Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh của trường trung học cơ sở Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 118 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






HÀ NGỌC QUYẾN





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN LẬP HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC



Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích





HÀ NỘI – 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy,
tư vấn, giúp đỡ, động viên cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và triển khai đề tài.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Ngọc
Bích - Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN, người cô đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ về khoa học của đề tài, cung cấp những kiến thức lý luận và thực
tiễn, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu, đồng thời cô đã động viên
khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các đồng chí cán bộ quản lý
và giáo viên trường THCS Tân Lập đã cung cấp số liệu, tham gia trả lời
phỏng vấn giúp đỡ tác giả trong việc hoàn thành bản luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện Luận văn, song
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý
chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.



Hà Nội, tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn




Hà Ngọc Quyến

ii

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CLB
Câu lạc bộ
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CSVC
Cơ sỏ vật chất
ĐHQG
Đại học Quốc gia
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN

Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
KT- ĐG
Kiểm tra – đánh giá
PP
Phương pháp
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
THCS
Trung học cơ sở












iii


MỤC LỤC



Trang

̀
i ca
̉
m ơn
i
Danh mu
̣
c ký hiê
̣
u viết tắt
ii
Danh mu
̣
c sơ đồ, bảng biểu
vi
Mục lục
iii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
…………………………

5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

6
1.2.1. Quản lý giáo dục, chức năng quản lý giáo dục
6
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
8
1.3. Hoạt động dạy học Tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học Tiếng
Anh trong nhà trường THCS

13
1.3.1. Hoạt động dạy học Tiếng Anh trong nhà trường THCS
13
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh trong nhà trường THCS
17
1.4. Đặc trưng của hoạt động dạy học ngoại ngữ, dạy học Tiếng Anh
19
1.4.1. Bản chất của ngôn ngữ và dạy học ngoại ngữ…………………
19
1.4.2. Quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói………………………………
20
1.4.3. Nội dung dạy học ngoại ngữ……………………………………
21
1.4.4. Phương pháp dạy học ngoại ngữ………………………………….
22
1.5. Vị trí, vai trò của môn Tiếng Anh trong nhà trường THCS
24
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh trong nhà trường THCS

25
1.6.1. Bối cảnh chung…………………………………………………

26
1.6.2. Người dạy………………………………………………………
26
iv

1.6.3. Người học………………………………………………………
27
1.6.4. Sự quan tâm và tổ chức quản lý của nhà trường đối với bộ môn Tiếng
Anh………………………………………………………

27
Tiểu kết chương 1
35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN LẬP
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC………………………………


29
2.1. Khái quát về tình hình chung ở khu vực trường
29
2.2.Vài nét về trường
29
2.2.1.Lịch sử nhà trường
29
2.2.2.Cơ cấu tổ chức của nhà trường
30
2.2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện
30
2.2.4. Đặc điểm học sinh

31
2.3.Thực trạng về hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS
32
2.3.1.Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh của giáo viên
32
2.3.2.Thực trạng hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học sinh
32
2.3.3.Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Tiếng Anh
33
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
43
2.4.1.Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh của giáo
viên

43
2.4.2.Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học sinh
53
2.4.3.Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Tiếng
Anh

59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THCS Tân Lập

61
Tiểu kết chương 2
63
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-
HỌC MÔN TIẾNG ANH CỦA TRƢỜNG THCS


64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
64
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
64
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
64
v

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
64
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh vĩnh phúc

65
3.2.1. Nhóm biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức của GV, HS và
cha mẹ HS về tầm quan trọng của Tiếng Anh

66
3.2.2.Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy môn Tiếng
Anh của GV

69
3.2.3. Nhóm biện pháp đổi mới quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh
của HS

78
3.2.4.Nhóm biện pháp nâng cao năng lực cho GV Tiếng Anh

82
3.2.5. Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và
học môn Tiếng Anh

85
3.2.6. Nhóm biện pháp đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả CSVC,
thiết bị phương tiện trong dạy học Tiếng Anh

89
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý
92
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
93
Tiểu kết chương 3
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC








vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU



Sơ đồ 1.1 : Thông tin trong QLGD
8
Sơ đồ 1.2: Quá trình dạy học
10
Bảng 2.1 Chất lượng giáo dục toàn diện
30
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giảng dạy của
GV
33
Bảng 2.3: Thực trạng giảng dạy 4 kỹ năng Tiếng Anh trên lớp theo
chương trình của GV
35
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng PP dạy học và phương tiện dạy học của
GV
36
Bảng 2.5 : Khảo sát động lực học Tiếng Anh
37
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của HS
38
Bảng 2.7 : Khảo sát ý kiến của HS về hoạt động tự học môn Tiếng Anh
39
Bảng 2.8: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn
Tiếng Anh trường THCS Tân Lập, huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc
41
Bảng 2.9: Khảo sát nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng
của những nội dung quản lý HĐ dạy học môn Tiếng Anh

43
Bảng 2.10 :Thực trạng QL thực hiện chương trình giảng dạy của GV
44
Bảng 2.11 :Thực trạng quản lý công tác chuẩn bị bài lên lớp của GV
47
Bảng 2.12:Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của HS
48
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý nề nếp lên lớp của GV và vận dụng
các phương pháp, phương tiện dạy học
50
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ của GV
52
Bảng 2.15: Thực trạng QL hoạt động học môn Tiếng Anh trên lớp
của HS
54
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý hoạt động tự học môn Tiếng Anh
56
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ
hoạt động học Tiếng Anh của HS
58
Bảng 2.18: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn
Tiếng Anh
59
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh.
93
1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên con đường đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, cùng với xu thế hội nhập quốc tế thì đội ngũ lao động lành
nghề, trình độ cao, thông thạo ngoại ngữ là nhân tố quan trọng để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài. Trong khoảng 30 năm trở lại đây, lợi thế cạnh tranh và
tăng tốc phát triển thuộc về những quốc gia có lực lượng lao động được đào
tạo, làm chủ được các công nghệ hiện đại. Sự thành công của các nước phát
triển thành những “con rồng” là một minh chứng thực tế.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam chỉ có thể sớm thoát khỏi cảnh
nghèo nàn, lạc hậu, rút ngắn được khoảng cách tụt hậu so với các nước phát
triển nếu có lực lượng lao động được đào tạo có hệ thống và khoa học, tiếp
thu có sáng tạo được những thành tựu khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại.
Giáo dục đào tạo (GD&ĐT) cùng với khoa học công nghệ (KHCN) là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, cải thiện nguồn nhân lực phù hợp với
yêu cầu phát triển đất nước trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH). Để nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển
đất nước tiến tới một nuớc cơ bản có nền công nghiệp hiện đại vào năm 2020,
Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại về nhiều mặt trong đó có giáo dục
và đào tạo. Chất lượng giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém và bất cập ở tất
cả các cấp. Để khắc phục những tồn tại yếu kém này, nhiều nhà khoa học,
nhiều nhà giáo dục có tâm huyết đã lên tiếng hiến kế, góp ý xây dựng, nhằm
chấn hưng lại nền giáo dục nước nhà. Trong số những việc đã làm được của
nhân dân và Nhà nước là việc thực hiện cải cách giáo dục ở nước ta. Do đó,
Luật giáo dục Việt Nam năm 1998, Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi năm
2005, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020 đã
lần lượt ra đời.
2


Cùng với sự phát triển của cả nước, Vĩnh phúc là một trong những tỉnh
có sự phát triển về giáo dục, song kết quả dạy học bộ môn tiếng Anh của các
trường THCS ở huyện Sông Lô còn nhiều hạn chế so với các huyện trong
tỉnh, điều này được thể hiện trong báo cáo tổng hợp kết quả thi vào THPT
môn Tiếng Anh những năm học gần đây của Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, tỉ lệ
học sinh các trường THCS huyện Sông Lô đạt điểm trung bình từ 5 trở lên
năm 2010 là 24,84%; năm 2011 là 32,6% ; năm 2012 là 36,5%, thua xa so với
các huyện trong tỉnh.
Là một cán bộ nghiệp vụ phụ trách bộ môn Tiếng Anh của phòng Giáo
dục và đào tạo huyên Sông Lô, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu thực
trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại các nhà trường THCS nói
chung và trường THCS Tân Lập nói riêng là rất cần thiết, nhằm tìm ra các
biện pháp có hiệu quả để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công tác
quản lý dạy học bộ môn Tiếng Anh, từng bước nâng cao hiệu quả giáo dục và
đào tạo của nhà trường. Để đảm bảo nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng
Anh cần phải đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó đề
ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh có khả thi, tạo
nên sự đổi mới trong quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội và phát triển cùng đất nước. Từ những lý do trên, tôi chọn và nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của trường trung học cơ sở
Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp pháp quản lý dạy học Tiếng Anh của trường
THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của
trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
3

- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học

Tiếng Anh của trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc và các
nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của
trường THCS huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh của trường THCS Tân Lập huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của trường THCS Tân
Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh của trường THCS Tân Lập huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc còn những tồn tại cần khắc phục như: Học sinh ít
được rèn luyện về kỹ năng nghe nói, thiên về kỹ năng đọc viết nhiều, học sinh
ít được thực hành, ngại khi sử dụng giao tiếp. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý thì hoạt động dạy học Tiếng Anh của trường THCS Tân Lập huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được cải thiện nhiều hơn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học môn ngoại ngữ nói riêng tại
địa phương.
6. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý việc giảng dạy môn Tiếng Anh của trường THCS Tân
Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của trường
THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
4

Thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên

quan đến đề tài để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên mục đích nghiên cứu. Trong
đó gồm các bảng câu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của
trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp này được tiến hành qua việc thu thập thông tin bằng bảng
hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của trường THCS Tân Lập
huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc. Dự kiến số phiếu phát ra là 350 phiếu hỏi học
sinh của bốn khối lớp học và 25 phiếu cho cán bộ quản lý và giáo viên.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
Nhóm phương pháp này được tiến hành qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với
cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của trường THCS Tân Lập huyện Sông
Lô nhằm nhận định, thu thập những thông tin cho đề tài nghiên cứu.
Thông qua phương pháp phỏng vấn để tìm hiểu từng đối tượng về hoạt
động quản lý dạy học môn Tiếng Anh.
7.4. Phương pháp toán thống kê
Dùng phương pháp thống kê để phân tích và xử lý số liệu qua tài liệu
và điều tra nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của
trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của
trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG
ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá thì vai
trò của Tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Trong bậc học THCS, việc dạy
và học môn Tiếng Anh như thế nào nhằm đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế
đã được đề cập đến trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo
khoa từ năm học 2005- 2006. Bộ Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành
nhiều văn bản và tài liệu hướng dẫn, tổ chức các hội thảo ở nhiều cấp độ về
đảm bảo chất lượng môn ngoại ngữ trong nhà trường THCS, nâng cao hiệu quả
dạy học môn Tiếng Anh, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Vấn đề kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ ở một số nước trên thế giới và
trong khu vực trong đó có công tác quản lý đã được đề cập đến khá chi tiết
trong “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020” của Bộ GD&ĐT. Có thể kể đến một công trình tiêu biểu
được sử dụng khá phổ biến như: “Teaching English. Cambridge University
Press, 1995” của Adrian Doff.
Ở Việt nam, có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THCS. Tiếng
Anh không đứng tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện pháp quản
lý dạy học nói chung đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp quản
lý hoạt động dạy học Tiếng Anh. Có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu
sau: Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý, 2010;
Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO
& TQM, 2004; Đặng Quốc bảo. Những vấn đề về lãnh đạo – quản lý và sự
vận dụng vào điều hành nhà trường, 2010.
6

Nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THCS. Liên quan trực

tiếp đến đề tài tác giả đang nghiên cứu có một số công trình sau đây: Tuyển
tập các bài báo khoa học Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ, 1995-
2005; Nguyễn Thị Thu Phương. Các biện pháp quản lý quá trình đổi mới
phương pháp dạy học Tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà
Nội, Các công trình nghiên cứu trên đây đều đã đạt được những thành tựu
nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên việc áp dụng kết quả
nghiên cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của các nhà
trường. Cho đến nay việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học Tiếng Anh ở trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc chưa
có ai thực hiện. Khi tác giả lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ kế
thừa những kết quả các công trình nghiên cứu đã đề cập tới và tiếp tục đề xuất
một số giải pháp khả thi mới để quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh tại
trường THCS Tân Lập huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ Giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
một cách tự giác. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì
quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường
học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý giáo dục là quản
lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
7

Chức năng kế hoạch hóa: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ
thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế

hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,
nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục
tiêu, chương trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên
tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện.
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền
hành và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu,
nhóm, tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi
dưỡng cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt
được các mục tiêu của tổ chức.Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,
thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá
và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức
và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt
động của QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi như “mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu
gần đây đã coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức
năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp
nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý
kém hiệu quả hoặc thất bại. Vì vậy, có thể biểu diễn sơ đồ đầy đủ về mối
quan hệ giữa các chức năng quản lý với vai trò đặc biệt của thông tin quản
lý như sau:
8

Sơ đồ 1.1: Thông tin trong QLGD



Nguồn: Công nghệ thông tin trong QLGD [ 26, Tr.13]
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối
giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình. Trong
thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng
diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
1.2.2.1. Hoạt động dạy học ở trường THCS
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biên chứng, hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS.
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm
xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”[ 14, tr.18].

Thông tin
Kiểm tra,
đánh giá
Tổ chức

Kế hoạch

Chỉ đạo
9

Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Nói đến dạy học là nói đến hoạt động
dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh
nắm vững “hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống” [ 30, tr.110].
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình trò chiếm lĩnh khái niệm

khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trò. Hoạt động dạy
giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách. Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt
động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung,
chương trình dạy học theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong
mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải phát
huy các yếu tố chủ quan của cá nhân để xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện dạy học phù hợp.
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hoàn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ
hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học,
của khoa học đó, vói phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm
lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Hoạt động học cần phải diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện
chứng với hoạt động dạy của thày, mối quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp
hoặc gián tiếp tùy theo mức độ tự lực của người học, để đạt được mục đích
cuối cùng của người học, đó là: Nắm vững tri thức khoa học, phát triển tư duy
và hình thành thái độ, đạo đức, nhân cách và lý tưởng sống.
10

KHÁI NIỆM DẠY HỌC
HỌC
DẠY
Truyền đạt
Điều khiển

Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. Hoạt động dạy học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong
đó đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả
theo mục tiêu giáo dục đã xác định. “Chỉ trong sự tác động qua lại giữa thày
và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác
động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó” [27,Tr.23].
Sơ đồ 1.2: Quá trình dạy học













Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học làm cho HS nắm vững tri thức khoa
học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học
tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo,
hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình
Tự điền khiển
Lĩnh hội

HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Điều chỉnh
11

thành ở HS thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính là
động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của HS.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá
trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố
như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học
và phương tiện dạy học, thày với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập và
kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt
hơn. Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
+ Cụ thể hóa mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao
tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực,
phẩm chất tốt đẹp cho người học.
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy
học phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người
học cần phải nắm vững trong quá trình học.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy của GV (Biên soạn giáo trình, giáo án,
chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, kiểm tra HS học tập).
+ Quản lý hoạt động học tập của HS (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
+ Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học.
*Quản lý hoạt động dạy
Quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện chương trình
dạy học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của
GV, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Trong quá trình GD & ĐT, GV vừa
là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy. Quản lý

hoạt động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
+ Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).
12

+ Quản lý giờ lên lớp và vận dụng PP, sử dụng phương tiện dạy học.
Hình thức dạy và học trên lớp hiện nay vẫn được coi là một trong các hình
thức cơ bản và chủ yếu của quá trình dạy học. Vì vậy chất lượng của hoạt
động dạy học phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các giờ lên lớp của thày.
+ Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm tra
đánh giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của trò là quá trình thu thập và xử lý thông tin về
trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của người học, trên cơ sở đó đề
ra những biện pháp phù hợp giúp họ học tập tiến bộ.
+ Quản lý hồ sơ chuyên môn của các GV: là phương tiện giúp người
quản lý nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm chuyên môn của các GV là
một trong những cơ sở pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn
của họ.
Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy của thầy là quản lý một quá trình chủ
đạo của người thầy trong quá trình dạy học, đòi hỏi người quản lý nhà trường
phải hiểu nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý
vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa là mềm dẻo linh hoạt
để đưa hoạt động dạy của thầy vào nề nếp kỷ cương nhưng vẫn phát huy được
khả năng sáng tạo khoa học của GV trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
* Quản lý hoạt động học của trò
Hoạt động học tập của HS là một hoạt động song song tồn tại cùng với
hoạt động dạy của thày giáo. Quản lý hoạt động học tập của người học là
quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người
học trong suốt quá trình học tập. Người học vừa là đối tượng quản lý, vừa là
chủ thể quản lý.
Trong quản lý hoạt động học tập cần lưu ý tính phức tạp và tính trừu

tượng về sự chuyển biến trong nhân cách, do tác động đồng thời của nhiều
yếu tố chủ thể và khách thể, làm cho kết quả học tập của họ bị hạn chế.
13

Quản lý hoạt động học tập có nội dung, yêu cầu cụ thể, vì vậy cần phải
tăng cường việc KT-ĐG các hoạt động học tập của người học và hoạt động
giảng dạy của người thày. Quản lý hoạt động học tập bao gồm: Quản lý học
trên lớp, hoạt động tự học và các hoạt động ngoai khóa.
* Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi
vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy và học của nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học đảm bảo được
3 yêu cầu liên quan mật thiết với nhau đó là:
+ Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học.
+ Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật trong việc dạy và học.
+ Tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học trong nhà
trường bao gồm:
+ Quản lý trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng.
+ Quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học, hoạt động của các phòng
bộ môn, phòng chức năng.
+ Quản lý thư viện trường học với các sách báo, tài liệu.
+ Quản lý nguồn kinh phí, xây dựng nội quy và kế hoạch sử dụng trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học.
1.3. Hoạt động dạy học Tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học Tiếng
Anh trong nhà trƣờng phổ thông
1.3.1. Hoạt động dạy học Tiếng Anh trong nhà trường phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học Tiếng Anh trong trường THCS
Mục tiêu dạy và học Tiếng Anh ở trường phổ thông là giúp HS sử dụng

được Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ phổ thông thông qua
việc hình thành các kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết trên cơ sở nắm vững
14

hệ thống ngôn ngữ Tiếng Anh cơ bản qua đó tìm kiếm, thu nhập thông tin
nhằm nâng cao trình độ văn hóa chung, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và phát
triển tư duy. Dạy và học tiếng Anh ở trường THCS giúp HS:
+ Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới
các dạng nghe, nói, đọc, viết.
+ Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về ngôn ngữ
tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
+ Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của
một số nước nói Tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất
nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói Tiếng Anh; biết
tự hào, yêu quí và tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ dân tộc mình.
+ Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, phát triển tư duy và hình thành phương pháp học tập mới.
Mục tiêu chung của dạy học ngoại ngữ là: “Thực hiện đổi mới toàn diện
việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo đến
năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ của một số đối tượng ưu tiên,
đồng thời triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ đối với các cấp học và
trình độ đào tạo, tạo điều kiện để đến năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ thanh thiếu
niên Việt Nam có đủ năng lực sử dụng ngoại ngữ một cách độc lập và tự tin
trong giao tiếp, học tập và làm việc trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn
hóa phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” [3,Tr.8].
1.3.1.2. Nội dung dạy học Tiếng Anh trong trường phổ thông
Trước đây sách giáo khoa của HS được coi là nguồn duy nhất chứa
đựng nội dung dạy và học Tiếng Anh, là phương tiện tiềm ẩn chứa đựng các
phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS. Sách giáo khoa cũng

là nền tảng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Quan điểm dạy mới
cho rằng toàn bộ hoạt động dạy và học trong nhà trường được thể hiện qua
15

chương trình môn học là tổ hợp các kinh nghiệm và hoạt động được tổ chức
trong một môi trường sư phạm nhất định nhằm hình thành và phát triển ở HS
những năng lực trí tuệ đạo đức và thẩm mỹ cần thiết cho HS.
Chương trình Tiếng Anh ở trường phổ thông được biên soạn theo 6 chủ
đề chính (Gia đình, Nhà trường, Bè bạn, Thể thao, Các mùa, Môi trường và
các hoạt động hàng ngày) được lặp lại và có mở rộng từ lớp 6 đến lớp 9. Dưới
chủ đề (theme) là các chủ điểm (topic). Hệ thống chủ đề và chủ điểm là cơ sở
hình thành và phát triển các khả năng ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ
pháp.
1.3.1.3. Phương pháp dạy học Tiếng Anh trong trường THCS
Để hình thành và phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thông qua
luyện tập các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng ngữ pháp, cần quán
triệt các phương pháp dạy học cơ bản sau:
GV tổ chức và hướng dẫn HS tham gia tích cực vào quá trình học tập
thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. GV cần kết hợp hài hòa
các phương pháp và kỹ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả các thiết bị đồ dùng
dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. GV cần sử
dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lý và có hiệu quả trong quá trình dạy học.
HS là chủ thể của hoạt động học tập. HS tham gia học tập và hoạt động
giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác cao. HS cần
luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt động học tập trên lớp
và tự học.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội
dung chương trình, đối tượng đào tạo. Phải kết hợp nhiều phương pháp và
luôn sáng tạo để phù hợp với từng tiết dạy. GV phải tìm cách dẫn dắt HS
thâm nhập vào môi trường ngôn ngữ, nhận thức các hiện tượng và hành vi

ngôn ngữ để từ đó hình thành các kỹ năng nói, nghe, đọc, viết và dịch.
1.3.1.4. Kiểm tra và đánh giá khi dạy học Tiếng Anh trong trường THCS
16

Trong quá trình dạy học ngoại ngữ, kiểm tra đánh giá có một ý nghĩa
hết sức quan trọng cả về mặt giáo dục lẫn giáo dưỡng. Kiểm tra trước hết đảm
bảo mối liên hệ ngược trong quá trình điều khiển hoạt động dạy và học và
giúp cho thầy trò nắm được chính xác kết quả của từng khâu, từng giai đoạn,
từ đó có được những biện pháp điều chỉnh kịp thời để hoạt động đúng mục
tiêu và đem lại kết quả cao. Việc đánh giá học tập sau mỗi lần kiểm tra có tác
dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, duy trì sự yêu thích thường xuyên với môn
học. Để kiểm tra đánh giá cần tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu để có phương pháp đánh giá phù
hợp,đồng thời xác định được nội dung KT-ĐG .
+ Đánh giá phải đảm bảo tính thường xuyên, hệ thống và toàn diện.
trong quá trình học ngoại ngữ phải sử dụng loại hình kiểm tra đánh giá vào
các thời điểm khác nhau: kiểm tra đầu vào, đầu ra.
+ Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, chính xác kết quả học tập
của HS. Xây dựng một đề kiểm tra ngoại ngữ thì phải chú ý: bài kiểm tra phải
tương ứng với toàn bộ vấn đề và kỹ năng cần đánh giá. Độ dài của bài kiểm
tra phải phù hợp với thời gian làm bài, tránh quá dài hoặc quá ngắn.
+ Mục tiêu, yêu cầu của mỗi bài kiểm tra cần phải xác định theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng tại thời điểm kiểm tra.
+ Lựa chọn và sử dụng các loại câu hỏi một cách hợp lý. Có nhiều
cách xếp loại câu hỏi sử dụng trong KT-ĐG. Thông thường xếp loại theo cách
chấm, người ta phân biệt 2 loại câu hỏi: câu hỏi trắc nghiệm khách quan và
câu hỏi trắc nghiệm tự luận. Cả 2 loại này đều có khả năng khảo sát thành tích
của người học, tuy nhiên cần sử dụng cả 2 trong kiểm tra ngoại ngữ vì mỗi
loại đều có mặt ưu, nhược điểm. Hiện nay đang có xu thế sử dụng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan trong KT-ĐG.

Hoạt động này trong quá trình đào tạo luôn là công việc chính của các
GV đứng lớp. Chính các GV là người tự ra đề kiểm tra trong lớp học, tự thực
17

hiện chấm điểm cũng là người tự quản lý, sử dụng kết quả kiểm tra để phản hồi
cho người học và cải thiện quá trình giảng dạy.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh trong nhà trường THCS
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: Quản lý hoạt động giảng
dạy của GV là một trong những yếu tố quan tâm hàng đầu đối với đào tạo
THCS như việc thiết kế các giáo án điện tử, việc đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng vào dạy
học tiếng Anh.
Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy: quản lý GV dạy
đúng, dạy đủ các bài, đúng tiến độ và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS theo đúng phân phối chương trình của bộ Giáo dục và theo đúng lịch từ
đầu năm học. Quản lý giờ lên lớp và vận dụng phương pháp, sử dụng
phương tiện dạy học trong giảng dạy ngoại ngữ, thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy theo đường hướng lấy người học làm trung tâm. Phát huy
tính tích cực học tập của HS. Dành nhiều thời gian cho luyện kỹ năng sử
dụng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc,viết). Tăng dần giảng bằng tiếng nước ngoài ở
các lớp cuối. Phát huy hình thức luỵên tập cá nhân, cặp nhóm GV giữ vai trò
tổ chức, hướng dẫn HS tự học và làm bài tập ở nhà.
Quản lý việc đánh giá kết quả học tập của HS: để việc quản lý kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS đạt mục đích, cần xác định trình độ ngoại ngữ
của HS so với mục tiêu đề ra; xem xét nội dung chương trình học có phù hợp
với HS hay không để có kế hoạch điều chỉnh; phát hiện những lỗi HS hay mắc
phải khi học ngoại ngữ để giúp họ khắc phục; điều chỉnh cách dạy của HS cho
phù hợp với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV: là phương tiện giúp cán bộ quản lý

nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các GV trong tổ
18

bộ môn, đồng thời hồ sơ chuyên môn của các GV là một trong những cơ sở
pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn của họ.
Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV: Một yếu tố không
kém phần quan trọng là quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV, giúp
GV nâng cao trình độ. Nội dung của bồi dưỡng là cập nhật kiến thức, hướng
dẫn GV việc đổi mới, áp dụng phương pháp dạy học mới và các hình thức dạy
học có hiệu quả cao.
Tổ, nhóm trưởng chuyên môn lập kế hoạch để các thành viên trình bày
trước tổ, nhóm các nội dung bồi dưỡng, lên lớp minh họa, sẵn sàng trình bày,
lên lớp trước hội giảng quận huyện hay thành phố khi cần thiết.
1.3.2.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
Việc quản lý hoạt động học tập của HS là một trong những yếu tố
không nhỏ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động học tập của HS
song song cùng tồn tại với hoạt động dạy của GV. Quản lý hoạt động học tập
của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp và việc thực
hiện các bài tập ở nhà. Quản lý`họat động học tập của HS cần đạt được những
yêu cầu sau:
Xây dựng động cơ học tập cho HS: Động cơ là nhân tố thúc đẩy,định
hướng và duy trì hoạt động tự học của HS. Theo thuyết nhu cầu được xếp từ
thấp tới cao: nhu cầu cơ bản sinh học; nhu cầu về an toàn, nhu cầu về được
thừa nhận, nhu cầu về sự thừa nhận, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự thể
hiện. Động cơ học tập của HS cũng có nhiều thứ bậc khác nhau. Bắt đầu từ
nhu cầu phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập, tự khẳng định mình, cơ hội có
việc làm và công danh sự nghiệp, nhu cầu học để biết, để khẳng định, để thể
hiện mình. Động cơ là tiền đề, là điều kiện cho việc học Tiếng Anh của HS.
Việc xây dựng động cơ tích cực học tập cho HS là nội dung cơ bản, rất quan
trọng của công tác quản lý hoạt động học Tiếng Anh của HS. Phải làm cho

×