Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 113 trang )







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM


KHOA THỊ ĐIỂN

Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên tiểu học Hải Phòng trong giai đoạn
hiện nay




LUẬN VĂN THẠC SỸ



Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo




Hà nội - 2004








NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BD : Bồi dƣỡng
BDCH : Bồi dƣỡng chuẩn hóa
BDNC : Bồi dƣỡng nâng chuẩn
BDTX : Bồi dƣỡng thƣờng xuyên
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất.
CLGD : Chiến lƣợc giáo dục
CTBDGV : Công tác bồi dƣỡng giáo viên
GDCN : Giáo dục chuyên nghiệp
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDTX : Giáo dục thƣờng xuyên
MTGD : Mục tiêu giáo dục
NXB : Nhà xuất bản
UBND : Ủy ban nhân dân
PCGD : Phổ cập giáo dục
QLDH : Quản lý dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông





MỤC LỤC
Trang
-LỜI CÁM ƠN : 1
- NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT. 2
- MỞ ĐẦU 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ………………………………… 11
1.2.Các khái niệm ………………………………………………… 14
1.3.Tầm quan trọng của … vai trò của giáo viên tiểu học………… 25
1.4. Ý nghĩa của công tác bồi dƣỡng đối với giáo viên tiểu học…… 32
1.5.Các yêu cầu của công tác bồi dƣỡng đối với giáo viên tiểu học…36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1.Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố 44
2.2. Sự phát triển từ thực hiện nghị quyết TW 2 khóa VIII đến nay 47
2.3.Thực trạng việc quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tiểu học … 57
Chƣơng 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Định hƣớng phát triển tiểu học ở Hải Phòng đến năm 2010 ….69
3.2.Một số biện pháp tăng cƣờng quản lý CTBDGV/ giáo viên tiểu học 70
3.3 Tổ chức thực hiện………………………………………………… 89
3.4. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp…… 95
-KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU

1 - Lý do chọn đề tài

1.1. Hiếu học là một truyền thống lâu đời quý báu của dân tộc Việt Nam.
Trong suốt chiều dài lịch sử, đặc biệt từ khi chúng ta xây dựng quốc gia phong
kiến độc lập, cùng với việc xây dựng chính quyền các cấp, xây dựng quân đội hùng
mạnh, chấn hƣng kinh tế, cha ông ta đã có ý thức xây dựng một nền giáo dục của
dân tộc. Điều đó đƣợc thể hiện qua sự kiện: Dựng Văn Miếu (1070), xây dựng
Quốc Tử Giám (1076 - một kiểu trường Đại học đầu tiên ở Việt Nam). Từ đó chế
độ khoa cử đƣợc sử dụng để tuyển dụng ngƣời tài cho bộ máy chính quyền Nhà
nƣớc. Kỷ cƣơng của xã hội phong kiến đã đặt ngƣời thầy vào vị trí rất quan trọng:
“Quân - Sư - Phụ”, kể cả khi đất nƣớc chìm trong ách đô hộ của ngoại xâm, địa vị
của ngƣời thầy không hề bị suy giảm. Điều đó chứng tỏ truyền thống hiếu học của
dân tộc ta là một truyền thống bền chặt, đƣợc nâng niu, lƣu giữ. Vì thế khi giành
đƣợc chính quyền về tay nhân dân, sau gần một tuần (8/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí
Minh với tƣ cách là Chủ tịch nƣớc đã ký 3 sắc lệnh quan trọng về giáo dục (SL 17,
19, 20) chỉ đạo chống nạn thất học cho toàn dân. Ngƣời đã đề ra cho toàn Đảng,
toàn dân 3 nhiệm vụ cụ thể “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”,
chín năm kháng chiến chống Pháp, chồng chất gian khổ hy sinh, Ngƣời vẫn quan
tâm tới việc phát triển nền giáo dục mới, nền giáo dục hoàn toàn Việt nam (Dân
tộc – khoa học - đại chúng). Thừa kế tƣ tƣởng đúng đắn kiệt xuất của cả Đông và
Tây, cổ và kim Ngƣời nêu ra luận điểm nổi tiếng “Vì lợi ích mười năm thì phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
1.2. Đảng Cộng sản Việt Nam, ngay từ thuở mới đƣợc thành lập đã chủ
trƣơng xây dựng một nền giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của sự nghiệp
cách mang. Trong hơn 70 năm qua Đảng đã hoàn thành xuất sắc vẻ vang sứ mệnh
lịch sử: giành độc lập, thực hiện thống nhất giang sơn, xây dựng một đất nƣớc Việt
Nam mới, trong đó có nền giáo dục của toàn dân. Trong thời kỳ hiện nay, xuất phát
từ chiến lƣợc con ngƣời, quan điểm về giáo dục của Đảng ta đã đƣợc thể hiện rõ
ràng trong Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá VIII đã nêu:
“Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc
Giáo dục - Đào tạo cùng khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng

kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo là đầu tư phát triển”.
1.3. Những đòi hỏi của xu thế thời đại (nền văn minh tri thức và xu thế toàn
cầu hoá) con ngƣời luôn đứng trƣớc những nguy cơ tụt hậu và những cơ hội đƣợc
học tập, củng cố phát triển nghề nghiệp. Thời đại này đòi hỏi các quốc gia phải
“vào cuộc”, phải đủ sức cạnh tranh trong một thế guới kinh tế không biên giới.
Một nền Giáo dục - Đào tạo phát triển và có chất lƣợng cao sẽ tạo ra thế cạnh tranh
cho các quốc gia bƣớc vào thế kỷ XXI trong xu thế thời đại hiện nay. Yếu tố quyết
định sự phát triển của Giáo dục - Đào tạo là chất lƣợng giáo dục, là chất lƣợng đội
ngũ giáo viên - lực lƣợng then chốt của một nền giáo dục. Về vai trò của nhà giáo,
Luật Giáo dục điều 14 có ghi “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lượng giáo dục”. Theo đánh giá của Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII về
đội ngũ giáo viên “Đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu,… nhìn chung chất lượng
đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Giáo dục - Đào tạo trong giai
đoạn mới,… Một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý trong giáo dục thiếu gương
mẫu về đạo đức và lối sống”.
Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng, trong những năm qua thực hiện Nghị quyết 4
(NQ4) Thành uỷ khoá XI (triển khai thực hiện NQTW2 khoá VIII) đã có những
chuyển biến về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã
đƣợc bồi dƣỡng nâng cao trình độ theo hƣớng: Chuẩn hoá, trên chuẩn, bồi dƣỡng
thƣờng xuyên theo chu kỳ, bồi dƣỡng thay sách… Tuy vậy trình độ, năng lực,
phẩm chất… của đội ngũ giáo viên chƣa đồng đều,… cùng với những khó khăn,
hạn chế khác nhƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật thiếu thốn, cơ chế phân cấp quản lý chƣa
rõ ràng… là những nguyên nhân khiến chất lƣợng Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng
chƣa thật sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nƣớc và thành phố.
Hiện nay, một thực tế đang sôi động trong đời sống tinh thần của giáo
viên/giáo viên tiểu học, đó là học bồi dƣỡng giảng dạy theo chƣơng trình và sách
giáo khoa mới. Qua một khoá huấn luyện ngắn ngày trong dịp hè, đƣợc tiếp thu
những nét chính về tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo về chƣơng trình và
sách giáo khoa mới, ngƣời giáo viên phải học tập, sinh hoạt ở nhóm, tổ và cụm

chuyên môn để có thể soạn và giảng theo chƣơng trình và sách giáo khoa mới.
Tăng cƣờng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên chính là một giải pháp tích cực
để tăng cƣờng chất lƣợng đội ngũ theo định hƣớng của Nghị quyết TW 2 khoá
VIII, do đó phải quan tâm đúng mức tới công tác bồi dƣỡng giáo viên, đặc biệt là
bồi dƣỡng giáo viên tiểu học vì đây là lực lƣợng then chốt trong bậc học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Nghiên cứu về công tác bồi dƣỡng giáo viên đã có
các công trình trong và ngoài nƣớc (được trình bày ở phần tổng quan vấn đề
nghiên cứu) nhƣng còn ít công trình nghiên cứu về quản lý công tác bồi dưỡng
giáo viên tiểu học. Đặc biệt chưa có công trình nào về quản lý bồi dưỡng giáo viên
tiểu học Hải Phòng.
Đó là những lý do tác giả chọn đề tài “Một số biện pháp tăng cường quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” là đề
tài luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục.



2. - Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng quản lý công tác bồi dƣỡng
giáo viên tiểu học để góp phần nâng cao chất lƣợng Giáo dục - Đào tạo của thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
Khách thể:
Công tác bồi dƣỡng giáo viên tiểu học ở Hải Phòng.
Đối tượng:
Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tiểu học ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lƣợng công tác bồi dƣỡng giáo viên tiểu học tại thành phố Hải Phòng, sẽ
đƣợc nâng cao, khắc phục tình trạng còn bất cập và hạn chế nhƣ hiện nay, nếu đề xuất
và cho thực hiện một số các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng, bao quát các mặt:
- Nâng cao nhận thức về việc tăng cƣờng bồi dƣỡng giáo viên/giáo viên tiểu học.

- Điều tra, lập kế hoạch về công tác bồi dƣỡng giáo viên.
- Chuẩn hoá chƣơng trình nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng giáo viên.
- Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với công tác bồi dƣỡng giáo viên / giáo
viên tiểu học.
- Tăng cƣờng các điều kiện về mọi mặt cho công tác bồi dƣỡng giáo viên và
giáo viên tiểu học.
- Đổi mới cơ chế quản lý bồi dƣỡng giáo viên và giáo viên tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý, quản lý chất lƣợng, quản lý công tác bồi
dƣỡng giáo viên tiểu học.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học, thực trạng công
tác bồi dƣỡng giáo viên tiểu học và việc quản lý công tác này ở Hải Phòng.
- Đề xuất những biện pháp về tổ chức quản lý bồi dƣỡng giáo viên tiểu học
ở Hải Phòng - Đặc biệt là đề xuất về những tiêu chí đánh giá giáo viên tiểu học.
6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận đặt trên nền tảng:
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
- Quan điểm của các nhà Khoa học thế giới và Việt Nam về Tâm lý học,
Giáo dục học.
- Phương pháp nghiên cứu:
* Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Đọc sách, nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
* Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát các hoạt động bồi dƣỡng giáo viên.
+ Lấy ý kiến bằng phiếu hỏi.
+ Toạ đàm.
+ Phân tích xử lý số liệu.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
7. Giới hạn đề tài:

- Địa bàn nghiên cứu: Các trƣờng tiểu học của thành phố Hải Phòng trong
thời kỳ đổi mới.
- Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý các cấp (Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục),
giáo viên tiểu học
- Nội dung: Công tác bồi dƣỡng giáo viên và việc quản lý công tác bồi dƣỡng
giáo viên tiểu học ở Hải Phòng.
8. Những luận điểm bảo vệ:
- Hoạt động chủ yếu đặc trƣng nhất trong nhà trƣờng là hoạt động dạy - học,
trong quá trình đào tạo giáo viên là lực lƣợng then chốt. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục tiểu học là nền tảng, đội ngũ giáo viên tiểu học giữ vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc tạo nên nền tảng đó.
- Chất lƣợng của Giáo dục - Đào tạo đƣợc quyết định bởi nhiều yếu tố, song
chất lƣợng của đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định. Để nâng cao chất lƣợng
của đội ngũ, một trong những giải pháp phổ biến nhất mà chúng ta đã và đang làm
đó là: Bồi dƣỡng giáo viên.
- Để giữ cho nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân vững chắc, giáo dục
tiểu học phải đƣợc quan tâm đúng mức, trong đó đội ngũ giáo viên tiểu học phải
đƣợc bồi dƣỡng liên tục, thƣờng xuyên. Để nâng hiệu quả của công tác bồi dƣỡng,
để kích thích sự cố gắng tự thân của mỗi một giáo viên tiểu học trong quá trình
giảng dạy và học tập phải tăng cƣờng các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng
giáo viên, đặc biệt phải chỉ ra đƣợc các tiêu chí đánh giá.
9. Cái mới của luận văn:
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề bồi dƣỡng giáo viên và giáo
viên tiểu học trong bối cảnh thực hiện chiến lƣợc giáo dục 2000 - 2010.
- Luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng của giáo viên tiểu học, thực trạng của
công tác bồi dƣỡng giáo viên/ giáo viên tiểu học của thành phố Hải Phòng.
- Từ hai luận điểm trên, luận văn đƣa ra một hệ biện pháp để tăng cƣờng
quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tiểu học tại Hải Phòng trong giai đoạn hiện
nay. Hệ biện pháp này bao quát đƣợc các vấn đề: tổ chức - sƣ phạm, kinh tế - xã
hội.

Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác
bồi dƣỡng giáo viên tiểu học ở Hải Phòng.
10. Cấu trúc luận văn :
Luận văn này có dung lƣợng 115 trang, bao gồm các phần và các chƣơng
chủ yếu sau:
Mở Đầu: Đề cập một số vấn đề chung của đề tài và phần kết quả nghiên
cứu.
Phần kết quả nghiên cứu bố trí thành 3 chƣơng
Chƣơng 1 : Khái quát : " Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu"
( gồm 33 trang, từ trang 11 đến trang 43)
Chƣơng 2: Phân tích: "Thực trạng công tác quản lý bồi dƣỡng giáo viên
tiểu học thành phố Hải Phòng"
(gồm 25 trang, từ trang 44 đến trang 68)
Chƣơng 3: Đề xuất "Một số biện pháp tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng
giáo viên tiểu học Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay"
(gồm 29 trang từ 69 đến trang 97)
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1- Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Yếu tố đóng vai trò then chốt, quyết định chất lƣợng và hiệu quả giáo dục -
đào tạo chính là đội ngũ ngƣời thầy. Để có đƣợc đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp
ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
là hết sức cần thiết và quan trọng, như một trong những giải pháp để nâng cao
chất lượng của giáo dục.
Từ trƣớc đến nay, vấn đề bồi dƣỡng giáo viên đã là một mối quan tâm của
nhiều nhà khoa học, đã có không ít các công trình của tập thể và các cá nhân (trong

và ngoài nước) nghiên cứu.
1.1.1- Nước ngoài:
Nghề dạy học đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô trƣớc
đây, tiêu biểu là N.L Bôndurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác
giáo dục ở trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của kỹ năng sƣ phạm
đối với nghề dạy học đƣợc tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh “những kỹ năng
đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn của người thầy
giáo”. Theo tác giả này, những yêu cầu về chuyên môn của ngƣời thầy giáo tất
nhiên không phải chỉ có những kiến thức phong phú mà còn phải có những kỹ
năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo dục, vấn đề không phải chỉ ở
chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục học mà việc vận dụng chúng vào
thực tế. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có kỹ năng giáo dục và phải có cả
thời gian. Nhƣ vậy, việc bồi dƣỡng giáo viên nhất thiết phải làm thƣờng xuyên.
Có thể nói là, vấn đề bồi dƣỡng giáo viên đƣợc các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm, và càng ngày công tác này đƣợc thực tế giáo dục khẳng
định là rất cần thiết. Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt
Nam một số công trình, có thể điểm ra:
“Đào tạo thường xuyên” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại học Paris V –
Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn về vấn đề ngƣời
lớn tham gia đào tạo.
Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định việc
đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trƣờng sƣ phạm là đã đủ, mà cuộc sống
nghề nghiệp sau này ngƣời giáo viên phải luôn luôn tự rèn luyện mình.
James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học – Nguyên tắc và thực
hành để giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo
viên “nhằm cung cấp cho những giáo viên đang giảng dạy và những giáo viên
tương lai (1) tự trình bày chính xác về những nguyên tắc đánh giá có liên quan rõ
ràng và cụ thể tới giảng dạy; những nghiên cứu hiện thời và những phương hướng
mới trong lĩnh vực đánh giá và những ví dụ thực tế và hữu ích, những gợi ý và các
điểm cố”. Nếu nhƣ làm tốt đƣợc công việc đánh giá thì chất lƣợng giảng dạy và

học tập sẽ tăng lên rõ rệt
Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” – Nội dung cuốn sách
đƣợc trình bày theo trình tự lôgíc Học  Dạy  Đào tạo giáo viên. Trong đó việc
đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung, phƣơng thức đào
tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp… Đó là một cuốn sách nhằm góp phần đổi
mới sự nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên ngày càng tốt hơn.
Vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng đã đƣợc các nhà khoa học giáo dục quan tâm, đặc
biệt là các kỹ năng giáo dục, kỹ năng giảng dạy, đánh giá, chƣa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý bồi dƣỡng giáo viên/giáo viên tiểu học.

1.1.2- Trong nước:
Đào tạo – Bồi dƣỡng là công tác đƣợc Bộ Giáo dục & Đào tạo coi trọng và
quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác Đào tạo – Bồi dƣỡng đƣợc thực
hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên
chuẩn, bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kỳ, bồi dƣỡng cập nhật kiến thức, bồi
dƣỡng thay sách,… Năm 1994, Bộ Giáo dục - Đào tạo - Vụ Giáo viên đã lƣu hành
nội bộ tập “Bài giảng bồi dưỡng giáo viên tiểu học”. Đây là tập bài giảng gồm 30
môđun (mẫu) đề cập đến nhiều nội dung khác nhau trong dạy học tiểu học (mỗi nội
dung được trình bày sáng rõ và cụ thể, không chỉ theo nguyên lý chung mà còn
theo những đối tượng cụ thể giáo viên và học sinh):
- Các vấn đề về quản lý giáo dục tiểu học.
- Những vấn đề về tâm lý giáo dục.
- Những vấn đề về kỹ năng dạy học.
Đây là một tài liệu rất tốt để cho các đồng chí giáo viên và CBQL giáo dục
tiểu học tham khảo.
Nghiên cứu vấn đề này, xét các công trình trong nƣớc có một số công trình ở
Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Bình.
- Ở Hải Phòng có công trình “Những biện pháp tăng cường quản lý công tác
bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở Hải Phòng” của Đào Trung Đồng do PGS -
TS Nguyễn Văn Lê hƣớng dẫn. Ở đề tài này ngƣời viết bàn đến các biện pháp tăng

cƣờng công tác bồi dƣỡng giáo viên ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
- Ở Hà Nội có công trình của Phùng Thanh Kỷ nghiên cứu về công tác bồi
dƣỡng giáo viên THCS ở Hà Nội. Ở Quảng Bình có Kiều Thị Bình nghiên cứu về
công tác bồi dƣỡng giáo viên ở tỉnh Quảng Bình.

1.2- Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1- Khái niệm chung về quản lý:
Quản lý:
Sử gia Daniel A.Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ như chính con
người vậy”. Điều đó chứng tỏ quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm
và hoạt động quản lý - đã từ lâu đƣợc coi là một thuộc tính lịch sử, bởi vì quản lý
là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong
một tổ chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó,
cần có ngƣời đứng đầu để chỉ huy, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh… Nó gắn liền
với sự phát triển của xã hội loài ngƣời và thƣờng xuyên biến đổi.
Trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý đã có một “sự tiến hoá” của các tƣ tƣởng
quản lý từ “thời thượng cổ” đến nay. Ở phƣơng Đông, Khổng Tử đã đề cao và xác
định rõ vai trò cá nhân của ngƣời làm công tác quản lý - đặc biệt ông đã để lại một
câu khá lý thú cho những ngƣời làm quản lý “Bất tại kỳ vị bất mưu kỳ chính”
(không ở vào địa vị ấy đừng nên bàn chuyện của nơi ấy).
Marx lại nói về sự ra đời tất yếu của quy luật bằng một cách nói rất hình ảnh,
độc đáo:”Một nghệ sỹ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
có nhạc trưởng”. Ý tƣởng sâu sắc của Marx hàm chứa mối quan hệ biện chứng
giữa hai phạm trù “ tổ chức” và “quản lý”. Tổ chức là yếu tố nảy sinh ra hoạt động
quản lý và nó sẽ không phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý.
Theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia (1998) “quản lý là sự kết hợp
giữa tri thức và lao động ” [46, trang 07]
Quan niệm này lại cho ta thấy có 3 yếu tố cốt lõi (từ thời tiền sử tới ngày nay
trong xã hội loài người) là : tri thức, lao động, quản lý mà quản lý lại bao hàm sự
kết hợp giữa tri thức và lao động. Giá trị của đại lƣợng: quản lý = tri thức + lao

động phụ thuộc vào tổng: (tri thức + lao động ) (sự kết hợp). Nếu sự kết hợp này
tốt (giá trị đại lượng đó cao) thì xã hội sẽ phát triển tốt (vì sự quản lý đạt hiệu quả
)và ngƣợc laị, xã hội sẽ trí tuệ thậm chí rối ren và thụt lùi, nếu sự kết hợp không
tốt
Cũng theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia, quản lý là một quy
trình công nghệ và “có nghĩa là điều khiển” mà đối tƣợng điều khiển của nó là các
mối quan hệ giữa: con ngƣời với thiên nhiên, con ngƣời với kỹ thuật công nghệ
(máy móc, phương tiện hiện đại), con ngƣời với con ngƣời. Do đó quản lý là “ sự
tác động chỉ huy, điều khiển cac quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng
với ý chí của người quản lý” [46, trang 18].
Định nghĩa này thể hiện ý chí của ngƣời quản lý, nó hàm chứa mầu sắc chính
trị và quan điểm giai cấp.
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý (management)
là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức.
Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ cấu,
quy mô ra sao đều phải có sự quản lý, ngƣời quản lý để tổ chức đó hoạt động và
đạt đƣợc mục đích.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu
hỏi: Ai quản lý ? (chủ thể quản lý); quản lý ai ? quản lý cái gì ? (khách thể quản
lý); quản lý nhƣ thế nào ? (phương thức quản lý); quản lý bằng cái gì ? (công cụ
quản lý); quản lý nhằm làm gì (mục tiêu) và từ đó chúng ta cũng nhận thức đƣợc:
Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách
thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và phát triển lâu dài, vì mục
tiêu và lợi ích của hệ thống.
Đặc trƣng cơ bản của quản lý là tính tác động có chủ định và khả năng làm
tăng tính ổn định, tính tổ chức của hệ thống.
Qua các định nghĩa của các tác giả trong nƣớc, ngoài nƣớc chúng ta thấy

thuật ngữ “quản lý” (từ Việt gốc Hán) có thể hiểu: bao gồm hai quá trình tích hợp
vào nhau: quá trình “quản” và quá trình “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc,
giữ gìn để duy trì hệ (tổ chức) ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sắp xếp,
sửa sang, đổi mới để đƣa hệ vào thế phát triển. Nếu ngƣời điều hành tổ chức chỉ lo
coi sóc giữ gìn (quản) thì hệ sẽ trì trệ; nếu chỉ quan tâm đến việc sắp xếp tổ chức,
đổi mới (lý) mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của hệ sẽ
không bền vững. Ngƣời đứng đầu phải luôn luôn chú ý: trong “quản” phải có “lý”,
trong “lý” phải có “quản” để tổ chức vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả
trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Chúng ta
có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: quản lý là sự tác động gây ảnh
hƣởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ, phƣơng pháp mang tính đặc thù
trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt đƣợc mục tiêu chung của hệ
thống.










Sơ đồ 1.1 thể hiện quá trình quản lý

Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm 4 chức năng:
(1)- Kế hoạch : Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
(2)- Tổ chức : Sự chuyển hoá những ý tƣởng trong kế hoạch
thành hiện thực.
Công cụ

Chủ thể QL
Chức năng QL
Khách thể QL
Mục tiêu
Phương pháp
(3)- Chỉ đạo : Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ
đạo, nó kết nối và thẩm thấu vào 2 chức năng trên.
(4)- Kiểm tra : Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Trong một chu trình quản lý cả 4 chức năng trên phải đƣợc thực hiện liên tiếp
và đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu trình này
sang chu trình theo hƣớng phát triển, trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt
không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra
quyết định quản lý.











Sơ đồ 1.2 Chu trình quản lý
Quản lý giáo dục:
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngƣời đƣợc thực hiện một cách tự
giác, nó tồn tại, vận động, phát triển với tƣ cách là một hệ thống. Theo cách nói
của Marx thì “dàn nhạc” giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển tất yếu phải
có quản lý giáo dục (nhạc trưởng). Về quản lý giáo dục cũng có khá nhiều quan

điểm:
Chỉ đạo
Kiểm tra đánh giá
Tổ chức
Kế hoạch
Thông tin
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [37, Trang 56]
- Một định nghĩa khác lại cho ta thấy QLGD ở nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, giáo dục không còn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì nó
đƣợc gắn với quá trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi ngƣời phải là: học
thường xuyên, học suốt đời”. Do vậy giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
là giáo dục cho mọi ngƣời, cho nên QLGD cũng có thể hiểu là: sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
QLGD gồm 3 lĩnh vực:
* Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính
sách và phân bố nguồn lực).
* Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật chất).
* Quản lý sƣ phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá trình
giáo dục thành tích và kết quả học tập)
So với các loại hình quản lý khác, quản lý giáo dục có những đặc trƣng riêng.
- QLGD là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút sự tham gia của
rất đông các thành viên xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội.
- QLGD có tính xã hội rất cao, bởi vì: chủ thể quản lý giáo dục có chức danh
Nhà nƣớc, quản lý giáo dục nghiêng về quản lý Nhà nƣớc – mục tiêu phát triển
giáo dục lại nhằm giải quyết các vấn đề: dân trí – nhân lực – nhân tài, các vấn đề

này đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
- QLGD là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tƣợng của hoạt động QLGD
là con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp của nó. QLGD phải là một hoạt động
mang tính sáng tạo mới phát huy đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời.
- QLGD thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật, vì đây là dạng
quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trƣờng xã hội ở nhiều phạm vi, mức
độ, tầng bậc khác nhau.
Chức năng của quản lý giáo dục:
Trƣớc hết, chức năng của quản lý giáo dục cũng gồm 4 chức năng nhƣ của
các hoạt động quản lý khác: - Kế hoạch; - Tổ chức; - Chỉ đạo; Kiểm tra.
QLGD là các dạng hoạt động xác định đƣợc chuyên môn hoá, nhờ đó mà chủ
thể quản lý tác động lên đối tƣợng để thực hiện MTGD.
Đặc điểm quản lý giáo dục: Hệ thống giáo dục là một phân hệ trong toàn
bộ hệ thống xã hội, do đó QLGD chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và các
tác động của quản lý xã hội. Song QLGD cũng có những đặc điểm cụ thể sau:
- QLGD luôn gắn với quản lý con ngƣời, đặc biệt là lao động sƣ phạm của
ngƣời giáo viên.
Lao động sƣ phạm của ngƣời thầy giáo mà đối tƣợng là ngƣời học (với những
đặc điểm về tâm, sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp) có những nét đặc thù, rất khác
với lao động khác. Kết quả của hoạt động giáo dục không phụ thuộc hoàn toàn vào
bản thân nhà giáo (năng lực, phẩm chất của thầy) mà còn phụ thuộc vào thái độ
của ngƣời học. Ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể
của hoạt động giáo dục. Phƣơng tiện lao động của ngƣời thầy chủ yếu là bằng lời
nói, vốn kiến thức, bằng tấm gƣơng, thái độ, bằng sự cảm hoá,… Thời gian lao
động của ngƣời thầy cũng khác biệt: nó không rạch ròi giữa lúc làm và nghỉ. Ngay
cả khi lo việc gia đình và lúc nghỉ ngơi, giải trí ngƣời thầy giáo vẫn có thể vẫn suy
nghĩ về công việc lao động sƣ phạm của mình. Vì vậy, muốn để giáo viên toàn tâm
toàn ý cho sự nghiệp “trồng người”, QLGD cần tạo điều kiện thuận lợi về vật chất
và tinh thần, tạo điều kiện để họ tự nâng tiềm lực của mình lên.
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là con ngƣời nên QLGD phải chú ý tránh

rập khuôn máy móc trong quá trình tạo ra sản phẩm và đặc biệt không đƣợc phép
tạo ra thứ phẩm.
- Tính kế thừa, tính thống nhất, toàn diện, liên tục, phát triển và linh hoạt là
những yâu cầu mà QLGD luôn phải chú ý cao độ.
- QLGD rất cần phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các lực lƣợng trong nhà trƣờng,
gia đình, xã hội. Nó đòi hỏi phải quán triệt quan điểm quần chúng, có sự kết hợp
giữa nhân tố bên trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong giữ vai trò quyết định.
Nội dung quản lý giáo dục:
Mục tiêu; nội dung; phƣơng pháp; hình thức tổ chức giáo dục; ngƣời dạy;
ngƣời học; cơ sở vật chất; thiết bị, môi trƣờng; kết quả giáo dục; là các thành tố
trong nội dung QLGD - một hệ thống toàn vẹn.
Quản lý giáo dục là:
1- Quản lý mục tiêu giáo dục; 2- Quản lý nội dung giáo dục;
3- Quản lý phƣơng pháp giáo dục; 4- Quản lý hình thức tổ chức giáo dục;
5- Quản lý giáo viên, cán bộ nhân viên; 6- Quản lý học sinh;
7- Quản lý căn cứơ sở vật chất – KTGD; 8- Quản lý môi trƣờng giáo dục;
9- Quản lý kết quả giáo dục.
1.2.2- Giáo dục tiểu học :
Giáo dục tiểu học là một trong hai bậc học của giáo dục phổ thông. Chƣơng
II, mục 2 của Luật Giáo dục ghi “Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với
mọi trẻ em từ sáu đến mười bốn tuổi; được thực hiện trong 5 năm học từ lớp một
đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi “ [8, trang 16]
Giáo dục tiểu học với mục tiêu: “…giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở ” [8, trang 17]
Về yêu cầu và nội dung, phương pháp: “Giáo dục tiểu học phải bảo đảm
cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người: có
kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán: có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật “ [8, trang 17]
Về tính chất giáo dục tiểu học mang tính nhân văn, dân tộc, hiện đại.

Về đặc điểm: tiểu học là bậc học nền tảng, bậc học dành cho mọi trẻ em, bậc
học đem đến cho trẻ em hạnh phúc đƣợc đi học
Từ đó chúng ta có thể gọi: giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân, sự hình thành và phát triển của bậc học nền tảng này
chính là cơ sở để phát triển các bậc học tiếp sau.
1.2.3- Giáo viên tiểu học:
Nhà giáo: Theo Luật Giáo dục (chương IV mục 1) “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục."
Giáo viên tiểu học:“Giáo viên trường tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng,
giáo viên dạy các môn học, giáo viên tổng phụ trách Đội” [8, trang 23].
Về tiêu chuẩn giáo viên tiểu học cũng nhƣ nhà giáo nói chung, phải có đầy đủ
các tiêu chuẩn nhƣ trong Luật Giáo dục quy định:
(a) Phẩm chất đạo đức tƣ tƣởng tốt; (b) Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; (c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; (d) Lý lịch bản
thân rõ ràng.
Về nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, “Điều lệ trường tiểu học” quy định rất cụ thể :
Đối với giáo viên dạy các môn học ở trƣờng tiểu học, có các nhiệm vụ sau:
(a) Giảng dạy và giáo dục theo đúng chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy
học, soạn bài, kiểm tra, đánh giá đúng quy định; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện
bỏ giờ, bỏ buổi học, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy; quản lý học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn; (b) Tham gia phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phƣơng; (c) Rèn luyện
đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục; (d) Thực hiện nghĩa vụ công dân, các
quy định của pháp luật, các quyết định của Hiệu trƣởng và của các cấp quản lý
giáo dục; (đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gƣơng mẫu trƣớc
học sinh, thƣơng yêu tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;
(e) Chủ động phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng

Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục; (g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật [13, trang 24]
Về trình độ chuẩn đƣợc đào tạo, Luật giáo dục ghi “Có bằng tốt nghiệp
Trung học Sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học”. Trong Điều lệ
trƣờng tiểu học, trình độ chuẩn đƣợc đào tạo đối với giáo viên tiểu học đƣợc quy
định cụ thể “Giáo viên tiểu học phải đạt trình độ chuẩn Trung học Sư phạm 9+3
đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Trung học Sư phạm
12+2 đối với vùng còn lại” [13, trang 25]
Giáo viên tiểu học là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường tiểu học (bao gồm : Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên dạy môn
học, giáo viên Tổng phụ trách Đội) có trình độ đào tạo chuẩn là Trung học Sư
phạm (9+3/12+2).
Công tác bồi dƣỡng:
Trong QLGD, CTBDGV thƣờng đƣợc gắn liền với đào tạo và đã từ lâu, cụm
từ Đào tạo - Bồi dƣỡng đã trở thành một định danh chỉ một công việc của ngành
Giáo dục &Đào tạo nói chung và của các cấp quản lý từ Bộ đến Sở và phòng Giáo dục.
Đào tạo: Đào: Nghĩa bóng là sự giáo hoá, sự tôi luyện
Tạo: Làm nên, tạo nên…
Theo đaị từ điển tiếng Việt “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định”.
“Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành
và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hình thành và
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có năng suất và hiệu quả “ [32, trang 11]
Đào tạo đƣợc quy định về phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình một cách chặt
chẽ với những hạn định cụ thể về mục tiêu, nội dung chƣơng trình và có hệ thống
cho mỗi khoá học với những thời gian, trình độ và tính chất cụ thể. Quá trình này
đƣợc tiến hành trong các cơ sở đào tạo.
Về tính chất, đào tạo là một thuộc tính cơ bản quá trình giáo dục.

Bồi dưỡng: Bồi: nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dƣỡng dục nhân tài;
Dƣỡng: Nuôi lớn.
Theo đại từ điển tiếng Việt : “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất của con người”.
Bồi dƣỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất
chuyên môn cho ngƣời lao động, là quá trình “cập nhật hoá kiến thức còn thiếu
hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề” [32, trang 13]
Bồi dƣỡng thực chất là nhằm làm giàu vốn kiến thức, nâng cao hiệu quả lao
động từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi
dưỡng”, “giữ gìn” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, nghiệp vụ.
Bồi dƣỡng giáo viên là một việc làm thƣờng xuyên của Giáo dục & Đào tạo,
để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên
đang giảng dạy và công tác trong trƣờng học.
Đào tạo lại: Là quá trình hoạt động nhằm tạo cho ngƣời lao động có cơ hội
học thêm một chuyên môn mới để thay đổi nghề hoặc tiếp tục nghề với công nghệ
mới. Với phƣơng trâm GDTX, giáo dục suốt đời thì Đào tạo, Bồi dưỡng và Đào
tạo lại là quá trình thống nhất và Bồi dưỡng - Đào tạo lại là sự tiếp nối của quá
trình Đào tạo. Cũng có khi Bồi dưỡng và Đào tạo lại tạo tiền đề về tiêu chuẩn cho
quá trình Đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực
cụ thể (ví dụ: Bồi dưỡng để chuẩn hoá THSP để tiếp tục đào tạo CĐSP và ĐHSP).
Bồi dƣỡng giáo viên có thể coi là việc Đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp,… là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trƣớc và trong
khi làm việc của ngƣời giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động giáo dục, với mục đích nhằm cập
nhật những kiến thức khoa học, nghiệp vụ sư phạm hoặc nâng cao trình độ cho
giáo viên theo yêu cầu của ngành học, bậc học. Hoạt động bồi dưỡng đối với
mọi giáo viên là thường xuyên, liên tục.
Nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng giáo viên:

- Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp GD&ĐT trong thời kỳ
CNH-HĐH.
- Thông qua BD, giúp cho giáo viên có một phƣơng pháp, thói quen và nhu
cầu tự học, tự nghiên cứu, thực hành và vận dụng các phƣơng pháp đổi mới
phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quá trình Dạy - Học để
nâng cao chất lƣợng Giáo dục & Đào tạo.
Dƣới góc độ lý luận quản lý - quản lý nguồn nhân lực thì CTBDGV chính là
bƣớc “huấn luyện và phát triển đội ngũ”, công tác này diễn ra thƣờng xuyên, liên
tục theo từng chu kỳ đối với toàn thể đội ngũ (ví dụ: BDTX theo chu kỳ), với các cá
nhân thì đó có thể là bồi dƣỡng để đạt chuẩn, nâng chuẩn,… công việc này nhằm
“nâng cao năng lực, khả năng cống hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt động
của tổ chức…” [27]
1.3- Tầm quan trọng của giáo dục tiểu học, vai trò giáo viên tiểu học
trong đời sống kinh tế - xã hội:
1.3.1- Tầm quan trọng của giáo dục tiểu học:
- Giáo dục là nền tảng của văn hoá dân tộc, đồng thời là mục tiêu và động lực
của kinh tế, mà giáo dục tiểu học lại là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Sự phát triển của bậc học này là cơ sở để phát triển các bậc học tiếp. Nếu
ví hệ thống giáo dục quốc dân nhƣ một toà nhà đồ sộ thì giáo dục tiểu học chính là
nền và móng của ngôi nhà đó. Sự tồn tại vững chắc của ngôi nhà đó phụ thuộc vào
sự vững chắc của nền và móng. Nói khác đi “chất lượng giáo dục phổ thông nói
chung cũng như chất lượng giáo dục Đại học và chuyên nghiệp đều bắt đầu từ
chất lượng giáo dục tiểu học” [11, trang 67]
- Nguyên tắc “Giáo dục thường xuyên, đào tạo liên tục, học tập suốt đời”
phải đƣợc áp dụng cho mỗi ngƣời và do đó bậc tiểu học phải đƣợc quan tâm thật đúng
mức trong cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo ra một nền móng vững chắc để
mỗi ngƣời có thể học tập suốt đời. Đó cũng là tiền đề để xây dựng một xã hội học tập.
Có thể nói, tiểu học là bậc học đầu tiên của giáo dục phổ thông, là cơ sở, là
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Một bậc học có ý nghĩa rất lớn đối với

hệ thống giáo dục quốc dân và đời sống nhân dân, đời sống cộng đồng…
- Trẻ em là những thành viên quan trọng, đƣợc quan tâm chăm sóc nhất
trong đời sống gia đình và xã hội, một trong những nhu cầu thiết yếu nhất đối với
trẻ em (chỉ sau nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi) là nhu cầu đƣợc đi học. Nếu ngày xƣa

×