Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Những biện pháp quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp trường cao đẳng tài nguyên và môi trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.75 KB, 27 trang )


1
Những biện pháp quản lý học sinh, sinh
viên của giáo viên chủ nhiệm lớp Trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Nguyễn Văn Hưởng

Trường Đại học Giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lưu Xuân Mới
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Cơ sở lý luận về quản lý học sinh (HS), sinh viên (SV) của giáo viên chủ
nhiệm lớp (GVCNL) ở trường cao đẳng và đại học. Tìm hiểu thực trạng công tác
quản lý HS, SV của giáo viên chủ nhiệm lớp trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội. Nêu những biện pháp quản lý HS SV của GVCNL ở Trường CĐ
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong giai đoạn hiện nay: Nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý, GVCNL về tầm quan trọng của GVCNL trong việc quản lý HS
SV; Kế hoạch hoá và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HS SV; Kiểm tra đánh
giá, phối hợp và điều chỉnh trong công tác quản lý HS SV; Khảo sát mức độ cần
thiết và tính khả thi của những biện pháp quản lý HS SV của GVCNL Trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

Keywords. Giáo dục đại học; Giáo viên chủ nhiệm; Học sinh; Quản lý giáo dục;
Sinh viên

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại


biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ phương hướng phấn đấu của nền
giáo dục nước ta trong giai đoạn đổi mới là: bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu
nước, yêu quê hương, gia đỡnh và tự tụn dõn tộc, lý tưởng xó hội chủ nghĩa, lũng
nhõn ỏi, ý thức tụn trọng phỏp luật, tinh thần hiếu học, chớ tiến thủ lập nghiệp,
khụng cam chịu nghốo hốn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản,
làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tõm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cỏi
mới, cú ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Theo phương hướng đó đòi
hỏi ngành giáo dục nước ta phải không ngừng nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo, công tác quản lý HSSV là

2
một khâu rất quan trọng và để quản lý trực tiếp HSSV của một lớp học nhà
trường phải cử ra những giáo viên có chuyên môn tốt, có lòng nhiệt tình, có kinh
nghiệm tham gia công tác GVCN lớp. Khi đó người GVCN lớp ngoài vai trò là
một nhà giáo dục, đồng thời cũng giữ vai trò là một nhà quản lý giáo dục; người
GVCN lớp sẽ là người tập hợp và đoàn kết HSSV trong tập thể góp phần thực
hiện tốt mục tiêu GD&ĐT của mỗi nhà trường.
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo
Quyết định số 2978/QĐ - BGD&ĐT - TCCB, ngày 01/06/2005 của Bộ Trưởng
Bộ GD&ĐT trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Khí tượng Thuỷ văn Hà Nội
và Trường Trung học Địa chính TW I; ngay từ khi thành lập Đảng uỷ, Ban giám
hiệu nhà trường cũng đã quan tâm đến công tác quản lý HSSV. Tuy nhiên do là
một trường mới được thành lập, nên sự chuẩn bị và đầu tư về cơ sở vật chất cũng
như bộ máy quản lý HSSV còn yếu, thiếu và không đồng bộ, đặc biệt là hoạt
động quản lý HSSV của đội ngũ GVCN lớp. Vì vậy với tư cách là một cán bộ
của Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, bản thân luôn kỳ vọng vào sự
nghiệp GD&ĐT của nhà trường sớm có những tiến bộ trong hoạt động quản lý
HSSV của đội ngũ GVCN lớp, nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Những biện
pháp quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội” với hy vọng tìm chọn được những

biện pháp quản lý HSSV có hiệu quả cho đội ngũ GVCN lớp
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp quản lý HSSV của GVCN lớp ở các
trường Cao đẳng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý HSSV của GVCN lớp ở trường CĐ và
trường ĐH.
- Khảo sát thực trạng về công tác quản lý HSSV của GVCN lớp ở Trường
CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp và khả thi để quản lý HSSV của
GVCN lớp ở Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HSSV của GVCN lớp ở trường
CĐ và ĐH.
- Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý HSSV của GVCN lớp ở
Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn chế, nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản
lý HSSV của GVCN lớp ở Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội từ năm
học 2004 - 2005 đến nay.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một cách đồng bộ và hợp lý những biện pháp quản lý HSSV
của GVCN lớp ở Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội do tác giả đề xuất,
thì sẽ nâng cao được năng lực quản lý HSSV của GVCN lớp ở Trường CĐ Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, đàm thoại, điều tra,

tổng kết kinh nghiệm, thử nghiệm)
- Những phương pháp hỗ trợ khác (thống kê toán học)
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý HSSV của
GVCN lớp ở trường CĐ và trường ĐH.
- Về thực tiễn: những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn phổ
biến cho các nhà quản lý và GVCN lớp ở Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội và của các trường CĐ có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham
khảo luận văn được trình bày trong 3 chương sau.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý HSSV của GVCN lớp ở trường Cao
đẳng và Đại học.

4
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý HSSV của GVCN lớp ở Trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý HSSV của GVCN lớp ở Trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Ngoài nước:
Bônđưra, Lê Khánh Bằng dịch - GVCN tập I, II, Hà Nội 1974;
- Trong nước:
+) Tác giả Hà Nhật Thăng, công tác GVCN lớp ở trường phổ thông, Nhà
xuất bản Giáo dục, 2006;
+) Các tác giả Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ - Những
tình huống giáo dục học sinh của người GVCN;
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp.

1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
- Quản lý: là cách thức tác động (sự tác động có tổ chức, có mục đích ) của
chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức và
nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay người quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt được mục đích
trong điều kiện môi trường luôn biến động.
- Chức năng quản lý: gồm có 4 chức năng (Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo,
Kiểm tra).
- Quản lý giáo dục: là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn.
- Biện pháp quản lý học sinh, sinh viên: là nội dung, cách thức, cách giải
quyết vấn đề HSSV của nhà trường cùng những lực lượng trong và ngoài nhà
trường có liên quan đến HSSV nhằm hình thành nhân cách của HSSV theo yêu cầu,
mục tiêu đào tạo, tiến dần đến mục đích đào tạo.

5
- Học sinh, sinh viên: HSSV trong các trường đào tạo là những con người
thuộc một lứa tuổi nhất định và là một nhân cách nên có thể được xác định về ba
phương diện: sinh lý, tâm lý và xã hội. Thông thường, ở các trường đào tạo, lứa tuổi
HSSV là 17 đến 23 tuổi, thuộc giai đoạn thứ 2 của tuổi thanh niên từ 18 đến 25 (giai
đoạn thứ nhất của tuổi thanh niên từ 15 đến 18 tuổi).
- Người giáo viên chủ nhiệm lớp
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông: là người thay mặt hiệu
trưởng quản lý toàn diện một lớp học.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường cao đẳng, đại học: là cán bộ giảng dạy
được Ban giám hiệu hoặc khoa cử đến từng lớp để thay mặt trường hoặc khoa lãnh
đạo lớp về các mặt chính trị tư tưởng, đạo đức, học tập văn hoá chuyên môn và sinh
hoạt tập thể.

1.2.2. Công tác quản lý học sinh, sinh viên của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường cao đẳng và đại học
- Vị trí, vai trò của người GVCN lớp ở trường CĐ, ĐH










Sơ đồ 1.3. Vị trí của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trƣờng Cao đẳng, Đại học
- Chức năng của GVCN lớp ở trường CĐ và ĐH (kế hoạch, tổ chức, kích
thích, kiểm tra, điều chỉnh)
- Nhiệm vụ của GVCN lớp ở trường CĐ và ĐH.
BGH, Khoa
Hội đồng giáo viên

Ban cán sự lớp
Tổ chuyên môn
GVCN lớp
Lớp
Đoàn thanh niên
BCH chi đoàn

6
+ Truyền đạt và hướng dẫn lớp HSSV thực hiện những chủ trương công tác của

khoa, trường bằng cách nắm vững mục tiêu giáo dục của khóa học, lớp học và chương
trình dạy học, giáo dục của trường, cơ cấu tổ chức của nhà trường.
+ Nắm vững tinh thần học tập, rèn luyện, sinh hoạt của tập thể lớp và từng
sinh viên trong lớp.
+ GVCN lớp phải tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo.
+ GVCN lớp phải không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Những yêu cầu đối với GVCN lớp ở trường CĐ và ĐH.
+ Phải thật sự là người say mê với công việc, nhiệt tình với tập thể trên tinh
thần “tất cả vì học sinh thân yêu” sẵn sàng tự giác nhận nhiệm vụ, khắc phục khó
khăn hoàn thành nhiệm vụ.
+ Người GVCN lớp phải hình thành và rèn luyện cho mình những kỹ năng
quản lý.
+ Người GVCN lớp phải thật sự là người hiểu biết công việc và là tấm
gương sáng cho HSSV noi theo.
- Những nội dung công tác của GVCN lớp ở trường CĐ và ĐH (Kế hoạch,
Tổ chức thực hiện kế hoạch, Kích thích (tạo động cơ) hoạt động cho mỗi thành viên
trong tập thể, Kiểm tra, Phối hợp và điều chỉnh).
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH SINH VIÊN
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế – xã hội huyện Từ Liêm
- Về phát triển kinh tế: toàn huyện đạt tốc độ tăng GTSX bình quân hàng
năm giai đoạn 2001 - 2006 là 11.5 %/năm; công nghiệp tốc độ tăng GTSX
13%/năm; dịch vụ tốc độ tăng trưởng bình quân GTSX 13.4%/năm; nông nghiệp
tốc độ tăng GTSX bình quân 12%/năm. Phấn đấu giai đoạn 2007 - 2010 đạt 10.0 -
11.0%/năm.
- Về phát triển các ngành, các lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Cơ bản các trường học trên địa bàn huyệnđược nâng cấp và cải tạo có đủ thiết bị
dạy học tương đối hiện đại, thực hiện xã hội hoá phong trào văn hoá thông tin, xây


7
dựng trung tâm văn hoá cấp huyện và hệ thống câu lạc bộ, tạo nên phong trào sâu
rộng có tác dụng thiết thực nâng cao dân trí, phòng chống có hiệu quả các tệ nạn.
2.2. Đặc điểm của Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
2.2.1. Về cơ cấu tổ chức
Nhà trường có 5 phòng chức năng, 6 khoa, 2 trung tâm và 1 tổ bộ môn
2.2.2. Về nhân lực
Trường có 181 cán bộ, giáo viên trong đó có 129 giáo viên ( 3 tiến sĩ, 4 NCS, 35
thạc sĩ, 22 học viên cao học, các giáo viên còn lại đều có trình độ ĐH), giáo viên trẻ dưới
40 tuổi chiếm 70.6%.
2.2.3. Về quy mô tuyển sinh
Chỉ tiêu tuyển sinh của nhà trường mỗi năm khoảng 400 học sinh trung học
và 800 sinh viên CĐ, 100 HSSV vừa học vừa làm
2.2.4. Về trang thiết bị dạy học
- Thư viện trường có gần 200.000 sách.
- Phòng thí nghiệm, phòng thực hành: có 3 phòng thực hành tin học, 1 phòng
thí nghiệm môi trường, 1 phòng Công nghệ trắc địa bản đồ, 1 phòng Công nghệ địa
chính, 1 Trạm thủy văn thực hành, 1 Trạm Khí tượng thực hành
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên
và Môi trƣờng Hà Nội
Bảng 2.2: Tổng hợp giáo viên chủ nhiệm lớp
các năm học (2004 – 2005, 2005 – 2006, 2006 – 2007)
Năm học
Tổng
số
GVC
N
Trình độ chính trị
Trình độ học vấn

Đảng
viên
Đối
tượng
đảng
Đoàn
viên
Thành
phần
khác
Tiến sĩ
Nghiên
cứu sinh
Thạc

Học
viên cao
học
ĐH
2004 - 2005
45
18
5
17
5
0
0
14
5
26

40.0
%
11.1
%
37.8
%
11.1
%
0
%
0
%
31.1
%
11.1
%
57.8
%
2005 - 2006
47
21
4
18
4
0
0
19
6
22
44.7

%
8.5
%
38.3
%
8.5
%
0
%
0
%
40.4
%
12.8
%
46.8
%
2006 - 2007
48
22
3
21
2
0
2
21
3
22

8

(T6/2007)
45.8
%
6.3
%
43.8
%
4.1
%
0
%
4.2
%
43.8
%
6.3
%
45.8
%
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2.4. Thực trạng học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trƣờng Hà Nội
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo từ năm học 2004 – 2005
đến năm học 2006 - 2007
TT
Năm học
Chính qui
Tại chức
Tổng
1

2004 - 2005
1920
52
1972
2
2005 - 2006
1979
34
2013
3
2006 - 2007
2010
121
2131
Nguồn: Phòng Quản lý Đào tạo – Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.4: Kết quả học tập của học sinh, sinh viên
năm học (2004 - 2005, 2005 - 2006, 2006 - 2007)
Năm học
Sĩ số
Xếp loại học tập
XS
Giỏi
Khá
TBK
TB
Yếu
Kém
2004 -
2005
1920

0
7
92
498
921
287
115
0 %
0.36%
4.79%
25.94%
47.97%
14.95%
5.99%
2005 -
2006
1979
0
12
131
510
957
271
98
0 %
0.61%
6.62%
25.77%
48.36%
13.69%

4.95%
2006 -
2007
2010
0
19
145
467
976
301
102
0%
0.95%
7.21%
23.23%
52.56%
12.98%
3.07%
Nguồn: Phòng Quản lý Đào tạo – Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.5: Kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên
năm học (2004 - 2005, 2005 - 2006, 2006 - 2007)

9
Năm học
Sĩ số
Xếp loại rèn luyện
Xuất
sắc
Tốt
Khá

TB
khá
Trung
bình
Yếu
Kém
2004 -2005
1920
5
47
87
298
1387
72
24
0.26
%
2.45
%
4.53
%
15.52
%
72.24
%
3.75
%
1.25
%
2005 -

2006
1979
3
49
94
321
1344
119
49
0.15
%
2.48
%
4.75
%
16.22
%
67.91
%
6.01
%
2.48
%
2006 -
2007
2010
3
32
87
262

1334
218
74
0.15
%
1.59
%
4.33
%
13.03
%
66.37
%
10.85
%
3.68
%
Nguồn: Phòng Công tác HSSV – Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Bảng 2.6: Thống kê học sinh, sinh viên vi phạm kỷ luật
năm học (2004 - 2005, 2005 - 2006, 2006 - 2007)
STT
Năm học
2004 - 2005
2005 - 2006
2006 - 2007
Lỗi vi phạm
SL
%
SL

%
SL
%
1
Nhờ người học hộ, thi hộ
2
0.1
1
0.05
1
0.04
2
Gây gổ đánh nhau
8
0.4
13
0.7
15
0.7
3
Bỏ giờ trốn học
129
6.7
213
10.7
362
18.0
4
Cờ bạc
11

0.6
21
1.1
37
1.8
5
Trộm cắp
1
0.05
2
0.1
2
0.1
6
Thiếu tôn trọng thầy cô
0
0
0
0
1
0.04
7
Nghiện hút
1
0.05
3
0.2
0
0
8

Các sai phạm khác
7
0.4
5
0.3
9
0.5
Nguồn: Phòng Công tác HSSV – Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

10
2.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp về mức
độ cần thiết và thể hiện vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong công
tác quản lý học sinh, sinh viên
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp về mức độ cần thiết và thể hiện vai trò của
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác quản lý học sinh, sinh viên
Nội
dung
Mức độ cần thiết
Mức độ thể hiện
Rất cần
Cần
Không cần
Tốt
TB
Chƣa tốt
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Vai trò
của
GVCN
trong
công tác
quản lý
HSSV
71
78.88
6
6.67
13
14.44
26
28.89
47
52.22
17
18.89
2.6. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng quản lý đội ngũ giáo

viên chủ nhiệm lớp ở Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
T
T
Nội dung
Mức độ cần thiết
Mức độ thực hiện
Rất cần
Cần
Không
cần
Tốt
TB
Chƣa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Công tác xây
dựng và soạn
thảo văn bản
quy định về

chức năng
nhiệm vụ của
GVCN lớp
47
52.22
38
42.22
5
5.60
10
11.11
51
56.67
29
32.22
2
Công tác tuyển
50
55.56
36
40.00
4
4.44
23
25.56
65
72.22
2
2.22


11
chọn, phân công
nhiệm vụ cho
đội ngũ GVCN
lớp
3
Việc đào tạo,
bồi dưỡng đội
ngũ GVCN lớp
77
85.56
8
8.89
5
5.55
11
12.22
25
27.78
36
40.00
4
Việc thanh tra,
kiểm tra, đánh
giá, giám sát
hoạt động của
đội ngũ GVCN
lớp
56
62.22

25
27.78
9
10.00
4
4.44
9
10.00
77
85.56
5
Thực hiện
chính sách đãi
ngộ đối với
đội ngũ GVCN
lớp
83
92.22
7
7.78
0
0
8
8.89
21
23.33
61
67.78
2.7. Thực trạng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội trong việc quản lí học sinh, sinh viên

2.7.1. Kế hoạch hoạt động quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Đại đa số GVCN lớp hiện nay của nhà trường không có kế hoạch hoạt động
quản lý HSSV.
- Việc nắm chủ trương, tinh thần của nhà trường trong công tác quản lý
HSSV của nhiều giáo viên cũng không được thường xuyên.
2.7.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động quản lý học sinh, sinh viên của giáo
viên chủ nhiệm lớp
- 100% GVCN lớp đã có quan tâm trước hết đến việc lựa chọn và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lớp.

12
- GVCN lớp thường chọn những HSSV có khả năng học tập, có tinh thần, ý
thức, lòng nhiệt tình cao làm cán bộ lớp, chưa để ý tới những yêu cầu khác như khả
năng tổ chức, lãnh đạo của HSSV.
- GVCN lớp đi sâu vào bồi dưỡng cho họ phương pháp tổ chức lãnh đạo,
điều khiển mọi hoạt động của tập thể lớp, mà ít quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ
biết xây dựng và hoà thiện công tác cụ thể cho cả năm học, cho từng tháng, từng
tuần
- Có 32/58 (55%) GVCN lớp thường bám sát chỉ đạo mọi hoạt động của cán
bộ lớp, của tập thể lớp HSSV.
2.7.3. Kích thích (tạo động cơ) hoạt động cho mỗi thành viên trong tập thể của
giáo viên chủ nhiệm lớp
Với công tác này có 32/58 (55%) GVCN lớp quan tâm đến vấn đề này song
ở mức độ còn thấp chủ yếu làm công tác tư tưởng với những HSSV cá biệt, đã dùng
các biện pháp khen cà chê song chưa thường xuyên và kịp thời.
2.7.4. Kiểm tra của giáo viên chủ nhiệm lớp
Có 43/58 GVCN lớp đã thực hiện được việc kiểm tra song ở mức độ còn
thấp, chủ yếu là kiểm tra, đôn đốc hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp.
2.7.5. Phối hợp điều chỉnh hoạt động quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên
chủ nhiệm lớp

Rất ít GVCN lớp đề cập đến những biện pháp điều chỉnh, điều phối cán bộ
lớp, kế hoạch hoạt động, mục tiêu phấn đấu của tập thể lớp.
2.8. Nhận xét đánh giá chung về thực trạng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp
Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội trong việc quản lý học sinh,
sinh viên
Hiện nay đội ngũ GVCN lớp của nhà trường trong việc thực hiện chức năng
của người quản lý còn nhiều hạn chế, chưa có được những biện pháp có hiệu quả để
thực hiện một cách đầy đủ những chức năng quản lý của mình. Kết quả này theo chúng
tôi là bởi các nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nội dung hoạt động quản lý HSSV của GVCN lớp chưa được cụ thể
hoá hoặc là nêu rất sơ sài trong các quy chế của Bộ GD và ĐT, đặc biệt là quy
chế HSSV các trường ĐH, CĐ.

13
+ Hoạt động quản lý HSSV của GVCN lớp được thực hiện trong bối cảnh
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội vừa được thành lập
+ Mặt bằng kiến thức văn hoá cơ sở của HSSV thấp, HSSV của nhà trường
được tuyển tập trung từ các tỉnh vùng xa, vùng sâu.
+ Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo nói chung và công tác quản lý HSSV
của nhà trường còn rất thiếu thốn và không tập trung.
- Nguyên nhân chủ quan:
- Việc thực hiện chức năng quản lý của Ban chủ nhiệm khoa, Ban giám hiệu nhà
trường chưa cao.
- Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp những kiến thức cơ bản của người
làm công tác quản lý chưa tốt.
- Công tác kiểm tra chưa chặt chẽ và không thường xuyên.
- Công tác động viên, kích thích hoạt động quản lý HSSV của người GVCN lớp
còn hạn chế.
CHƢƠNG 3

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Cơ sở xuất phát của việc đề ra những biện pháp quản lý học sinh, sinh viên
của giáo viên chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
3.1.1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo nói chung và mục tiêu giáo dục
đại học nói riêng
Mục tiêu giáo dục ĐH đã nêu rõ: đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trong đó đã nêu rõ đối với đào tạo trình độ CĐ giúp sinh viên có
kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.




14
3.1.2 Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội
- Mục tiêu Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là: đào tạo nguồn
nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng
nhu cầu cho quá trình hiện đại hóa của ngành trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ của Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường được xác định: Tổ
chức quá trình đào tạo theo đúng mục tiêu, chương trình đào tạo ở bậc CĐ và trình
độ thấp hơn trong các lĩnh vực: khí tượng, thuỷ văn, tài nguyên nước, trắc địa, biên
chế bản đồ, địa chính, công nghệ thông tin, môi trường; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ, công chức ngành; Triển khai các hoạt động thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, dịch vụ khoa học.
3.1.3 Xuất phát từ kinh nghiệm hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp và hoạt động quản lý học sinh, sinh viên của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
ở Trường Cao đẳng Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
- Phải có sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm cao và thái độ thực
hiện nghiêm túc các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác HSSV của
Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, công nhân viên và HSSV.
- Giữ vững tư tưởng chỉ đạo là giáo dục đào tạo phải toàn diện.
- Công tác chỉ đạo phải tập trung, phân công trách nhiệm phải rõ ràng, kiểm
tra thực hiện phải sâu sát, kịp thời.
- Lãnh đạo nhà trường phải thực sự quan tâm đến công tác quản lý HSSV
nói chung và hoạt động quản lý HSSV của GVCN lớp nói riêng
- Thực hiện tốt và có nền nếp việc phối hợp công tác giữa các đơn vị
- Phải ban hành các quy định cụ thể về công tác GVCN lớp để tạo hành lang
pháp lý quản lý đội ngũ này.
- GVCN lớp phải là những người có trình độ, vững vàng về nghiệp vụ quản
lý, nhiệt tình và có trách nhiệm cao với công việc, luôn coi HSSV như con em
mình.
- Các điều kiện khác như cơ cở vật chất, môi trường học đường, cũng
đóng vai trò không nhỏ trong công tác quản lý HSSV.



15
3.1.4 Xuất phát từ quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy
Quy chế HSSV các trường ĐH, CĐ và TCCN hệ chính quy bàn hành theo
Quyết định số 42/2007/QĐ - BGDĐT, ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ:
- Điều 13: “hệ thống tổ chức, quản lý công tác HSSV của trường gồm có
Hiệu trưởng, đơn vị phụ trách công tác HSSV, GVCN và lớp HSSV”.
- Điều 16: “Hiệu trưởng phân công GVCN lớp HSSV hướng dẫn các hoạt

động của lớp HSSV”.
3.2. Đề xuất những biện pháp quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên chủ
nhiệm lớp
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp về tầm
quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học sinh, sinh viên
3.2.1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, GVCN
lớp; tạo sự nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối
với công tác quản lý HSSV của GVCN lớp.
3.2.1.2. Nội dung
- Tổ chức các cuộc hội thảo về công tác quản lý HSSV của GVCN lớp.
- Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng quản lý HSSV cho đội ngũ
GVCN lớp.
- Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đi đôi với việc thực hiện chế độ,
chính sách phù hợp.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
- Phát động các đợt thi đua nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm.
- Định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất 1 lần hội thảo hoặc 1 lớp đào tạo, bồi
dưỡng những kỹ năng về công tác quản lý HSSV cho GVCN lớp.
- Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp phải có dự thảo và
lấy ý kiến rông rãi của các cấp quản lý, đặc biệt là của GVCN lớp trong nhà trường
để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện.

16
- Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương xứng với nhiệm vụ phải
làm để động viên giáo viên khi tham gia công tác chủ nhiệm lớp.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
- Phải có sự ủng hộ của Đảng uỷ, BGH nhà trường cả về chủ trương và cơ sở
vật chất.

- Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có
tính dân chủ và kỷ luật cao
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý học sinh, sinh viên
3.2.2.1. Mục đích
Xây dựng được kế hoạch cho hoạt động quản lý HSSV của người GVCN lớp
theo học kỳ, năm học có tính khả thi và tính hiệu quả cao nhằm định hướng các
hoạt động quản lý HSSV của GVCN lớp.
3.2.2.2. Nội dung
+ Xác định cơ sở (căn cứ) để lập kế hoạch hoạt động quản lý HSSV của
người GVCN lớp theo học kỳ, năm học.
+ Dự thảo kế hoạch hoạt động quản lý HSSV của lớp theo học kỳ, năm học.
+ Trình bày dự thảo kế hoạch, xin ý kiến đóng góp, từ đó điều chỉnh và hoàn
thiện bản kế hoạch (học kỳ và năm học)
+ Trình duyệt với Hiệu trưởng hoặc trưởng khoa bản kế hoạch hoạt động
quản lý HSSV.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
+ GVCN lớp nắm tình hình HSSV của lớp mình phụ trách về mọi mặt.
+ Đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cho tập thể HSSV cần đạt được và nguồn
lực cần thiết.
+ Lựa chọn biện pháp quản lý HSSV tương ứng với điều kiện thực tế để thực
hiện mục tiêu.
+ Dự thảo và hoàn thiện kế hoạch.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Nắm được mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của nhà trường, của Đoàn
TNCSHCM; Đặc điểm tình hình lớp học, những mặt mạnh, những mặt yếu.



17
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý học sinh, sinh viên

3.2.3.1. Mục đích
Triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch quản lý HSSV để đạt được mục
tiêu và chỉ tiêu đã được đề ra.
3.2.3.2. Nội dung
+ Ổn định tổ chức lớp HSSV mình phụ trách,
+ Bồi dưỡng đội ngũ tự quản.
+ Bám sát và chỉ đạo mọi hoạt động của tập thể lớp.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Lựa chọn đội ngũ tự quản:
+ GVCN lớp tiến hành họp lớp, xác định những tiêu chuẩn lựa chọn và mục
tiêu nội dung hoạt động của lớp, cho HSSV trong lớp đề cử những em đủ tiêu chuẩn
ra ứng cử vào các vị trí của đội ngũ tự quản bộ. Sau đó tiến hành bỏ phiếu kín để lựa
chọn những em xứng đáng nhất vào đội ngũ tự quản. Việc bỏ phiếu phải diễn ra
công khai, bảo đảm tính dân chủ.
+ Sau khi đã lựa chọn được đội ngũ tự quản nhất thiết phải đề nghị Hiệu
trưởng, BCH đoàn TNCS Hồ Chí minh ra quyết định công nhận để làm cơ sở pháp
lý cho hoạt động của đội ngũ tự quản.
- Bồi dưỡng đội ngũ tự quản:
+ Tập hợp đội ngũ cán bộ lớp, bỗi dưỡng cho các em những hiểu biết về ý
nghĩa và tác dụng của việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh, về vai trò và nhiệm vụ
của cán bộ lớp trong việc xây dựng tập thể lớp, về mối quan hệ công tác giữa cán bộ
lớp với nhau.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho ban cán sự lớp. Yêu cầu các em hãy ghi
nhiệm vụ của mình vào sổ công tác để ghi nhớ và thực hiện.
+ Tổ chức cho các em thảo luận và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công
tác quản lý HSSV của lớp mình và định hướng công việc của từng em trong ban cán
sự.
- Bám sát và chỉ đạo mọi hoạt động của tập thể lớp:
Định kỳ tổ chức các buổi sinh hoạt lớp theo tháng, học kỳ và năm học để kịp
thời nắm bắt tình hình HSSV trong lớp. Tranh thủ sự giúp đỡ của các phòng chức


18
năng trong trường để phổ biến những nội dung cơ bản của công tác quản lý HSSV
cho ban cán sự lớp.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
+ Có đủ nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin).
+ Có đủ văn bản mang tính pháp quy và những hướng dẫn cụ thể của nhà
trường.
+ Có mối quan hệ tốt với các đơn vị trong trường.
3.2.4. Kích thích (tạo động cơ) hoạt động của mỗi học sinh, sinh viên trong tập
thể lớp
3.2.4.1. Mục đích
Tạo ra động cơ để thôi thúc ở mỗi HSSV trong tập thể lớp tự giác, tích cực
tham gia vào mọi hoạt động của tập thể, phát huy tinh thần làm chủ của HSSV.
3.2.4.2. Nội dung
- Nắm bắt được nhu cầu của HSSV.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục để giúp HSSV thoả mãn nhu cầu lành
mạnh và hợp lý.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, trách phạt kịp thời, hợp lý.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Trao đổi tâm tình trực tiếp với mỗi cá nhân để nắm bắt được các nhu cầu
của HSSV.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tư tưởng, sinh hoạt chuyên đề, tổ chức những
phong trào thi đua để hình thành những nhu cầu lành mạnh và hợp lý của HSSV.
- Thực hiện tốt quy chế đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, quy định của
Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Thực hiện tốt công tác khen thưởng, trách phạt đã đề ra.
3.2.4.4 Điều kiện thực hiện
- Có đủ nguồn lực do nhà trường đầu tư.
- Người GVCN lớp phải là người có đạo đức, là người hiểu và nắm bắt được

tâm lý của HSSV.




19
3.2.5. Kiểm tra - đánh giá hoạt động của tập thể lớp học sinh, sinh viên.
3.2.5.1. Mục đích
Kịp thời phát hiện những mặt tốt; những mặt còn lệch lạc; Nắm được “mối
liên hệ nghịch” trong quá trình quản lý HSSV; Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của HSSV và công tác HSSV.
3.2.5.2. Nội dung
- Kiểm tra tình hình hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp.
- Kiểm tra chất lượng hoạt động của tập thể lớp HSSV.
- Kiểm tra chất lượng hoạt động tự giáo dục của mỗi thành viên trong tập thể.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Yêu cầu ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn báo cáo về tình hình
HSSV trong lớp về các mặt học tập và rèn luyện bằng văn bản và gửi về GVCN lớp
vào ngày cuối của tuần thứ 2 và thứ 4 trong tháng.
- Phối hợp với giáo vụ khoa và Phòng Công tác HSSV cung cấp thông tin về
tình hình HSSV của lớp mình phụ trách vào ngày cuối cùng của các tháng.
- Tổ chức họp lớp HSSV mỗi tháng một lần.
- Tổ chức sơ kết hoạt động của tập thể HSSV cuối mỗi học kỳ và tổng kết
hoạt động này vào cuối học kỳ II của năm học. Khi tổ chức họp cần mời đại diện
lãnh đạo khoa và phòng Công tác HSSV cùng dự họp để tranh thủ các ý kiến chỉ đạo
của nhà trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- GVCN lớp phải năng nổ, nhiệt tình, linh hoạt.
- Phải có chế độ kiểm tra thích ứng với tình hình nhiệm vụ (đi tận nơi, xem
tận chỗ).

- Kiểm tra phải thật sự tôn trọng người được kiểm tra.
- Có mối quan hệ tốt với các đơn vị trong trường.
3.2.6. Phối hợp và điều chỉnh trong công tác quản lý học sinh, sinh viên
3.2.6.1. Mục đích
Huy động các nguồn lực trong và ngoài trường vào công tác quản lý HSSV
của lớp; Điều chỉnh và khắc phục những sai lệch trong quá trình tổ chức thực hiện
kế hoạch ; Tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân và tập thể trong và ngoài nhà
trường.

20
3.2.6.2. Nội dung
- Tổ chức họp bàn biện pháp, cơ chế phối hợp với các tổ chức trong trường.
- Lập kế hoạch phối hợp với gia đình HSSV.
- Tổ chức thực hiện điều chỉnh đội ngũ cán bộ lớp cho phù hợp với khả năng
và năng lực của từng người.
- Tổ chức thực hiện điều chỉnh phương pháp, phương tiện, thời gian thực hiện
cho phù hợp với đặc điểm tình hình HSSV của lớp ở từng giai đoạn.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
- Trên cơ sở kết quả hoạt động kiểm tra, tiến hành phân tích đối chiếu với
mục tiêu, phương pháp thực hiện người GVCN lớp điều chỉnh kế hoạch.
- Trên cơ sở kết quả của việc phát hiện khả năng, năng lực của đội ngũ cán bộ
lớp, người GVCN tiến hành điều chỉnh đội ngũ cán bộ lớp (có thể giữ nguyên, có thể
thay thế bổ sung, có thể thay đổi trách nhiệm đội ngũ cán bộ lớp).
- Đề xuất họp bàn biện pháp, tạo cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong
trường (Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý HSSV, Phòng Quản lý Đào tạo, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Khoa, bộ môn).
- Làm rõ trách nhiệm của các lực lượng liên quan đến công tác quản lý
HSSV trong trường và cơ chế phối hợp.
- Định kỳ mỗi học kỳ một lần thông báo kết quả học tập và rèn luyện của
HSSV cho gia đình HSSV được biết.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
- Có mối quan hệ tốt với các lực lượng trong nhà trường.
- Có đủ nguồn lực cho việc thực hiện các nội dung phối hợp.










21
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý học sinh, sinh viên của giáo viên
chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội





















Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
học sinh, sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản lý
học sinh, sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên
và Môi trƣờng Hà Nội
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp
về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản lý học sinh, sinh
viên của giáo viên chủ nhiệm lớp


Nhận thức


Tổ chức


Kế hoạch


Kích thích


Kiểm tra



Điều chỉnh

22
TT
Tên biện pháp
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
Khả thi
Không khả
thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận
thức cho cán bộ

quản lý, GVCN
lớp về tầm quan
trọng của GVCN
lớp trong việc
quản lý HSSV.
88
97.8
2
2.
2
0
0
82
91.1
8
8.9
2
Kế hoạch hoá hoạt
động quản lý
HSSV.
8
97.8
2
2.
2
0
0
83
92.2
7

7.8
3
Tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt
động quản lý
HSSV.
87
96.7
3
3.
3
0
0
82
91.1
8
8.9
4
Kích thích (tạo
động cơ) hoạt
động của mỗi
HSSV trong tập
thể lớp.
86
95.6
3
3.
3
1
1.

1
80
88.9
10
11.1
5
Kiểm tra - đánh
giá hoạt động của
tập thể lớp HSSV.
87
96.7
3
3.
3
0
0
81
90.0
9
10.0
6
Phối hợp và điều
chỉnh trong công
tác quản lý HSSV.
79
87.8
4
4.
4
7

7.
8
74
82.2
16
17.8
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm cho thấy đa số cán bộ quản lý và
GVCN lớp tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ
rằng các biện pháp quản lý HSSV của GVCN lớp do tác giả đề xuất là có thể chấp
nhận được.




23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đề tài đã làm sáng tỏ được cơ sở lý luận về quản lý HSSV của Giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường CĐ và ĐH, góp phần triển khai có hiệu quả Quyết định số
42/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 13 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế HSSV các trường ĐH CĐ và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy.
1.2. Quá trình nghiên cứu của chúng tôi bước đầu nhằm giải quyết những vấn đề
bức xúc của nhà trường trong công tác quản lý HSSV của GVCN lớp. Những biện
pháp quản lý HSSV của GVCN lớp đã đề xuất trong đề tài mang tính hệ thống đồng
bộ tuân theo quy trình quản lý giáo dục, lần đầu tiên được nghiên cứu tại Trường
CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
1.3. Đa số cán bộ quản lý, GVCN lớp tán thành ủng hộ các biện pháp đã đề xuất.
Điều đó chứng tỏ rằng: các biện pháp đề xuất là cần thiết và khả thi; nhiệm vụ
nghiên cứu đã được giải quyết; mục đích nghiên cứu đã đạt được.

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần cụ thể hơn nữa các nội dung quản lý HSSV của GVCN lớp ở các
trường đại học, cao đẳng để các trường vận dụng quy định chức năng, nhiệm vụ cho
đội ngũ GVCN lớp của mỗi trường.
- Bộ GD & ĐT cần chủ trì soạn thảo và cung cấp các tài liệu phục vụ hoạt
động quản lý HSSV của GVCN lớp cho các trường.
- Về chính sách đối với hoạt động quản lý HSSV của giáo viên chủ nhiệm
lớp cần tăng khung khối lượng trừ giờ. Khung định mực trừ giờ hiện nay là quá thấp
so với yêu cầu của công việc.
2.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo hơn nữa cho Trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
2.3. Đối với Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
- Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cần
quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động quản lý HSSV, đặc biệt là hoạt
động quản lý HSSV của GVCN lớp.

24
- Cần xây dựng quy định phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để quản
lý HSSV.
- Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp cụ thể
hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế của Nhà trường.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và nghiệp
vụ quản lý HSSV cho đội ngũ GVCN lớp.
- Xây dựng chế độ khen thưởng và kỷ luật để động viên những GVCN lớp
hoàn thành tốt công việc được giao và xử lý những GVCN lớp không hoàn thành
nhiệm vụ.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý HSSV.
2.4. Đối với tổ chức cơ sở Đảng trong nhà trƣờng

Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các giáo viên tham gia
công tác GVCN lớp hoàn thành tốt nhiệm vụ được đi học lớp cảm tình đảng và
những giáo viên có đủ tiêu chuẩn đề nghị kết nạp Đảng.
2.5. Đối với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Thường xuyên phối hợp với GVCN lớp để tổ chức các hoạt động chính trị xã
hội, văn hoá thể thao, tạo sân chơi đa dạng, phong phú đối với sinh viên.
2.6. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
- Phải có lòng nhiệt tình với tinh thần “tất cả vì học sinh thân yêu”.
- Phải nắm vững tinh thần học tập, rèn luyện của tập thể lớp HSSV và từng
HSSV.
- Phải tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo, cô giáo.
- Không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Thường xuyên cập nhập những chi thức mới và khả năng vận dụng tri thức
khoa học và cuộc sống.

References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản, văn kiện:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1993), Quy chế công tác HSSV trong các trường đào
tạo, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Quy chế công tác HSSV nội trú, Hà Nội.

25
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Chỉ thị số 38/1998/CT-BGD&ĐT, ngày
18/06/1998 về việc kiện toàn, tổ chức bộ máy công tác chính trị tư tưởng trong các
trường ĐH và CĐ, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV
các trường ĐH, CĐ và TCCN, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quy chế công tác HSSV ngoại trú, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Các báo cáo tham luận tại Hội nghị công tác

sinh viên, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu hội nghị tập huấn trưởng phòng công
tác chính trị – sinh viên các trường ĐH, CĐ, trung học chuyên nghiệp toàn quốc,
Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Công văn số 2564/HSSV, ngày 05/04/1998 về
việc tăng cường công tác HSSV ở các trường ĐH, CĐ, THCN, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chỉ thị số 49/2006/CT-BGD&ĐT, ngày
25/10/2006 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học trong năm học 2006 -
2007, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế công tác HSSV trong các trường ĐH,
CD và TCCN, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Các tạp trí công tác học sinh, sinh viên năm
2007, Hà Nội.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Quyết định số 665/QĐ - BTNMT quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường CĐ Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, Hà Nội.
13. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010. Quyết định số
20/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Hà Nội.
14. Chính phủ (2003), Điều lệ trường đại học, do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 30/07/2003, Hà Nội.
15. Chính phủ (2005), Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục ĐH Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020. Nghị quyết số 14/2005/NQ ngày 02/11/2005 của Thủ tướng
Chính phủ, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

×