Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 123 trang )





















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐỖ THỊ HƢỜNG







BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
BÁCH KHOA HƢNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hậu






HÀ NỘI - 2009



MỞ ĐẦU

1.
Lý do chọn đề tài

1
2.
Mục đích nghiên cứu
3
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4.
Giả thuyết khoa học
4
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6.
Phạm vi nghiên cứu
4
7.
Phương pháp nghiên cứu
4
8.
Cấu trúc của luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG


5
1.1
Tổng quan nghiên cứu vấn đề

5
1.2
Các khái niệm cơ bản
8
1.2.1.
Giảng viên, đội ngũ giảng viên
8
1.2.2.
Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
10
1.2.3.
Quản lý và chức năng quản lý
13
1.3.
Vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên trường cao
đẳng 20

19
1.3.1.
Vai trò
19
1.3.2.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên trường cao đẳng
21
1.4.
Phát triển nguồn nhân lực và công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên ở trường cao đẳng

22
1.4.1.

Lý luận về phát triển nguồn nhân lực
22
1.4.2.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng
24
1.5.
Cơ sở pháp lý của quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên ở trường cao đẳng
33
1.6.
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên



trường cao đẳng
34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
BÁCH KHOA HƢNG YÊN


37
2.1.
Vài nét về điều kiện kinh tế - giáo dục của Tỉnh Hưng Yên
và nhu cầu phát triển về nguồn nhân lực trình độ Đại học,
Cao đẳng của tỉnh


37
2.2.

Vài nét về Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên
38
2.2.1.

Tổng quan về lịch sử phát triển Trường Cao đẳng Bách Khoa
Hưng Yên

38
2.2.2.
Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
39
2.2.3.
Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên
40
2.2.4.
Quy mô đào tạo và chất lượng đầo tạo
42
2.2.5.
Hệ thống cơ sở vật chất
44
2.3.
Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường
Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên

45
2.3.1.
Tình hình đội ngũ giảng viên
45
2.3.2.
Các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của trường

55
2.4.
Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên

60
2.4.1.
Thực trạng về công tác quy hoạch đội ngũ giảng viên
60
2.4.2.
Thực trạng về công tác tuyển dụng
61
2.4.3.
Thực trạng về tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng

63
2.4.4.
Thực trạng về cơ chế, chính sách cho đội ngũ giảng viên
66
2.4.5.
Thực trạng về nâng cao nhận thức quản lý, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý đội ngũ giảng viên

68
2.4.6.
Thực trạng về kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên
70



2.5.
Đánh giá chung về các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên

72
2.5.1.
Mặt mạnh
72
2.5.2.
Mặt hạn chế
74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA HƢNG YÊN


77
3.1.
Một số biện pháp quản lý có hiệu quả đối với công tác bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên

77
3.1.1.
Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và đội
ngũ giảng viên về sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu đào
tạo của nhà trường, về vai trò và nhiệm vụ của giảng viên


77
3.1.2.

Nhóm biện pháp về đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ
giảng viên

81
3.1.3.
Nhóm biện pháp tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên
85
3.1.4.
Nhóm biện pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên

88
3.1.5.
Nhóm biện pháp các điều kiện bảo đảm cho quản lý công tác
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

96
3.2.
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
108
1. Kết luận
108
2. Khuyến nghị
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU





Trang
Hình 1.1
Chất lượng đội ngũ giảng viên
12
Hình 1.2
Các chức năng trong quá trình quản lí
19
Hình 1.3
Quy trình tuyển chọn giáo viên
26
Hình 1.4
Nội dung bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
32
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
41
Bảng 2.1
Các hệ và ngành nghề đào tạo của trường
43
Bảng 2.2
Thống kê số lượng GV, cơ cấu giới, độ tuổi theo bộ môn
46
Bảng 2.3

Thống kê trình độ giảng viên
47
Bảng 2.4
Thống kê trình độ học vấn của GV theo từng bộ môn
48
Bảng 2.5
Thống kê trình độ lí luận chính trị, số Đoàn viên - Đảng
viên

50
Bảng 2.6
Thống kê trình độ sư phạm ĐNGV
52
Bảng 2.7
Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học ẩu ĐNGV
53
Bảng 2.8
Thống kê mức độ đánh giá về quy hoạch ĐNGV
61
Bảng 2.9
Thống kê mức độ đánh giá về công tác tuyển dụng
63
Bảng 2.10
Thống kê mức độ đánh giá hình thức đào tạo, bồi dưỡng
cho ĐNGV

66
Bảng 2.11
Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV
65

Bảng 2.12
Cơ chế, chính sách của trường đối với ĐNGV
67
Bảng 2.13
Mức độ thực hiện việc nâng cao năng lực quản lí , đặc biệt
là ứng dụng CNTT trong việc quản lí ĐNGV nhà trường

70
Bảng 2.14
Mức độ đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá ĐNGV
71
Bảng 3.1
Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp

104



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có tác động một cách sâu
sắc, toàn diện đến tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đất nước
ta đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, đó là thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đặt
ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục - đào tạo là phải đào tạo ra con người có đạo
đức, có tri thức, có sức khoẻ và trình độ chuyên sâu, có năng lực học tập
thường xuyên và học tập suốt đời, năng động, sáng tạo để thực hiện tốt công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.

Ban chấp hành Trung ương đã có Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004
về việc: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục trong giai đoạn 2001 - 2010”, trong đó mục tiêu tổng quát đã nêu:
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá đảm
bảo chất lượng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo,
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã đưa ra bảy giải pháp về
phát triển GD, trong đó phải kể đến giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo đáp
ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới
phương pháp giáo dục - một giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện mục tiêu:
tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, ưu tiên nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực KHCN trình độ cao.
Trong bất cứ một trường đại học, cao đẳng nào thì đội ngũ giảng viên
đóng một vai trò rất quan trọng và quyết định đến chất lượng đào tạo; là đội
ngũ có vai trò chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ phục vụ


2
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thời đại ngày nay,
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thay đổi và phát triển vượt bậc với sự
ứng dụng các công nghệ cao trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò công
cụ phổ biến để xử lý thông tin, nâng cao năng lực nghiên cứu sáng tạo; nền
kinh tế đang quá độ chuyển sang nền “kinh tế tri thức” lấy chất lượng của
nguồn nhân lực làm yếu tố quyết định hàng đầu; xã hội thông tin, xã hội học
tập đang hình thành. Trước những đổi thay đó, người thầy muốn giữ vững
được vị trí của mình thì việc bồi dưỡng, đào tạo lại là một vấn đề cần phải đặc
biệt quan tâm. Do vậy, công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Cao đẳng là

một công việc cần được trú trọng trong các chương trình của công tác bồi
dưỡng giáo dục và đào tạo.
Trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên là một trường mới được thành
lập. Chức năng, nhiệm vụ của Trường chỉ có thể được thực hiện khi đội ngũ
giảng viên của trường được xây dựng, phát triển, bồi dưỡng đủ về số lượng và
đảm bảo về chất lượng. Thực tế trong thời gian qua trường Cao đẳng Bách
khoa Hưng Yên có nhiều cố gắng về nhiều mặt nhất là công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Song do đặc điểm tình hình riêng
của nhà trường trong thời gian qua và trước những yêu cầu nhiệm vụ hiện tại
cũng như thời gian tới, đội ngũ giảng viên nhà trường còn có những bất cập
về số lượng, chất lượng, về năng lực chuyên môn
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý công tác
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên” với
hy vọng tìm chọn được một số biện pháp có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên phù hợp và khả thi.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó xác định những biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường.


3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở Trường
Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên ở Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở trường Cao Đẳng
Bách Khoa Hưng Yên những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến đáng

khích lệ. Song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Nếu áp dụng một cách
phù hợp và đồng bộ các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở Trường
Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên thì chất lượng đội ngũ giảng viên sẽ được
nâng cao góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên ở trường Cao đẳng.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên ở Trường Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên ở trường cao đẳng
6. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ nghiên cứu và đề xuất các biện pháp có hiệu quả đối với công tác
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu từ năm 2006 đến năm 2009.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Thu thập, phân tích, xử lí tài liệu


4
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra chọn
mẫu, thu thập thông tin, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia, xử lí kết quả bằng
thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và pháp lý về quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở

Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên.
Chƣơng 3 : Một số biện pháp quản lý có hiệu quả đối với công tác bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên.



5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG

1.1 . Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát
triển, vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích
quốc gia. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự phát triển năng
động của nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm cho việc
rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển ở các nước trở nên nhanh hơn.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Các quốc gia luôn coi trọng
phát triển nền giáo dục của nước mình nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nền giáo dục của các nước
đều đã và đang phát triển theo hướng hiện đại hoá hội nhập với xu hướng phát
triển chung của thế giới. Bởi vì một nền giáo dục tốt, hiện đại nó sẽ đào tạo ra
một nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế quốc gia.
Bước sang thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát
triển với những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác
động tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, làm biến đổi nhanh
chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội nhất là sự biến
đổi ở lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục. Khoa học công nghệ trở thành động
lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát
triển, trong đó phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại

đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm
và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đã thực sự coi “Giáo


6
dục là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
Đây được xem là một trong những lĩnh vực then chốt cần đột phá để làm
chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội: “tạo bước chuyển mạnh về phát triển
nguồn nhân lực”. Nói đến nguồn nhân lực phải nói về số lượng và chất lượng.
Trong giai đoạn mới, những mặt mạnh và mặt hạn chế của con người Việt
Nam, cần xác định rõ yêu cầu mới về chất lượng.
Một trong những mục tiêu mà những chiến lược phát triển giáo dục đã
đề ra là tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công
nghệ trình độ cao và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng
quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả để phát triển giáo dục.
Chính vì thế, phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng và
động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát
triển nguồn lực con người, thực hiện “mọi người đi học, học thường xuyên,
học suốt đời”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”.
Trước những biến đổi lớn lao về khoa học - công nghệ và kinh tế xã hội
đã làm nảy sinh những vấn đề lớn về giáo dục, đòi hỏi phải được giải quyết
chẳng những trong riêng từng nước mà còn trên phạm vi toàn cầu. Bối cảnh
sôi động của các xu hướng phát triển đời sống xã hội hiện đại làm cho giáo
dục các nước phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức to lớn, đặc biệt là
vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy mô - chất lượng và hiệu quả đào
tạo; giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu và nguồn nhân lực cho
phát triển và Việt Nam không nằm ngoài vòng quay của sự phát triển này.

Vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giảng viên được rất nhiều nhà nghiên cứu đi
sâu vào tìm hiểu như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng giảng viên, xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn Thạc sĩ đã


7
nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giảng viên từ những khía cạnh khác
nhau, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn công tác bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên ở các ngành học, cấp học và các địa phương khác nhau.
Có thể nêu một số công trình nghiên cứu ở mức độ Thạc sĩ như sau:
- Luận văn Thạc sĩ: “Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên dạy thực hành tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I” của tác giả Trần Ngọc Ban. Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu đổi mới quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành đang trực tiếp giảng dạy tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I.
- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ,
giảng viên của Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Kiều Oanh.
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên đang làm việc và giảng dạy trực tiếp tại
trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Tài: “Những biện pháp cải tiến
công tác tổ chức tuyển chọn và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng lực
lượng giảng viên trẻ tại Viện Đại học Mở Hà Nội”, trong đề tài này, tác giả
tập trung nghiên cứu biện pháp cải tiến công tác tổ chức tuyển chọn và bồi
dưỡng lực lượng giảng viên trẻ tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Về trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên là trường mới lên Cao
đẳng, vấn đề đội ngũ có yếu tố quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

của trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên.
Như vậy, nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của trường Cao
đẳng Bách khoa Hưng Yên là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách
có hệ thống.


8
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.2.1.1.Giảng viên
Trong bối cảnh của giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp ứng nhu cầu về nhân lực, nhân
tài và dân trí cho xã hội. Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội
sâu sắc mà còn chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao.
Mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của
nhà giáo được thực hiện trên phông nền chung là mô hình nhân cách của thế
hệ trẻ mà xã hội đã đặt hàng với giáo dục. Nói cách khác, nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà nhà giáo thực hiện có mẫu số
chung là nhân cách của con người mới mà thế hệ trẻ Việt Nam cần vươn tới.
Với ý nghĩa này, có thể khẳng định những vấn đề kinh tế - xã hội và chính trị
của quốc gia sẽ không giải quyết được nếu như thiếu vắng giáo dục, thiếu
vắng nhà trường mà hạt nhân của nó là nhà giáo.
Điều 70, Luật Giáo dục chỉ rõ: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.” [32, tr. 27].
Giảng viên trường cao đẳng là cán bộ của Đảng và nhà nước, là thành
tố cơ bản của nhà trường, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng
nhân dân. Giảng viên trường cao đẳng gồm: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng,
trưởng, phó khoa, trưởng, phó bộ môn và các giảng viên các môn học.

* Giảng viên trường cao đẳng phải có những tiêu chuẩn:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.


9
+ Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (có bằng tốt
nghiệp cử nhân trở lên).
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Vậy có thể nói rằng: Giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy
giáo dục ở các trường đại học, cao đẳng.
1.2.1.2. Đội ngũ giảng viên
Từ điển tiếng Việt giải thích khái niệm đội ngũ: “Là tập hợp gồm một
số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực
lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức) nhất định” [38, tr. 339].
Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng một cách phổ biến trong
lĩnh vực quân sự mà còn được sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ
chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ công nhân viên
chức, đội ngũ y bác sĩ v.v
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ
những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống
giáo dục như: đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Đội ngũ giảng viên là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn
quí nhất của trường đại học, cao đẳng, với tri thức, tài nghệ và kinh nghiệm,
sự hiểu biết sâu sắc về bản chất quá trình đào tạo trong nhà trường, là nhân
vật trung tâm trong nhà trường quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục -
đào tạo góp phần hình thành mô hình nhân cách nhà chuyên môn có trình độ
cao theo mục tiêu đào tạo bằng giảng dạy, giáo dục. Vì vậy, đầu tư cho nguồn
lực mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên trong nhà trường đại học, cao đẳng là
điều kiện cốt yếu, cần thiết cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

trong nhà trường.


10
Vậy, đội ngũ giảng viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng
dạy và nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng, gắn kết với nhau bằng hệ
thống mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục sinh viên, cùng
chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của ngành giáo
dục và nhà nước.
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một thuật ngữ trong giáo dục đang được sử dụng rất
nhiều, có nơi còn gọi là tái đào tạo.
Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau.
Trong từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng 1997) cho rằng: Bồi dưỡng là
làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”.
Trong từ điển giáo dục [ 18, tr. 107 ]: Bồi dưỡng theo:
- Nghĩa rộng: là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và
những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn (ví
dụ: bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng các đức tính: cần, kiệm, liêm chính )
- Nghĩa hẹp: là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể (ví dụ:
bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm )
UNESCO định nghĩa: “Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng

nhu cầu lao động nghề nghiệp”.


11
Từ những định nghĩa nêu trên, bồi dưỡng có thể được hiểu là quá trình
bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để
nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định giúp
chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả công việc đang làm.
Như vậy, bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ
giảng viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ). Trong đó, chủ thể bồi dưỡng là
người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định.
1.2.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu
trong việc phát triển của mỗi nhà trường. Việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
không những nhằm mục tiêu phục vụ yêu cầu tăng qui mô đào tạo, nâng cao
chất lượng giảng dạy ở giai đoạn hiện nay mà còn chuẩn bị cho những bước
phát triển mạnh mẽ trong tương lai của giáo dục Đại học và nền kinh tế - xã
hội. Như vậy, vấn đề cốt lõi của bồi dưỡng đội ngũ giảng viên là nhằm đạt tới
mục tiêu “chất lượng đội ngũ giảng viên” phù hợp với quan điểm chỉ đạo của
Đảng trong thời kỳ mới cũng như sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được
thể hiện trong Quyết định số: 09/Qđ-TTg ban hành ngày 11/01/2005 về việc
phê duyệt đề án.“Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”.
- Trước hết, xét đến khái niệm chất lượng:
Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc”. [38 tr. 144].
Theo các cách tiếp cận khác nhau về chất lượng, cho rằng: “Chất lượng là sự
phù hợp với mục tiêu”, hay “chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng”

- Vậy chất lượng đội ngũ giảng viên là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của đội ngũ giảng viên, có thể đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đòi hỏi.


12
Mục tiêu của giáo dục đó là đào tạo những con người toàn diện vừa có
“tài”, vừa có “đức”, có lý tưởng, có sức khoẻ, có khả năng thích ứng mọi
hoàn cảnh. Người giảng viên là người tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo
đó, nên ở người giảng viên cũng phải hội tụ đầy đủ những phẩm chất, giá trị
như mục tiêu giáo dục đề ra.
Do đó, khi nói tới chất lượng đội ngũ giảng viên phải nói đến những
yếu tố cơ bản sau đây: phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ và năng lực của
đội ngũ giảng viên.
Mặt khác, đội ngũ giảng viên là tập hợp một nhóm người tham gia
giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học, Cao đẳng mà theo
tác giả Đặng Quốc Bảo thì họ phải được gắn kết với nhau bằng lí tưởng và
mục tiêu chung. Nói đến việc bồi dưỡng đội ngũ là nhằm đạt đến các yếu tố:
đủ về số lượng; mạnh về chất lượng; đồng bộ về cơ cấu; đồng thuận về hành
động [1, tr. 12]. Có thể mô hình hoá chất lượng đội ngũ giảng viên như sau:
Hình 1.1 Chất lƣợng đội ngũ giảng viên














Sè lîng


Số lƣợng
Phẩm chất đạo đức,
chính trị

Năng lực
Cơ cấu


13
1.2.3. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.3.1. Quản lý
Cuộc sống xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển. Từ lao
động riêng rẽ, đơn giản đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết
phân công, hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt
động quản lý đã bắt nguồn từ đó và nó ra đời như một tất yếu khách quan.
Xã hội loài người đã trải qua hàng vạn năm, qua rất nhiều thời kỳ phát
triển của lịch sử, “Quản lí đã trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra trên
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là loại hoạt động
xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hiệp tác để
làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung [21, tr. 8].
Có nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý tuỳ thuộc vào các cách
tiếp cận cũng như góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính trị.
Dưới đây là một số quan điểm quản lí của một số tác giả:
+ Từ khi F.W. Taylor (1856-1915) phát biểu các nguyên lí về quản lý thì quản

lý nhanh chóng phát triển thành một ngành khoa học. Được coi là cha đẻ của
Thuyết quản lí khoa học, ông định nghĩa: “Quản lý” là cải tạo mối quan hệ
giữa người với người, giữa người với máy móc, quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất
và rẻ nhất” [9, tr. 89].
+ Henri Fayol (1841-1925) với cống hiến lớn nhất của mình là xuất phát từ
các loại hình "hoạt động quản lý", ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng
thành năm chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra [8, tr. 17].
+ Mary Parker Follett (1868-1933) ngay từ những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ
XX đã có những đóng góp quan trọng vào thuyết hành vi trong quản lý. Tác giả
cho rằng đây là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại,


14
nhấn mạnh đến việc lôi cuốn người thuộc cấp tham gia giải quyết vấn đề và tính
động của sự quản lý thay vì những nguyên tắc tĩnh [8, tr. 24].
Một số quan điểm của Việt Nam:
+ Từ điển Tiếng Việt thông dụng, quản lý là “ Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan” [40, tr.616].
+ Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng định nghĩa về quản lý sẽ rõ ràng hơn khi “quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [7, tr.1].
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, nhưng nhìn chung
các định nghĩa đều đề cập đến bản chất của hoạt động quản lý, đó là:
- Quản lý có sự tác động biện chứng qua lại lẫn nhau giữa chủ thể và
khách thể quản lý.
- Xét cho đến cùng thì quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Như vậy, quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua các chức năng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo sự vận động, phát triển và đạt mục
tiêu của hệ thống tổ chức.
Có thể nói, quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều
môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, kinh tế,
thống kê, xã hội học, tâm lí học vừa là một nghệ thuật. Do vậy, đòi hỏi các
nhà quản lý trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ
chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình cùng
hướng tới mục tiêu xác định, tránh được tình trạng rối ren và bất ổn của tổ
chức mình, đồng thời có thể kích thích và phát huy được năng lực mọi thành
viên trong tổ chức.
Với vai trò, chức năng tạo sự thống nhất ý chí trong tổ chức, định
hướng sự phát triển của tổ chức là điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động


15
của cá nhân trong tổ chức; tạo động lực, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, quản lý đã thực sự trở thành một hoạt
động không thể thiếu được của bất kì một tổ chức xã hội nào nhằm đạt đến sự
phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của giáo dục nước ta là: “đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [32, tr. 8]
Quản lý giáo dục còn được coi là một môn khoa học quản lý chuyên
ngành, được nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Giống
như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục được nhiều tác giả định
nghĩa khác nhau.

- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục
thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới" [30, tr. 35].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất".


16
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung đều là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung Ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối

hợp tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Có thể nói, quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng
thực chất là quản lý quá trình giáo dục - đào tạo. Tham gia vào quá trình giáo
dục - đào tạo có rất nhiều nhân tố khác nhau như: mục tiêu đào tạo, nội dung
đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo Quản lý giáo dục -đào
tạo/quản lý trường học chính là quản lý những nhân tố đó, trong đó quản lý
lực lượng đào tạo (người dạy), đối tượng đào tạo (người học) là trung tâm.
Chủ thể quản lý (các nhà quản lý giáo dục, hiệu trưởng ), thông qua sự tác
động (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức, sư phạm đến
đối tượng quản lý (người dạy, người học, lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3.3. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là loại hình lao động chuyên biệt của chủ thể quản
lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực
hiện được một mục tiêu cụ thể.


17
Có thể phân loại chức năng quản lý theo nhiều tiêu chí khác nhau, song
tựu chung, các chức năng được xác định theo bốn chức năng : Kế hoạch hóa,
tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo) và kiểm tra.
 Chức năng Kế hoạch hoá
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
Kế hoạch hoá có nghĩa là đưa toàn bộ các hoạt động vào công tác kế
hoạch, trong đó chỉ rõ bước đi, mục tiêu cần đạt và các điều kiện cần thiết để
đạt được mục tiêu đó.
Như vậy, chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của

chức năng kế hoạch hoá, đó là:
(a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
(b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
(c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
 Chức năng Tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Chức
năng tổ chức có vai trò quan trọng là tạo ra sức mạnh mới của một đơn vị , tổ
chức hay một hệ thống, trên cơ sở đó làm cho các chức năng khác của hoạt


18
động quản lý thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tổ chức của người quản lý.
Như vậy, chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận và phân phối các
nguồn lực nhằm hiện thức hóa các mục tiêu đã xác định. Nội dung của chức
năng tổ chức bao gồm :
- Lựa chọn cấu trúc để xây dựng bộ máy của chủ thể quản lý.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực của tổ chức
- Xây dựng cơ chế hoạt động của tổ chức.
- Tổ chức lao động một cách khoa học của tổ chức.
Do đó, việc biến những ý tưởng trừu tượng của kế hoạch thành hiện
thực hay không phần lớn phụ thuộc vào chức năng tổ chức.
 Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo)

Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hướng dẫn, chỉ đạo họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. Chức năng lãnh đạo (hay chỉ đạo) là quá trình sử dụng quyền
lực quản lý để tác động đến đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm
phát huy hết tiềm năng của họ để hướng vào việc đạt mục tiêu chung. Chức
năng này thể hiện năng lực của người quản lý. Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu
sau việc lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã hoàn tất mà nó hoà quyện và ảnh
hưởng đến hai chức năng kia.
Như vậy chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) là quá trình tác động ảnh hưởng
tới hành vi và thái độ những người khác sao cho họ tích cực, tự gíc và mang
hết khả năng để hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng cao.
 Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong suốt quá trình quản lý,
thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các
thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần
thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với chi phí bỏ ra, nếu không tương


19
ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá
trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hành động.
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đặt ra.
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
Người quản lý hiệu chỉnh, sửa chữa lại chuẩn mực nếu cần.
Bốn chức năng này luôn tương tác với nhau tạo thành một chu trình
quản lý.
Hình 1.2. Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý













1.3. Vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên trƣờng Cao đẳng
1.3.1. Vai trò
Đội ngũ giảng viên được coi là một nguồn lực quan trọng của việc thực
hiện đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Bởi lẽ, giảng viên là những người trực tiếp thực hiện và
quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã
hội nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Vì vậy, chỉ
khi nào chú trọng tới nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên mới có thể nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Kế hoạch
hóa
Chỉ đạo

Tổ chức
Kiểm tra





TTQL


20
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nếu không có thầy giáo
thì không có giáo dục”. Ngành giáo dục - đào tạo cũng đã khẳng định: “ Đội
ngũ cán bộ giảng dạy giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo và là lực
lượng chủ động thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ của trường đại học, cao đẳng”. Trong tình hình hiện nay, giáo dục đại
học, cao đẳng đang đứng trước yêu cầu ngày càng đổi mới của GD - ĐT thì
vai trò của đội ngũ giảng viên càng trở nên quan trọng.
Điều 15, Luật giáo dục 2005 đã chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của nhà
giáo như sau:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”. [32, tr. 6].
Vậy giảng viên giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào
tạo, cụ thể là chất lượng của sản phẩm đầu ra đáp ững yêu cầu của sự phát
triển kinh tế - xã hội trong thời đại hiện nay.
Với vai trò quan trọng như vậy của đội ngũ giảng viên đã trở thành một
đòi hỏi tất yếu là các trường đại học, cao đẳng phải xây dựng một đồi ngũ
giảng viên có trình độ chuyên môn cao, năng lực giảng dạy tốt, tận tâm với
nghề nghiệp, trung thành với tổ quốc, có khả năng thích ứng cao đủ sức gánh
vác trọng trách phát triển và đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng trong giai
đoạn mới.


×