Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Hoài Đức B - Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 119 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ HUYỀN




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HOÀI ĐỨC B THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh





HÀ NỘI - 2012

ii



CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH: Ban Giám hiệu
CMHS: Cha mẹ học sinh
CNH: Công nghiệp hóa
ĐHGD: Đại học Giáo Dục
ĐHQG: Đại học Quốc gia
ĐHSP: Đại học Sư phạm
GDTX: Giáo dục thường xuyên
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GV: Giáo viên
GVBM: Giáo viên bộ môn
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐH: Hiện đại hóa
NXB: Nhà xuất bản
PHHS: Phụ huynh học sinh
SL: Số lượng
TDTT: Thể dục thể thao
THCS: Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNXH: Tệ nạn xã hội
UBND: Ủy ban nhân dân
VHVN: Văn hóa văn nghệ
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Bảng số liệu về xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học
2010-2011

41
Bảng 2.2. Bảng số liệu về xếp loại học lực của học sinh năm học
2010-2011

41
Bảng 2.3. Đánh giá tác dụng của hoạt động GDNGLL đối với việc
hình thành và phát triển nhân cách học sinh.

44
Bảng 2.4. Đánh giá của PHHS về sự phù hợp của các hình thức tổ
chức hoạt động GDNGLL đối với học sinh

Bảng 2.5. Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động GDNGLL của
cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, GVCN, GV bộ môn

45
Bảng 2.4. Đánh giá của PHHS về sự phù hợp của các hình thức tổ
chức hoạt động GDNGLL đối với học sinh

46
Bảng 2.5. Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động GDNGLL của
cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, GVCN, GV bộ môn

47

Bảng 2.6. Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động GDNGLL của
học sinh

49
Bảng 2.7. Thực trạng số lượng học sinh tham gia vào các hình thức
tổ chức hoạt động GDNGLL

51
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về tác dụng của các hình thức hoạt
động GDNGLL của học sinh

53
Bảng 2.9. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia vào các hoạt
động GDNGLL

54
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, GVCN, cán bộ
Đoàn, GVBM về hiệu quả các hình thức hoạt động GDNGLL

55
Bảng 2.11. Ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, GVCN về mức
độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả hoạt động GDNGLL

56

iv
Bảng 2.12. Ý kiến của học sinh về mức độ ảnh hưởng của một số
yếu tố đến hiệu quả hoạt động GDNGLL

57

Bảng 2.13. Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động GDNGLL
58
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động
GDNGLL của nhà trường

60
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, điều kiện
phục vụ các hoạt động GDNGLL của nhà trường

61
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia
tổ chức các hoạt động GDNGLL

62
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá các hoạt động
GDNGLL

63
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL
87
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL
88
Bảng 3.3. Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL

90







v
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về tác dụng của HĐGDNGLL
đối với việc hình thành nhân cách học sinh

44
Hình 2.2. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL
của cán bộ giáo viên

47
Hình 2.3. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL
của học sinh

49
Hình 2.4. Biểu đồ so sánh thực trạng đánh giá kết quả thực hiện các
hoạt động GDNGLL

58
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

91



vi

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình
iv
Mục lục
vi
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG


5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
8
1.2.1. Khái niệm quản lý
8
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
10
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường

12
1.2.4. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT

16
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
25
1.4.1. Quản lý chương trình và kế hoạch thực hiện
25
1.4.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch
26
1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp

27
1.4.4. Quản lý việc phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục
tham gia vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

28
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
28
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

29


vii
Kết luận chương 1
35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HOÀI ĐỨC B – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


36
2.1. Khái quát về giáo dục Huyện Hoài Đức và trường THPT Hoài
Đức B

36
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Huyện Hoài Đức
36
2.1.2. Phát triển giáo dục huyện Hoài Đức
37
2.1.3. Đặc điểm trường THPT Hoài Đức B
38
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường THPT Hoài Đức B

42
2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát
42
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
43
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL tại
trường THPT Hoài Đức B


64
2.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý HĐGDNGLL
của trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội

67
Kết luận chương 2
68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HOÀI ĐỨC B – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


69
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
69
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội

72
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ
huynh học sinh về vai trò và tác dụng của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp


72
3.2.2. Tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của tiểu ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp và giáo viên chủ nhiệm



73
3.2.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của giáo viên chủ nhiệm, tiểu ban, cán bộ Đoàn

76

viii
3.2.4. Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp

78
3.2.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo nguồn lực thực hiện chương
trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

80
3.2.6. Quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia vào chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

81
3.2.7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp

82
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

92
1. Kết luận
92
2. Khuyến nghị
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
PHỤ LỤC
98



1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2005, Điều 2 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”[25, tr.2]. Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo các cấp
học, bậc học phổ thông, ngoài các môn học cung cấp kiến thức về các lĩnh
vực khoa học cơ bản và có hệ thống, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn xây dựng
các hoạt động bổ trợ, trong đó có hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức sinh hoạt hấp
dẫn, nội dung phong phú góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc lập, tinh thần tự chủ phát huy
tính đoàn kết của học sinh. Đồng thời phát triển những năng lực chủ yếu như:
năng lực hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt

động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh. Ngoài ra qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn góp
phần giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn cho học sinh.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với lứa tuổi học sinh nói
chung, học sinh THPT nói riêng. Ở các trường THPT, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đã được tổ chức triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết
quả tốt đẹp. Tuy nhiên cũng còn nhiều trường vẫn chưa quan tâm chỉ đạo
hoạt động này nên nội dung còn nghèo nàn, thiếu kế hoạch và biện pháp quản
lý hiệu quả, chưa chú trọng đầu tư đúng mức, tổ chức các hoạt động còn bị
động, máy móc, mang tính hình thức…điều đó đã dẫn đến việc thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của năm học còn hạn chế.

2
Trường THPT Hoài Đức B thuộc ngoại thành của Thành phố Hà Nội,
là một trường đã và đang chú trọng phát triển về chất lượng giáo dục. Nhà
trường đã mạnh dạn đổi mới phương thức quản lý, trong đó đặc biệt chú
trọng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh. Vì vậy,
bước đầu đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu của xã
hội, nhà trường cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học sinh hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của học sinh trong toàn trường.
Xuất phát từ những lý do nói trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc
sĩ với mong muốn khắc phục được những vấn đề bất cập trong thực tiễn quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của các nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B – Thành

phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT Hoài Đức B – Thành
phố Hà Nội.

3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B –
Thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài
Đức B – Thành phố Hà Nội hiện nay còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nếu nghiên cứu, đề xuất và áp dụng
được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả,
khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh
trong nhà trường.
6. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu là thực trạng quản lý hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp của trường THPT Hoài Đức B năm học 2010-2011 và đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại
trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu về lý luận quản lý, các
công trình khoa học liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm khảo sát thực tiễn.
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu.

4
+ Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý ở
trường THPT.
+ Phương pháp xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin đã thu thập
được trong quá trình nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học phổ thông Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học phổ thông Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.














5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nhìn lại quá trình phát triển của khoa học giáo dục cho chúng ta thấy
trong các hoạt động giáo dục tại các nhà trường thì hoạt động GDNGLL
được đánh giá là một phần quan trọng không thể thiếu trong chương trình
giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Vì vậy, hoạt động này đã
được quan tâm nghiên cứu tương đối sớm.
Vào thế kỷ thứ 19, C. Mác và Ănghen đã xác định mục tiêu của nền
giáo dục XHCN là tạo ra con người phát triển toàn diện. Trong giáo dục tránh
giáo dục một chiều chỉ có kiến thức khoa học mà quên mất giáo dục về đạo
đức, về hành vi, về xử lý các mối quan hệ giữa con người với con người, con
người với thiên nhiên. Để đáp ứng được nhiệm vụ ngày càng phát triển của
xã hội, cần giáo dục các em học sinh trở thành con người toàn diện [3, tr.8].
Vào thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nga A.S. Makarenko đã
nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp: “Tôi

đã kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn
chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể hạn chế để cho quá trình
giáo dục chỉ được thực hiện trên lớp học mà đáng ra là phải trên mỗi mét
vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng
không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp.
Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ hoạt động của trẻ” [21, tr.63]. Trong thực
tiễn công tác của mình, A.S. Makarenko đã tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, CLB cho học sinh ở trại M. Gorki và công xã F.E.Dzerjinski như: “Tổ
đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thực nghiệm khoa học
tự nhiên, tổ vật lý – hóa học, tổ thể thao… Việc phân phối các em vào các tổ

6
ngoại khóa, CLB được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể
xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình
hoạt động” [22, tr. 173-174].
Năm 1987, A. Chickering và cộng sự đã trình bày 07 nguyên tắc vàng
để đạt hiệu quả trong học tập tại trường phổ thông trong đó ông nhấn mạnh
vai trò của các hoạt động ngoài giờ tại trường cũng như tại cộng đồng dân cư
đều có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của học sinh bậc
THPT. Và đặc biệt nó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
các em [32, tr. 3-5].
Trong bài: “Tạo hứng thú trong lớp học”, tác giả C. Bowell (1991), đã
trình bày rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp học tích cực.
Ông đã nêu lên những nguyên tắc hoạt động cơ bản của GV, cách tổ chức
giảng bài của GV hoạt động của học sinh cũng như các hoạt động GDNGLL
bổ trợ để tạo một tiết học có chất lượng. GV hoạt động như một người hướng
dẫn, nêu vấn đề cơ bản không lệch hướng. Các hoạt động trong nghỉ giữa tiết
cũng như hoạt động ngoại khóa cần thiết và cụ thể, có sự khác biệt cho từng
môn học để tạo tiết học có chất lượng cao [33 ,tr. 2].
Vào năm 2006 E. Graaff đã trình bày các phương pháp học tích cực.

Trong nghiên cứu của mình, ông nhấn mạnh lợi ích của phương pháp học tích
cực, các yếu tố tạo nên cách học tích cực và đặc biệt nhấn mạnh vai trò của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc làm mới cách suy nghĩ của
học sinh để tự thực hiện giờ học mà mình làm chủ thể, thầy cô giáo chỉ là
những người hướng dẫn, kết luận vấn đề [35 ,tr.12].
Vào năm 2010 EP. Hobin đã trình bày sự kết hợp giữa giáo dục thể
chất và giáo dục kiến thức cho học sinh bậc THPT. Tác giả nhấn mạnh sự
phù hợp của các hình thức sinh hoạt, nội dung sinh hoạt theo lứa tuổi, tâm
sinh lý để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDNGLL của cán bộ, thầy
cô và nâng cao hiệu quả học tập của học sinh [36, tr. 43-45].

7
Như vậy, qua các nghiên cứu trên có thể thấy các nhà nghiên cứu trên
thế giới đều khẳng định vai trò rất lớn của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp trong trường phổ thông nói chung, trường THPT nói riêng đối với việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề giáo dục toàn diện cho học sinh được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm đưa vào các mục tiêu đào tạo cho từng cấp học, bậc học.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, ở nước ta đã có nhiều
nghiên cứu xung quanh việc xác định khái niệm “hoạt động GDNGLL” và
việc tổ chức hiệu quả hoạt động GDNGLL trong các trường phổ thông.
Chương trình Giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện nay được chính thức đưa
vào giảng dạy trong nhà trường cấp THPT từ năm học 2006-2007. Nhận thức
rõ vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu về vấn đề quản lý và các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các nghiên cứu này được thực hiện theo hai hướng nghiên cứu chính:
Hướng thứ nhất: Những nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm

xác định nội hàm của khái niệm “Hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu,
vai trò, vị trí, nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện. Nghiên cứu theo
hướng này có một số công trình nghiên cứu như: Từ năm 1979, Viện khoa
học giáo dục đã thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”do Trung tâm
nghiên cứu giáo dục đạo đức cho học sinh chủ trì. Đề tài được triển khai thực
nghiệm tại một số trường phổ thông trên địa bàn Hà Nội, kết quả thực
nghiệm đã được thể hiện trên tạp chí nghiên cứu giáo dục và tạp chí Thông
tin khoa học giáo dục của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thúy Anh,
Phạm Hoàng Gia, Lê Trung Trấn, Phạm Lăng…

8
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL do một nhóm cán bộ nghiên
cứu của Viện khoa học giáo dục thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn
Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Nguyễn Thanh Bình…
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động
GDNGLL của một số nhà khoa học như Nguyễn Đắc Lê, Hoàng Mạnh Phú,
Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng…
- Một số cuốn sách nói về hoạt động GDNGLL của một số tác giả như:
Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang,
Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ…
Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn tổ chức hoạt
động GDNGLL ở các trường THPT mà tác giả là các GV, cán bộ quản lý tại
các trường phổ thông.
Nhìn chung, trong các nghiên cứu này đều nhấn mạnh vai trò của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với việc phát triển toàn diện cho học sinh
nói chung, học sinh THPT nói riêng và nhấn mạnh vai trò quan trọng của
công tác quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở từng cấp và
từng cơ sở giáo dục.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở
mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh
tế nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế… Chính vì thế
khi đưa ra khái niệm về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình
quản lý cụ thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế công việc quản
lý của mình. Cụ thể:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học, theo ông thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn

9
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [12, tr.89]
Henry Fayon (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [8, tr.3-5].
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện
đại viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
của cá nhân ít nhất” [19, tr.20].
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan điểm khác
nhau về quản lý:
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[8, tr.1].

Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn”[15, tr.32-36].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [24, tr.1].
Theo PGS. Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của
hệ thống”[20, tr.1]

10
Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan”
Như vậy, khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên đều đề
cập đến bản chất chung của khái niệm quản lý:
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa
học vì nó luôn là hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lý còn mang
tính nghệ thuật vì nó là một hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú đầy biến
động, không có những nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được
mục tiêu đề ra của tổ chức người quản lý cần có những bí quyết sắp xếp
nguồn nhân lực, nghệ thuật giao tiếp, kỹ năng ứng xử, khả năng thuyết phục

đối với mọi thành viên trong tổ chức.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội hiện nay, vai trò của quản lý
ngày càng được nâng cao. Vì vậy, mỗi cấp quản lý, mỗi lĩnh vực hoạt động
cần vận dụng lý luận chung và lý luận cụ thể để phù hợp với quy mô và đặc
thù của tổ chức mình qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng như các hoạt động khác của xã hội, ngay từ khi các tổ chức giáo
dục đầu tiên được hình thành thì đã có hoạt động quản lý giáo dục. Khoa học
quản lý giáo dục trở thành một bộ phận của quản lý nói chung nhưng nó là một
khoa học tương đối độc lập vì tính chất đặc thù của nền giáo dục quốc dân.
Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ: “Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ

11
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ
đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng như
những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ
em” [17, tr.124].
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [24, tr.35].
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí cho
rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy
luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [9]
Như vậy, có thể nói hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận

động và phát triển theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh
tế - xã hội. Các định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải
đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo
dục đối với sự vận động và phát triển chung.
Tùy theo đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác
nhau. Theo TS. Nguyễn Phúc Châu thì quản lý giáo dục được chia ra:
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục): Ở cấp
độ này, “Quản lý giáo dục” được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức,
có mục dích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,… của chủ thể quản lý
giáo dục các cấp đến các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều
chỉnh,… các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ
thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục.

12
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục): Ở cấp
độ này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,… của chủ thể
quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể GV, CNV, tập thể người học và các
lực lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, để thực
hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học, nhằm làm cho
cơ sở giáo dục vận hành luôn luôn ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu
đào tạo của cơ sở giáo dục đó.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, vì nhà
trường là cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động và thực hiện các mục
tiêu giáo dục. Vì vậy, quản lý nhà trường là một loại quản lý giáo dục đặc thù
được thực hiện ở tầm vi mô.
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà

trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [13, tr.2].
Theo GS. Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và
đào tạo trong nhà trường” [31, tr.17-19].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới” [24, tr. 34].

13
Tóm lại, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng đặc thù của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó
mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt
động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của
người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đòi hỏi

người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải
chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục, để quản lý có hiệu quả
các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
1.2.4. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học
các bộ môn văn hóa. Hoạt động GDNGLL có mục tiêu giúp học sinh nâng
cao hiểu biết các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị
tốt đẹp của nhân loại, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, củng cố
các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như năng lực tự
hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức
quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị, xã hội… Có thái
độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về
hành vi của bản thân, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.

14
“Hoạt động GDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về văn học,
thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch,
giáo dục, văn hóa, các hoạt động giáo dục môi trường, các hoạt động lao
động công ích, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc
điểm sinh lý lứa tuổi học sinh” [4].
Theo GS. Đặng Vũ Hoạt, “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao
động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật,
thẩm mỹ, TDTT, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách” [16].
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài giờ học các môn học trên lớp, là sự nối tiếp, bổ sung hoạt
động trên lớp, là con đường gắn lý luận với thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm
đáp ứng mục tiêu của xã hội.

Xuất phát từ vị trí, ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên
trong đổi mới giáo dục hiện nay, đây là một hoạt động bắt buộc, là một bộ
phận trong quy trình giáo dục toàn diện học sinh, trong chính khóa chứ
không phải hoạt động ngoại khóa.
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động GDNGLL, khi xây dựng chương
trình cần lưu ý: việc xây dựng kế hoạch phải xuất phát từ điều kiện thực tế
của nhà trường, đảm bảo mục tiêu chung, nội dung chương trình do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định. Đảm bảo tính thống nhất và liên thông giữa các
khối trong đó tính mới mẻ và tính kế thừa cần được chú ý, tránh lặp lại các
hoạt động dẫn đến nhàm chán. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
GDNGLL phải mang tính khoa học, thiết thực, có sức hút, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh. Trong hoạt
động GDNGLL, mục tiêu, đối tượng đã được chỉ rõ là các em học sinh, do

15
vậy các hoạt động cần phát huy tính tự quản của học sinh. Đây là yếu tố đảm
bảo sự thành công cho các hoạt động mà còn là mục tiêu cần đạt được nhằm
hoàn thiện các năng lực cần thiết cho học sinh trong đó quan trọng nhất là
tính tự chủ, tự khẳng định, năng lực tổ chức của học sinh.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Thực chất quản lý hoạt động GDNGLL chính là quá trình tác động của
chủ thể quản lý (gồm Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến
tập thể cán bộ, GV và học sinh nhằm thực hiện các mục tiêu về nội dung, kế
hoạch, chương trình hoạt động GDNGLL.
Với đặc thù như vậy, quản lý hoạt động GDNGLL cần đặc biệt lưu ý
việc phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia tổ
chức hoạt động GDNGLL. Việc huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà
trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tổ chức thành
công các hoạt động GDNGLL. Đối với công tác chỉ đạo, quản lý, cần chia
ra thành các bộ phận thực hiện chính bao gồm: bộ phận tham gia xây dựng

kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, bộ phận này bao gồm có Hiệu trưởng và
Hiệu phó phụ trách mảng công việc; bộ phận cán bộ giáo viên trực tiếp phụ
trách việc tổ chức thực hiện bao gồm GVCN, cán bộ Đoàn thanh niên; bộ
phận phục vụ cho hoạt động GDNGLL bao gồm cán bộ nhân viên phục vụ
cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường. Các bộ phận này có liên quan mật
thiết với nhau trong việc phối hợp tổ chức các hoạt động GDNGLL dưới sự
chỉ đạo điều hành của Hiệu trưởng.
Như vậy, quản lý hoạt động GDNGLL thực chất là quản lý về mục tiêu
giáo dục, quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện đảm bảo và quản lý
công tác kiểm tra đánh giá, quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia vào hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trƣờng THPT

16
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL trong nhà trường cần đạt được những mục tiêu sau:
Mục tiêu về nhận thức: Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn
học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống
xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của
học sinh. Giúp các em sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường
và xã hội, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng:
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, đây là một kỹ năng cần thiết
cho các em học sinh đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THPT đang muốn tự khẳng
định mình. Được hiểu, học cách ứng xử có văn hóa giúp các em có đủ tự tin
và sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
+ Kỹ năng tổ chức quản lý, tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là
chủ thể của hoạt động. Lứa tuổi THPT cần cho các em rèn luyện kỹ năng này
để hướng cho các em biết vận dụng, tổ chức, sắp xếp kế hoạch hàng ngày,

hàng tuần, hàng tháng của mình, kế hoạch giúp đỡ gia đình. Các em là những
chủ thể hoạt động cần phải có kỹ năng thực hiện, kỹ năng quản lý và xử lý các
hoạt động, các kỹ năng này có được từ hoạt động GDNGLL của các em.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố,
phát triển hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.
Thông qua hoạt động GDNGLL các em sẽ nhìn nhận được kết quả của mình,
biết rút kinh nghiệm để cải thiện khả năng đánh giá, biết tự điều chỉnh hoàn
thiện bản thân và giúp người khác hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện: đức
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục và lao động trong trường THPT.
Mục tiêu về giáo dục thái độ:
+ Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo
đức trong sáng với thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước. Từ đó giúp cho các
em biết trân trọng cái tốt, cái đẹp, bài trừ những cái xấu, lạc hậu.

17
+ Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự trọng con người, tôn trọng các chuẩn
mực đạo đức và những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết tôn trọng
pháp luật.
+ Bồi dưỡng tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo khi tham gia
các hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của nhà trường.
+ Thông qua hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh
niềm tin vào những giá trị tốt đẹp mà các em vươn tới, từ đó hình thành cho
các em niềm tự hào dân tộc, mong muốn làm rạng danh truyển thống tốt đẹp
của quê hương, đất nước.
+ Giáo dục tình đoàn kết hữu nghị với bạn bè quốc tế.
Như vậy, mục tiêu của hoạt động GDNGLL cần phải đảm bảo hình thành
được cho học sinh mục tiêu về nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, giáo
dục thái độ đúng đắn, tích cực cho học sinh trong nhà trường THPT.
1.3.2. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Vị trí của hoạt động GDNGLL

Hoạt động chính được thực hiện trong các nhà trường THPT bao gồm
hoạt động giảng dạy, học tập trên lớp; hoạt động GDNGLL và hoạt động giáo
dục lao động kỹ thuật hướng nghiệp dạy nghề. Nếu như dạy học trên lớp học
góp phần cải tạo bản thân học sinh về mặt xã hội thông qua việc tiếp thu,
hình thành tri thức và hiểu biết, giáo dục lao động kỹ thuật hướng nghiệp và
dạy nghề góp phần hình thành cho học sinh ý thức, kỹ năng lao động, thái độ
đối với người lao động và sản phẩm lao động góp phần rèn luyện và tăng
cường thể lực thì hoạt động GDNGLL lại có ý nghĩa trong việc góp phần
hình thành cho học sinh ý thức xã hội, tăng hiệu quả nhận thức trong giáo dục
tình cảm, hành vi và thái độ cho học sinh.
Vai trò của hoạt động GDNGLL
- Hoạt động GDNGLL giúp các em học sinh củng cố tri thức của
mình đã được học trên lớp. Học sinh có được các tri thức là nhờ vào nhận

×