động có định hướng có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực
theo nguyên lý giáo dục. Nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến
tới mục tiêu giáo dục. Trọng tâm của nó là hoạt dộng dạy học và hoạt động
giáo dục tiến lên trạng thái mới về vật chất.
Bản chất của quản lí nhà trường là : Quản lí hoạt động dạy- học, quản lí
hoạt các hoạt động giáo dục trong đó có hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động giáo dục hướng nghiệp – dạy nghề. Quá trình quản lí ấy làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần đạt mục tiêu.
Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục, song cần có
sự quản lí, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
Mục tiêu quản lí nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch, nhiệm vụ
năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để
thực hiện mục tiêu này, người Hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động quản
lí: xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và các
điều kiện phục vụ cho dạy và học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo

lập và duy trì tốt mối quan hệ nhà trường-gia đình- xã hội, thực hiện dân chủ
hoá trong quản lí nhà trường và các hoạt động khác.
Như vậy quản lí nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục
tiêu, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm ta đánh giá các kết quả đạt
được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và
nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.
Dưới đây là sơ đồ quá trình quản lý giáo dục ở trường phổ thông


15

Sơ đồ 1. Quá trình giáo dục ở trƣờng phổ thông








Sơ đồ 1.2. Quá trình giáo dục ở trƣờng phổ thông
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục được thực
hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá
trình đào tạo học sinh, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội.
Hoạt động này do nhà trường quản lí, tiến hành ngoài giờ dạy trên lớp .
Nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối chương trình dạy học trong phạm vi
nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả
thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể

được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Đây là hoạt động của nhà quản lý tác động đến tập thể giáo viên và học
sinh ngoài giờ lên lớp nhằm tổ chức, điều hành để đưa hoạt động
HĐGDNGLL thành nền nếp, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo
nhân cách người học sinh trong nhà trường THPT. Hoạt động này được tiến
hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường
hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường quản lý. Nó diễn ra trong suốt năm
học. Nhà quản lý vừa phải kiểm soát được mục tiêu, vừa có các biện pháp
QUÁ TRÌNH
GIÁO DỤC Ở
TRƢỜNG PT
HĐ DẠY- HỌC
HĐGDNGLL
HĐ GDHN- DN
MỤC TIÊU
GIÁO DỤC


16

quản lý kế hoạch tổ chức các hoạt động, vừa nắm chắc các điều kiện cần thiết
trong quá trình tổ chức, lại vừa hướng dẫn cán bộ , giáo viên thực hiện sao cho
có hiệu quả các hoạt động này.
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung
học phổ thông
HĐGDNGLL là điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy vai trò chủ thể
của mình trong hoạt động, nâng cao tính tích cực hoạt động, rèn luyện nhân
cách phát triển toàn diện. Với ý nghĩa đó, mục tiêu của HĐNGLL được thể
hiện ở những điểm sau:

- Thứ nhất, HĐGDNGLL tăng cường hiểu biết về các giá trị truyền thống
của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng
kiến thức đã học trên lớp; có ý thức với bản thân, gia đình và xã hội; bước đầu
có ý thức định hướng nghề nghiệp.
- Thứ hai, HĐGDNGLL tiếp tục rèn luyện các kĩ năng cơ bản đã có từ
THCS để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực
tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính
trị – xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hợp tác…
- Thứ ba, HĐGDNGLL giúp học sinh biết tỏ thái độ đúng đắn trước
những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân:
đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (để tự hoàn thiện
mình) và của người khác biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
1.2.4. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với việc phát
huy tính tích cực hoạt động và giáo dục đạo đức của học sinh
1.2.4.1. Theo tâm lí học, nhân cách được hình thành và phát triển trong hoạt
động, bằng hoạt động của chính chủ thể. Chính trong hoạt động, con người
bộc lộ được tiềm năng của mình, thể hiện được khả năng hiểu biết, những kĩ
năng cơ bản mình rèn luyện được bằng vốn kinh nghiệm sống. Hoạt động của
con người đa dạng, phong phú, mỗi kiểu hoạt động lại có yêu cầu riêng, đòi


17

hỏi phải có một sự thích ứng tích cực mới có thể thực hiện có hiệu quả hoạt
động. Như vậy tính tích cực hoạt động là thành phần cơ bản trong cấu trúc của
một nhân cách. Tính tích cực đó chỉ có thể đước nảy sinh và phát triển bằng sự
tham gia trực tiếp của con người vào hoạt động.
Đối với học sinh, tính tích cực hoạt động là một trong những yêu cầu
không thể thiếu được trong quá trình học tập và rèn luyện của các em. Tham
gia vào hoạt động tập thể là cách tốt nhất để các em được rèn luyện tính tích

cực. Chính vì vậy, nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau, tạo cho
mọi học sinh có cơ hội để rèn luyện tính tích cực cho bản thân mình.
HĐGDNGLL với các hình thức hoạt động khác nhau giữ vai trò rất quan trọng
trong việc phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh
Thứ nhất, HĐGDNGLL với tính đa dạng của nó sẽ thu hút HS tham gia
vào quá trình tổ chức hoạt động. Tính đa dạng và phong phú của
HĐGDNGLL thể hiện rõ ở nội dung, hình thức tổ chức, các điều kiện thực
hiện hoạt động. Là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hoá, HĐGDNGLL phải hết sức phong phú về nội dung . Sự phong phú đó
phải được biểu hiện ở cả bề rộng lẫn bề sâu, nghĩa là nội dung hoạt động phải
chứa đựng cả lĩnh vực tự nhiên và xã hội nhân văn, hoặc rất cụ thể và kĩ lưỡng
về một vấn đề nào đó. Chính điều đó là một trong những yếu tố quan trọng
kích thích tính tích cực của học sinh.
Mỗi lứa tuổi học sinh có những yêu cầu riêng, hứng thú riêng đối với
hoạt động. Vì vậy, sự thay đổi các hình thức tổ chức hoạt động cho phù hợp
với lứa tuổi học sinh khác nhau là đòi hỏi tất yếu đối với nhà trường. Sức
hấp dẫn học sinh, sự lôi cuốn các em tham gia tích cực vào hoạt động phụ
thuộc nhiều vào sự thay đổi các hình thức tổ chức hoạt động. Điều đó đòi
hỏi sự nỗ lực cao của các giáo viên, các nhà giáo dục trong việc sáng tạo ra
nội dung và hình thức tổ chức.


18

Thứ hai, để phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh thì
HĐGDNGLL giữ vai trò chủ chốt trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Thật vậy, với đặc thù riêng của HĐGDNGLL, với nội dung và quỹ thời gian
thực hiện được khẳng định trong chương trình, HĐGDNGLL đã tạo nên
những điều kiện thuận lợi để học sinh rèn luyện tính tích cực hoạt động. Các
nội dung hoạt động với tính đa dạng của nó đã thực sự đem lại cho học sinh

nhiều niềm hứng thú để tham gia.
Thứ ba, HĐGDNGLL có nhiệm vụ liên kết các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động. Trong mối liên
kết này, nhà trường giữ vai trò chủ đạo điều phối các quan hệ, trong đó có
quan hệ giữa giáo viên với học sinh và với những lực lượng giáo dục khác.
Chính những mối quan hệ này tạo tiền đề để học sinh phát huy tính tích cực
hoạt động, giúp các em có thêm kinh nhiệm trong việc tổ chức và điều khiển
hoạt động. Có thể coi đây là vai trò gián tiếp của HĐGDNGLL trong việc thức
đẩy tính tích cực hoạt động của học sinh.
HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường với
xã hội. Thông qua HĐGDNGLL, nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích
cực của mình đối với cuộc sống. HĐGDNGLL là điều kiện, phương tiện để
huy động sức mạnh cộng đồng(các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường) cả về vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhà trường
và sự nghiệp giáo dục nói riêng.
1.2.4.2. Học sinh THPT ngoài tham gia các hoạt động học tập ra còn tham gia
các HĐGDNGLL. Các HĐGDNGLL có thể được thực hiện ở trong trường, ở
các câu lạc bộ, ở nhà văn hoá và địa phương nơi học sinh sống. Các
HĐGDNGLL thực hiện nhiệm vụ giáo giáo dục đa dạng và đưa học sinh vào
thực tế lĩnh hội các tri thức khoa học, các chuẩn mực đạo đức và hình thành
các hành vi một cách tự giác HĐGDNGLL góp phần hoàn thiện quá trình giáo
dục, hướng các em vào các mục tiêu giáo dục sau:

×