Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng ở trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 125 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐINH HOÀNG HƯƠNG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ XÂY DỰNG
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG BÁ LÃM

















HÀ NỘI – 2012

ii
DANH MỤC VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN


Viết tắt
Viết đầy đủ
BGD & ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
BLĐTB&XH
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GV

Giáo viên
HS
Học sinh
KTXH
Kinh tế - xã hội
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

















iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Đội ngũ giáo viên các Phòng, Khoa từ năm 2005-2011
49
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên
50
Bảng 2.3. Thống kê số lượng giáo viên và cán bộ quản lý năm 2011
50
Bảng 2.4. Thống kê về độ tuổi giáo viên và cán bộ quản lý năm 2011
50
Bảng 2.5. Thống kê kết quả giáo viên dạy giỏi các cấp ba năm gần đây
51
Bảng 2.6. Thành phần các đối tượng được khảo nghiệm tại Trường
Cao đẳng Xây dựng số 1

62
Bảng 2.7. Tổng hợp mức độ đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý
về những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề của trường hiện
nay


63
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về thực
trạng những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề của nhà
trường hiện nay


64
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của học sinh về thực trạng những vấn đề
cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề của nhà trường hiện nay

65

Bảng 2.10. Số lượng đội ngũ và trình độ của giáo viên và cán bộ
quản lý

69
Bảng 2.11. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên
70
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
100
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện
pháp theo kết quả đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh

101




iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý
15
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy nhà trường
46
Biểu đồ 2.1. Kết quả đào tạo từ năm 2001 đến nay
52









v
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ XÂY DỰNG

7
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục - đào tạo
8
1.2.1. Khái niệm về quản lý
8

1.2.2. Chức năng của quản lý
12
1.2.3. Quản lý giáo dục - đào tạo
16
1.3. Cơ sở lý luận về nghề, đào tạo nghề
16
1.3.1. Cơ sở lý luận về nghề
16
1.3.2. Ðào tạo nghề
18
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề
20
1.4.1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo nghề, các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

20
1.4.2. Quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề
27
1.4.3. Những đặc điểm của quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề
Xây dựng

38
Kết luận chương 1
39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ XÂY DỰNG Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1


40

2.1. Khái quát về công tác dạy nghề ở nước ta
40
2.2. Khái quát về Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
42
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
42
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
43
2.2.3. Tổ chức bộ máy nhà trường
46
2.2.4. Các ngành nghề đào tạo
47

vi
2.2.5. Kết quả đào tạo và liên kết đào tạo
48
2.2.6. Tình hình phát triển đội ngũ từ năm 2005 đến nay
48
2.2.7. Số học sinh sinh viên hiện đang đào tạo tại trường
51
2.2.8. Khoa Đào tạo nghề
52
2.2.9. Chuyên ngành Trung cấp nghề Xây dựng
57
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề
Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

61
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
61

2.3.2. Kết quả khảo sát
62
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ Trung cấp
nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

66
2.4.1. Về mục tiêu đào tạo
66
2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo
68
2.4.3. Về số lượng đội ngũ và trình độ của giáo viên và cán bộ quản lý
69
2.4.4. Về tập thể học sinh
71
2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề
72
2.4.6. Về công tác lập kế hoạch khóa học
73
2.4.7. Về công tác tuyển sinh hợp tác đào tạo
74
2.4.8. Về thông tin trong đào tạo
75
2.4.9. Về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
76
Kết luận chương 2
77
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ XÂY DỰNG Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1



79
3.1. Yêu cầu của các biện pháp đề xuất
79
3.2. Một số biện pháp quản lý đề xuất
80
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý mục tiêu đào tạo
80
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý đổi mới nội dung chương trình, giáo
trình đào tạo

82
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
85
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo

89
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
của học sinh

92

vii
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý việc liên kết đào tạo nghề
93
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo nghề

96

3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
100
Kết luận chương 3
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
103
1. Kết luận
103
2. Khuyến nghị
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
108
PHỤ LỤC
111



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ thứ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu
tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Việt Nam
đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực có vai trò quyết định.
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề luôn được coi là vấn
đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức
chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu lao động. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định : “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo

hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”. Muốn cho sự nghiệp
CNH-HĐH thành công, thì điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người.
Bởi lẽ con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là
nhân tố chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách con người, là chìa khoá
mở cửa vào tương lai, là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, là trách nhiệm chung của toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta, trong đó vai trò của các trường, các cơ sở giáo dục
- đào tạo nghề là rất quan trọng.
Trong 10 năm gần đây, hệ thống dạy nghề trong cả nước đã được phục
hồi và có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát

2
triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH và hội nhập, góp phần tăng trưởng kinh
tế và phát triển con người. Mạng lưới cơ sở dạy nghề được phát triển nhanh,
rộng khắp trên toàn quốc, tính đến tháng 11 năm 2011 có 310 trường trung
cấp nghề, 130 trường cao đẳng nghề, 864 trung tâm dạy nghề và 1233 cơ sở
khác có tham gia dạy nghề. Quy mô dạy nghề tăng nhanh (năm 2001 dạy
nghề cho 887,3 ngàn người, đến năm 2011 là 1,86 triệu người), nâng tỷ lệ lao
độ ng qua đà o tạ o nghề năm 2011 lên 30%, dự kiế n năm 2012 là 33% (nguồn
:Tổng cục Dạy Nghề). Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều
chỉnh theo cơ cấu ngành nghề sản xuất, dịch vụ; Đã mở thêm nhiều nghề đào
tạo mới mà thị trường có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động; Đã tổ
chức dạy nghề đối với người dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ, người nghèo,

người khuyết tật, lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng
cao mức sống cho người lao động. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là: "Số lượng
tăng phải kèm theo chất lượng tăng. Chúng ta được về số lượng, nhưng chưa
được về chất lượng. Nếu chúng ta tiếp tục cung cấp số lượng lớn với chất
lượng như hiện nay thì không đáp ứng nhu cầu mới và thách thức là rất lớn.
Việc đào tạo nghề còn một số điều chưa thỏa đáng. Nhận thức của người dân
chưa thỏa đáng; các doanh nghiệp cũng chưa quan tâm đến việc đào tạo
nghề, họ mới chỉ hưởng thụ chứ chưa đóng góp nhiều vào công tác đào tạo.
Nhà nước và ngay bản thân các cơ sở đào tạo nghề cũng chưa quan tâm đúng
mức đến chất lượng đào tạo.’’(Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân phát biểu
trong một cuộc làm việc với Tổng cục Dạy nghề ).
Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 là một trường thuộc Bộ Xây dựng –
cái nôi đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực xây dựng
không chỉ cho các công ty Xây dựng ở Hà Nội mà còn cho cả toàn ngành Xây
dựng. Trường có chức năng chính là đào tạo cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ bậc
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật phục vụ nhu cầu

3
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Trong những
năm gần đây do yêu cầu xã hội hoá giáo dục, trước nhu cầu của cơ chế thị
trường và xu thế phát triển của khoa học công nghệ xây dựng trong nước cũng
như hội nhập quốc tế, càng đòi hỏi ở công nhân sự lành nghề và có chuyên môn
kỹ thuật cao đáp ứng với nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Đây cũng chính là
thách thức đối với công tác quản lý đào tạo nghề công nhân xây dựng của trường
trong giai đoạn mới nhằm đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và xã
hội. Nhà trường đã xác định mục tiêu đào tạo trong chiến lược phát triển của
mình để đưa trường từ chỗ là một trường công lập chỉ đào tạo theo kế hoạch Nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng trở thành một trường đa ngành, đa nghề từ đó từng
bước chuyển mình để phù hợp với yêu cầu thực tế của xã hội.
Chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một

“điểm nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quan trọng là quản lý tốt
quá trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Bởi, quá trình đào
tạo nghề với các khâu của nó nếu có được quan tâm thực hiện một cách đồng
bộ thì mới đem lại chất lượng, hiệu quả. Những năm qua, Trường Cao đẳng
Xây dựng số 1 đã chủ động quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong công tác đào tạo Trung cấp nghề
của Nhà trường còn một số vấn đề bất cập, hạn chế về mục tiêu, nội dung
chương trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật
chất… nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây
dựng số 1’’ nhằm để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất một
số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề,
tăng cường chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội nói chung và ngành Xây
dựng nói riêng.

4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
đào tạo nghề, đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trình độ Trung cấp
nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1, góp phần tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp và xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lý quá trình đào tạo nghề có liên
quan đến chất lượng đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng trong các nhà
trường.
- Nghiên cứu về thực trạng quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề
Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề

Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
4. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng ở
Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 trong 3 năm học gần đây.
7. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng ở Trường Cao
đẳng Xây dựng số 1 còn có một số mặt bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo trình độ Trung cấp
nghề Xây dựng dựa trên những nét đặc thù của Nhà trường, phù hợp với thực
tế của xã hội thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo trình độ Trung
cấp nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1.

5
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các chủ trương, đường lối, Chỉ thị và Nghị quyết
của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành và các tài liệu
khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
So sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận
án, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng hai bộ câu hỏi để điều tra: 01 Bộ câu hỏi dành cho cán bộ, giáo
viên Nhà trường (Phụ lục 1) và 01 Bộ câu hỏi dành cho học sinh đang học trình
độ Trung cấp nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng xây dựng số 1 (Phụ lục 2)

8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm để tìm hiểu
thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng
phương pháp điều tra.
8.2.3. Phương pháp quan sát
Tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ
quản lý các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên dạy giỏi, của giáo
viên mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập của học sinh để nắm bắt thực tế
tình hình đang diễn ra ở Nhà trường.
8.2.4. Phương pháp tổng kết
Đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của Trường Cao đẳng xây dựng số 1 về
quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng .
8.3. Một số phƣơng pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học,
phương pháp ngoại suy, phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia

6
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo trình độ Trung cấp
nghề Xây dựng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ Trung cấp
nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp quản lý đào tạo trình độ
Trung cấp nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng số 1







7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
TRUNG CẤP NGHỀ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo
nghề từ trước đến nay, là một đề tài có tính thời sự, luôn thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu và được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế
kỷ XX. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, tâm lý học lao động đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề với các giáo trình, đề tài
như: Tác giả Nguyễn Minh Đường với “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên
bước đường phát triển và hội nhập quốc tế”; Tác giả Đặng Danh Ánh
với“Vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam” (Kỷ yếu
hội thảo Đối thoại Pháp – Á); Tác giả Nguyễn Văn Hộ với “Hoạt động hướng
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường Trung học phổ thông”, “ Thích ứng
sư phạm”; Tác giả Trần Kiểm với giáo trình “Quản lý giáo dục và quản lý
trường học”; Tác giả Nguyễn Bá Dương với giáo trình “ Tâm lý học cho
người lãnh đạo” [9]…Ðặc biệt, hiện nay một số nhà nghiên cứu đã đi sâu
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường với các giáo trình như:
Tác giả Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc với giáo trình “Đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục:Dành cho hiệu trưởng và cán bộ
quản lý giáo dục”[3]; Tác giả Đặng Bá Lãm với giáo trình “Giáo dục Việt
Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI - Chiến lược phát triển”[27], “Quản lý
nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”[28]; Tác giả Trần Khánh Đức
với “Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực”[11],

“Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực”[12]; Tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc với “Văn hóa tổ chức và tổ chức biết học hỏi”[30]…

8
Các đề tài về quản lý đào tạo nghề như: Năm 1999, Trường Đào tạo cán
bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân
Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các
ngành trọng điểm của Hà Nội. Năm 2002 có bài viết “Đánh giá một cách khách
quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định” của
Bộ trưởng Bộ LĐTB và XH; “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình
đào tạo nguồn nhân lực” (2001); Đỗ Trọng Hùng(2002) “Thực hiện tốt chiến
lược đào tạo nghề góp phần phát triển thị trường lao động” ; Tác giả Nguyễn
Minh Đường, với “Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo” (1996); “ Đổi mới
công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp công ngiệp
hóa, hiện đại hóa” (Kỷ yếu hội thảo của Sở LĐTB và XH Hà Nội); “ Giáo dục
nghề nghiệp- những vấn đề và giải pháp” (2005) của tác giả Nguyễn Viết Sự;
“Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (2004) của Tổng cục Dạy nghề Các đề
tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác đào tạo nghề trong
những năm qua và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề
trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề nói chung
và Trung cấp nghề Xây dựng nói riêng trong nhiều năm qua chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy công tác quản lý đào tạo trình
độ trung cấp nghề Xây dựng là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ.
Vì vậy, đứng trước nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu các biện pháp quản
lý đào tạo trình độ Trung cấp nghề Xây dựng ở Trường Cao đẳng Xây dựng
số 1 có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục - đào tạo
1.2.1. Khái niệm về quản lý

Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, hình thành cùng
với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nó là một phạm trù tồn tại khách quan

9
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi
thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại và
phát triển, con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ
và thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con
người với bản thân mình. Khi xã hội loài người phát triển qua các phương
thức sản xuất khác nhau thì trình độ tổ chức và điều hành xã hội ngày càng
được nâng cao. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một số người có năng lực chi
phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù hợp
với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm,
điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý.
Sự phát triển của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ
bản: Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần
đến hoạt động quản lý và hoạt động quản lý cũng chính do con người tiến
hành. Người quản lý và đối tượng được quản lý, sự cần thiết của quản lý được
C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh
từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[31, tr.34].
“Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lý”.
“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý”
là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó đổi mới phát triển. Như vậy, “Quản lý” là
trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Hệ thống ổn định mà không phát triển thì tất yếu sẽ dẫn đến suy thoái.

Hệ phát triển mà không ổn định thì tất yếu sẽ rối loạn. Điều đó có nghĩa là
hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra và

10
tiến tới trạng thái có tính chất lượng mới. Quản lý tạo ra sự ổn định cho sự
phát triển. Xã hội muốn phát triển phải chú trọng quản lý để đảm bảo cho sự
phát triển vững chắc và đúng quy luật.
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Ở ngoài nước, có một số tác giả định nghĩa khái niệm như sau:
Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định: “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [35, tr 89 ].
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [25, tr 33].
Các Ông Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng:“Quản lý
là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [40, tr 19 ].
Ở Việt Nam, có một số khái niệm quản lý như sau:
Trong giáo trình quản lý hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính
Quốc gia chỉ rõ: “ Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý” [19].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng: “Quản
lý là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ
thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn” [32, tr.17 ].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có

tính chất lượng mới.

11
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người-thành viên của hệ-nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến” [23].
Tóm lại: Các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt
này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định: Quản lý là
hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói
một cách khái quát nhất: Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung là:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động
xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự
tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn
hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Trong công tác quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý quan hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Quá trình quản lý phải
có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, chủ
thể quản lý luôn hướng theo mục đích quản lý đã xác định để điều khiển đối
tượng bị quản lý thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lý bao hàm các khía cạnh: Hệ

thống quản lý gồm hai hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý

12
với đối tượng quản lý. Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra đối tượng
quản lý và ngược lại.
Nếu ta trả lời được câu hỏi: Ai quản lý? Thì ta đã xác định được chủ thể
quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do
người cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là cán bộ quản
lý. Nếu xét ở góc độ vĩ mô toàn cầu thì đó là Tổng thư ký Liên hợp quốc; ở một
nước là Chủ tịch hoặc Thủ tướng; ở trong một ngành là Bộ trưởng, ở góc độ vi
mô một doanh nghiệp là Giám đốc; ở một nhà trường là Hiệu trưởng
Còn nếu trả lời được câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? ta sẽ xác định
được đối tượng quản lý. Ðối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm
hay một tổ chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc Khi đối
tượng quản lý là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức được con người đại
diện có thể trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc.
Ví dụ: như ở một trường thì Trưởng khoa là đối tượng quản lý của Hiệu trưởng
nhưng cũng lại là chủ thể quản lý của Trưởng tổ môn Ðiều đó có nghĩa là khi
nói chủ thể hay đối tượng quản lý là người hoặc tổ chức được con người đại
diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn đối
tượng quản lý thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu
cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
1.2.2. Chức năng của quản lý
Ðể đạt được những mục tiêu đã định quản lý phải thực hiện bốn chức
năng cơ bản đó là: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
Trong đó:
1.2.2.1. Lập kế hoạch
Là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định mục đích, chọn

mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, xác định khối lượng công việc, đề

13
ra những quy định, xây dựng chương trình hành động, từ đó đề ra các giải
pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp phần giảm thiểu rủi ro, hạn
chế phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề có thể xảy ra,
những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu.
Nói cách khác lập kế hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm như thế
nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ
vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ của tổ
chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp
đưa đơn vị đạt được mục tiêu. Ðây là bước cơ sở cho việc thực hiện các chức
năng tiếp theo của quản lý.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện
Là bước xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ. Tổ chức là
xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy tổ chức. Xác định có
tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt
xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức
giúp thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch. Từ đó, chủ
thể quản lý tác động đến đốí tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách
điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực. Quá
trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu: Tính
tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế. Trong quá trình xây dựng cơ
cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tổ chức thực hiện.
Lê Nin đã từng nói về công tác tổ chức:“Hãy cho tôi tổ chức những
người Bônsêvích chân chính có kỷ luật tôi sẽ làm đảo tung nước Nga bảo thủ,
man rợ”. Câu nói bất hủ ấy của Lê Nin cho chúng ta hiểu rõ tổ chức và vai trò

của tổ chức. Người còn nói: “Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai

14
cấp vô sản không có vũ khí nào khác hơn là tổ chức”. Khi giai cấp đã nắm
chính quyền rồi, người còn nói: “Lĩnh vực trọng yếu nhất và khó khăn nhất
của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức”. Thực hiện nhiệm
vụ của một ngành hay một cơ quan bất kỳ nào trong hệ thống chính trị của
chúng ta cũng đòi hỏi phải có một hình thức tổ chức thích hợp.
1.2.2.3. Chỉ đạo
Là công việc thường xuyên của người quản lý nhằm tác động đến đối
tượng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong
tầm kiểm soát nhằm làm cho người bị quản lý luôn phục tùng, phát huy tính tự
giác và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức năng, nhiệm
vụ đã phân công. Nói cách khác đây là quá trình tác động động viên, tạo động
lực, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đã định. Chỉ đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của
người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ
đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới
quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên để thuyết phục, thúc đẩy
họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá
Là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm thu
thập thông tin ngược của người quản lý để kiểm soát hoạt động của bộ máy
nhằm đo lường, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ máy đạt
được mục tiêu. Để tiến hành kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và
phương pháp kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ
thống kiểm tra thích hợp. Có thể nói: Kiểm tra là tai mắt của quản lý.
Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói:
“Không có kiểm tra đánh giá coi như không có lãnh đạo”. Qua đó đủ thấy vai
trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể

quản lý là việc làm không thể thiếu của chủ thể quản lý.

15
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó,
mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc
với các chức năng khác. Quá trình ra các quyết định quản lý là quá trình thực
hiện các chức năng theo một trình tự nhất định. Nhà quản lý không được bỏ
qua hay coi nhẹ bất cứ chức năng nào.
Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý cần
quan tâm thêm hai vấn đề quan trọng: Thông tin quản lý và quyết định quản lý.
Thông tin quản lý: Là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ đã được
xử lí giúp cho người quản lý hiểu được về đối tượng mà họ đang quan tâm để
phục vụ cho việc đưa ra các quyết định cần thiết trong quá trình quản lý. Vì
thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý, không có thông tin thì không
có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm. Nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua
lại giữa các chức năng được cập nhật thường xuyên, nó là cơ sở để người
quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và hiệu quả.
Quyết định quản lý: Là sản phẩm của người quản lý trong quá trình
thực hiện các chức năng quản lý.
Quá trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
LẬP KẾ
HOẠCH


TỔ
CHỨC


Thông tin quản lý,
Quyết định quản lý



KIỂM
TRA

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý


16
1.2.3. Quản lý giáo dục - đào tạo
Giáo dục là một hoạt động xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm,
những sáng tạo trong đấu tranh thiên nhiên và đấu tranh xã hội của thế hệ
trước truyền cho thế hệ sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người được duy trì và
phát triển. Giáo dục đã xuất hiện từ lâu và mang bản chất xã hội. Giáo dục là
một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã
hội. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thực hiện công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục cũng như quản lý xã hội, là hoạt động có ý thức của
con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Ở cấp vĩ mô là quản lý
một nền hay một hệ thống giáo dục. Còn ở cấp vi mô là quản lý một nhà
trường hay một cơ sở giáo dục:
Theo học giả nổi tiếng M.I Kondakốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng” [26, tr 93].
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,

phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm
cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình
giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục.
1.3. Cơ sở lý luận về nghề, đào tạo nghề
1.3.1. Cơ sở lý luận về nghề
1.3.1.1.Khái niệm nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong
xã hội.

17
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho
xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả
năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển”. [24]
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động dặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục
đích, yêu cầu và lợi ích của con người” [ 20, tr 11].
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng
lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân
(nhu cầu bản thân ) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi
hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi

lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác
động khoa học – kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược
phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến
đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.

18
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2.000 nghề với hàng chục nghìn
chuyên môn. Ở các nước Ðông Âu và Liên Xô trước đây, người ta đã thống
kê được 15.000 chuyên môn, còn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
Bên cạnh khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của
nghề và phân loại nghề.
1.3.1.2. Ðặc điểm chuyên môn của nghề
Ðặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Ðối tượng lao động của nghề.
- Công cụ và phương tiện lao động của nghề.
- Quy trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động sản xuất của nghề.
- Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lí của người hành nghề cũng như
yêu cầu về đào tạo nghề.
1.3.1.3. Phân loại nghề
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề,
tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau
nên phân loại nghề khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: Phân theo tính chất của
nghề ta có nghề đơn giản, nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi hoạt động
của nghề thì phân ra nghề diện hẹp, nghề diện rộng.

1.3.2. Ðào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái
niệm: Ðào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Ðây là công
việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức
thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám
sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình
đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng về lĩnh
vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

×