1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN MINH QUÝ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
NHẰM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN-
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN
HÀ NỘI - 2011
3
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CSVC
Cơ sở vật chất
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
5. Giả thuyết khoa học
2
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
9. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
6
1.1. Tổng quan các công trình liên quan đề tài nghiên cứu
6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
7
1.2.2. Quản lý nhà trường
12
1.2.3. Công tác quản lý lớp học và người giáo viên chủ nhiệm
16
1.3. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm và vai trò của hiệu trưởng
trường THPT
22
1.3.1. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm
22
1.3.2. Nhiệm vụ của hiệu trưởng trung học phổ thông trong quản lý
công tác giáo viên chủ nhiệm
22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm trong trường trung học phổ thông
24
1.4.1. Các yếu tố khách quan
24
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
26
5
Tiểu kết chương 1
28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN
- THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
29
2.1. Khái quát về giáo dục và đào tạo Hải phòng
29
2.1.1.Giáo dục và đào tạo Hải Phòng trong năm năm gần đây
29
2.1.2. Thực trạng giáo dục của trường THPT Hải An
30
2.2. Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT
Hải An và một số trường trung học phổ thông nội thành Hải Phòng
35
2.2.1. Cách thức tổ chức quá trình điều tra thực trạng
35
2.2.2. Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng công tác GVCN
36
2.2.3. Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác GVCN
ở trường THPT Hải An và một số trường THPT nội thành Hải Phòng
44
2.3. Nguyên nhân và các vấn đề đặt ra trong việc quản lý công tác giáo
viên chủ nhiệm ở trường THPT Hải An trước yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay
49
2.3.1. Các nguyên nhân
49
2.3.2. Một số vấn đề đặt ra cho việc quản lý công tác GVCN trước yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay
50
Tiểu kết chương 2
53
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP ỌUẢN LÝ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
54
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp
54
3.2. Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm đổi mới quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Hải An
55
3.2.1. Lập kế hoạch công tác giáo viên chủ nhiệm
55
3.2.2. Chuẩn hoá và thống nhất thực hiện quy trình công tác GVCN
(bao gồm cả chuẩn hoá các hồ sơ, biểu mẫu công tác GVCN)
58
3.2.3. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GVCN vững mạnh
61
3.2.4. Lựa chọn, phân công GVCN, thành lập “tổ giáo viên chủ nhiệm”
và bổ sung “phó chủ nhiệm lớp”
65
6
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với GV bộ
môn và các lực lượng giáo dục khác trong, ngoài nhà trường
69
3.2.6. Tạo động lực cho GVCN và điều kiện thuận lợi cho công tác GVCN
74
3.2.7 . Kiểm tra đánh giá công tác GVCN, tổng kết công tác chủ nhiệm sau
mỗi học kỳ và cuối năm học kết hợp tổ chức “Hội nghị công tác GVCN”
76
3.2.8 . Tham quan, trao đổi sáng kiến- kinh nghiệm GVCN giỏi với các
trường trong cụm, thành phố và tỉnh bạn
78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
79
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
81
3.4.1. Cách thức tổ chức quá trình khảo sát
81
3.4.2. Kết quả khảo sát và phân tích.
81
Tiểu kết chương 3
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
85
1. Kết luận
85
2. Khuyến nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Các chức năng QLGD
10
Bảng 2.1: Tổng số học sinh theo năm học
30
Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ giáo viên trường THPT Hải An
32
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong năm năm (2007- 2011)
33
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại học lực trong năm năm gần đây
33
Bảng 2.5: Kết quả thi học sinh giỏi trong năm năm gần đây
34
Bảng 2.6: Kết quả thi tốt nghiệp và đại học trong năm năm gần đây
34
Bảng 2.7 : Nhận thức về công tác GVCN và quản lý công tác GVCN
37
Bảng 2.8: GVCN tự đánh giá về mức độ nội dung công tác GVCN
39
Bảng 2.9: Đánh giá về kỹ năng, kinh nghiệm và nhu cầu bồi dưỡng
40
Bảng 2.10: Kết quả tìm hiểu về các hình thức chỉ đạo công tác GVCN
của Sở Giáo Dục và Đào tạo.
44
Bảng 2.11: GVCN đánh giá việc lựa chọn, bố trí, phân công GVCN
của hiệu trưởng trường THPT
45
Bảng 2.12: Các giáo viên đánh giá ban giám hiệu về việc chỉ đạo và
chất lượng công tác GVCN ở các trường THPT
46
Sơ đồ 3.1: Các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm
80
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý giáo dục người học là một đối tượng nghiên cứu của lý
luận quản lý giáo dục nói chung và của lý luận quản lý nhà trường nói riêng.
Thực tiễn giáo dục cũng khẳng định công tác giáo viên chủ nhiệm
(GVCN) luôn có vị trí đặc biệt trong nhà trường phổ thông. Có thể nói, sự
phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của từng lớp
học sinh và do đó, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc
phần lớn vào kết quả công tác giáo dục toàn diện của từng tập thể lớp trực tiếp
do người GVCN phụ trách.
Trước những ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường hiện nay,
thực tế giáo dục trung học phổ thông (THPT) hiện nay đang đặt ra những yêu
cầu bức thiết, không chỉ về đổi mới chương trình giáo dục, phương pháp giáo
dục - dạy học, mà còn về đổi mới công tác quản lý giáo dục học sinh, trong
đó vai trò trực tiếp của công tác GVCN và của người GVCN.
Qua quan sát thực tế và trải nghiệm nhiều năm trực tiếp làm công tác
GVCN cũng như qua tìm hiểu về công tác này ở các đồng nghiệp, chúng tôi
nhận thấy công tác GVCN ở các trường THPT Hải Phòng hiện nay còn có nhiều
bất cập. Chính vì vậy là người lãnh đạo nhà trường, hiệu trưởng không thể không
quan tâm xem xét và tìm các biện pháp quản lý hữu hiệu để đổi mới công tác
GVCN phù hợp với những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tôi xin lựa chọn đề tài nghiên
cứu "Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm đổi mới công tác giáo viên
chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Hải An thành phố Hải Phòng"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý luận quản lý giáo dục và sự phân tích, đánh giá
thực tiễn quản lí công tác GVCN ở trường THPT Hải An - Hải Phòng, chúng
2
tôi đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm đổi mới công tác
GVCN phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác GVCN ở trường THPT hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác GVCN ở trường
THPT Hải An thành phố Hải Phòng nói riêng và một số trường THPT nội thành
Hải Phòng có điều kiện tương tự trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. 1. Nghiên cứu tổng quan và xác lập cơ sở lý luận của quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, quản lí công tác GVCN và các vấn đề liên quan
4.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác GVCN và thực trạng quản
lí công tác GVCN ở trường THPT Hải An nói riêng và một số trường THPT nội
thành Hải Phòng nói chung trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay
4.4. Xác lập biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm đổi mới công tác GVCN ở
trường THPT Hải An nói riêng và một số trường THPT nội thành thành phố Hải
Phòng có điều kiện tương tự, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện
nay góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác GVCN ở trường THPT Hải An thành phố Hải Phòng hiện nay
còn nhiều bất cập. Nếu các biện pháp quản lí công tác GVCN của hiệu trưởng
phù hợp với các cơ sở khoa học của lý luận giáo dục học và lý luận quản lý
giáo dục, phù hợp với các cơ sở thực tiễn và phù hợp với các yêu cầu của đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay sẽ góp phần đổi mới công tác GVCN và từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của của nhà trường.
3
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
– Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản lý
công tác GVCN ở trường THPT.
– Bước đầu phân tích, đánh giá thực trạng công tác GVCN và thực trạng
quản lí công tác GVCN ở trường THPT Hải An nói riêng và một số trường
THPT nội thành Hải Phòng nói chung. Xác định được các nguyên nhân khách
quan, chủ quan của tình hình trên làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các
biện pháp quản lý công tác GVCN trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
– Đề xuất được một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm đổi mới công
tác GVCN ở trường THPT Hải An thành phố Hải Phòng trên cơ sở kế thừa,
phát triển những kinh nghiệm quản lý công tác GVCN đã có, kết hợp với
nghiên cứu vận dụng các cơ sở khoa học lý luận quản lý giáo dục hiện đại và
phù hợp với các điều kiện thực tế của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà trường góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện của nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài cần sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp
nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
– Tiếp cận, đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới đề
tài phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về công tác GVCN, về lí
luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý công tác GVCN
– Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan
đến công tác GVCN và quản lý công tác GVCN.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Quan sát các hoạt động GVCN và hoạt động quản lý công tác GVCN ở
trường THPT Hải An thành phố Hải Phòng.
4
– Thu thập, phân tích dữ liệu từ thực tiễn công tác GVCN và thực tiễn quản lí
công tác GVCN ở trường THPT Hải An và một số trường THPT nội thành
Hải Phòng.
– Xây dựng các phiếu điều tra (hệ thống câu hỏi) và thực hiện khảo sát các
đối tượng: Lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban của Sở GD & ĐT Hải
Phòng, các cán bộ quản lí, GVCN trường THPT Hải An và một số trường
THPT nội thành Hải Phòng về một số vấn đề có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
– Phân tích các dữ liệu khảo sát và tổng hợp, khái quát hoá thành các cơ sở
thực tiễn cho việc xác lập các biện pháp quản lí đổi mới công tác GVCN.
– Tổng kết kinh nghiệm GVCN từ những giáo viên giàu thành tích và kinh
nghiệm quản lí công tác GVCN từ những người đã từng, hoặc đang là hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động giáo dục.
7.3. Phương pháp chuyên gia
7.4. Phương pháp toán thống kê để xử lí các số liệu điều tra
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
8.1. Giới hạn của đề tài
Biện pháp quản lý công tác GVCN ở trường THPT Hải An thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay (2007- 2020).
8.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế của công
tác GVCN và các biện pháp quản lý công tác GVCN ở trường THPT Hải An
nói riêng và một số trường THPT nội thành Hải Phòng nói chung.
5
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm ở
trường trung học phổ thông trong giai đoạn đổi mới giáo
dục hiện nay
Chƣơng 2. Thực trạng về việc quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm ở
trường trung học phổ thông Hải An thành phố Hải Phòng
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm ở
trường trung học phổ thông Hải An thành phố Hải Phòng
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan các công trình liên quan đề tài nghiên cứu
1. Đề cập đến công tác GVCN đã có nhiều tài liệu và công trình nghiên
cứu. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
- Giáo dục học (Chương XVI. Người GVCN) của Phạm Viết Vượng.
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2004 [36].
- Tổ chức, quản lý trường, lớp và các hoạt động giáo dục (Chương
IV. Công tác GVCN) của Mai Quang Huy, Trần Anh Tuấn và Đinh
Thị Kim Thoa. NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2009 [18].
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường
Trung học phổ thông (Hà Nhật Thăng chủ biên). NXB Đại học quốc
gia Hà Nội, 2004[32].
- Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông (Hà Nhật
Thăng chủ biên). NXB Giáo dục, 2005[31].
2. Một số không nhiều bài báo viết về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp như:
- Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho
sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh [25].
- Một vài kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung
học phổ thông
- [40].
- Quy định về công tác chủ nhiệm lớp. />vien/k-hoch-nm-hc/190-quy-nh-v-cong-tac-giao-vien-ch-nhim [41].
- Tọa đàm về công tác giáo viên chủ nhiệm. (Báo GD&TĐ)- Hội thảo
quốc gia 2010 của Bộ GD- ĐT [6].
7
3. Trên thực tế, nhiều Sở GD & ĐT và nhiều trường THPT đều coi trọng công
tác GVCN như một nhiệm vụ hàng đầu và là nội dung công tác quan trọng để
đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện.
Ở Hải Phòng, công tác GVCN ở trường THPT cũng được hiệu trưởng và
giáo viên các trường quan tâm, song mới chỉ đạo được một số hoạt động và
thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân, chứ chưa hẳn đã được coi trọng như
là một nhiệm vụ quản lý trọng tâm của Sở và của trường. Đáng chú ý hơn cả
là một số hoạt động chỉ đạo của Sở GD-ĐT:
- Hội thảo Vai trò của công tác chủ nhiệm trong trường phổ thông do Sở
GD&ĐT kết hợp với Hội KH Tâm lý – Giáo dục tổ chức năm 2006;
- Hội nghị Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp trường trung học do Sở
GD&ĐT tổ chức tháng 11 năm 2009 với nhiều bài viết, tham luận,
báo cáo của các cấp lãnh đạo các trường và của chính các đồng chí
giáo viên trực tiếp làm công tác GVCN trình bày, như: Chỉ đạo công
tác chủ nhiệm ở trường THPT Thái Phiên của Đào Thị Huệ; Trường
THPT Nguyễn Trãi với công tác bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm của
Lê Hoàng Việt; Công tác chủ nhiệm với việc xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực của Trần Thị Hương Duyên; Tầm quan
trọng của công tác chủ nhiệm lớp của Trương Thị Yến.
Như vậy, cho đến nay công tác GVCN ở trường THPT cũng được hiệu
trưởng và giáo viên các trường phổ thông quan tâm song mới chỉ được chỉ
đạo và thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân là chính, thiếu sự chỉ đạo đồng
bộ từ Sở GD & ĐT đến với các trường
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý
Những quan niệm về quản lý
K.Marx đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
8
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”[22, tr.480].
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào các cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Từ đó, khái
niệm quản lý cũng được giải trình khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[28, tr.35].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc[23], hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung các định
nghĩa trên đều thống nhất:
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn đạt
được mục tiêu đề ra.
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố:
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi,
cây trồng. Mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản
lý áp đặt hay go yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa
thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Từ đó nảy sinh các mối quan
hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý
9
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược các chức năng cơ bản của quản lý là kế hoạch hóa - tổ chức - chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa : là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ
thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,
nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục
tiêu, chương trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên
tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền
hành và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu,
nhóm, tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi
dưỡng cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt
được các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,
thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và tiêu chuẩn,
các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Ngoài bốn chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt
động của quản lý, thông tin quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi như “mạch máu” của hoạt động quản lý nói chung, của QLGD nói riêng.
Chính vì vậy nhiều nghiên cứu gần đây đã coi thông tin như một chức
năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai
lệch thông tin thì công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết
định sai lầm, khiến công tác quản lý kém hiệu quả hoặc thất bại.
10
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể
thống nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương
đối giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.
Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có
chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó. Vì vậy,
có thể biểu diễn sơ đồ đầy đủ về mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với
vai trò đặc biệt của thông tin quản lý như sau:
Sơ đồ 1.1. Các chức năng QLGD [dựa theo N.Q. Sơn. 30, tr.13].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội và là thực hiện
các chức năng quản lý trong lĩnh vực GD&ĐT. Đó là hoạt động chuyên
biệt có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
của giáo dục.
Dưới góc độ xã hội(vĩ mô), quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động
của hệ thống giáo dục trong xã hội, còn dưới góc độ vi mô- giáo dục một hoạt
Kiểm tra,
đánh giá
Tổ chức
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
11
động chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở
giáo dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Theo đó, có hai loại
khái niệm về QLGD:
– Đối với cấp vĩ mô
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lương xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”[2; tr. 31]
– Đối với cấp vi mô, quản lí giáo dục là quản lí nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ
của nó, đặc biệt là quản lý trường học): “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[28, tr.35].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục làm cho quá
trình giáo dục đạt những mục tiêu dự định, theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý giáo dục
Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm thực
hiện được mục tiêu giáo dục đề ra. Trong các giáo trình của khoa học quản lý,
thường nêu bốn nhóm biện pháp cơ bản của quản lý: Biện pháp thuyết phục, biện
pháp hành chính- tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý - giáo dục.
Tuy nhiên, gần đây trong nhiều nghiên cứu thực tiễn, người ta còn tiếp
cận “biện pháp quản lý” theo các chức năng quản lý, với tư cách các cách
thức tác động quản lý nhằm cụ thể hoá các chức năng quản lý trong các điều
12
kiện cụ thể, tình huống cụ thể… theo đặc thù của từng lĩnh vực/ đối tượng
quản lý, nhờ đó tạo nên các chuyển biến của đối tượng quản lý phù hợp yêu
cầu của các mục tiêu quản lý cụ thể. Ví dụ, biện pháp “Lập kế hoạch …” và
biện pháp “Kiểm tra, đánh giá…”; hoặc biện pháp “Quy hoạch phát triển đội
ngũ…” thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý các hoạt động GD& ĐT.
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
Trường học là cơ quan hành chính nhà nước đồng thời là một tổ chức
mang tính xã hội. Nhà trường được tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên
đạt được các mục tiêu xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào
sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội. Trường học là tổ chức
giáo dục cơ sở mang tính nhà nước- xã hội. Trường học là một thành tố khách
thể cơ bản của tất cả các cấp quản lí từ địa phương đến trung ương. Quản lí
nhà trường chính là quản lí giáo dục trong một phạm vi xác định của một đơn
vị giáo dục- đào tạo.
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lí trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[36, tr. 27].
Theo Trần Kiểm:"Quản lí trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động
của nhà trường hướng tới hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến" [19, tr.27].
Tóm lại, quản lí trường học về bản chất là thực hiện hoạt động quản lí
giáo dục tại một cơ sở GD& ĐT, bao gồm: quản lý con người (tập thể cán bộ,
giáo viên và học sinh) và quản lí các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị giáo
13
dục của nhà trường. Có thể hiểu quản lí nhà trường là hoạt động phối hợp
điều hành của chủ thể quản lí là hiệu trưởng đối với giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội liên quan nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Luật giáo dục CHXHCN Việt Nam (2005, sửa đổi 2009), Điều 58 đã
quy định những nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và “Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học”(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3
/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) ghi rõ:
Nhà trường trung học nói chung và trường THPT nói riêng có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
14
Trong đó, trực tiếp quy định nhiệm vụ “quản lý người học” và “tổ chức giảng
dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo
dục…”. Các nhiệm vụ khác cũng là để thực hiện chức năng giáo dục- dạy
học, người học đạt được mục tiêu giáo dục.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường trung học phổ thông
Trường THPT là cấp học cuối của hệ thống giáo dục phổ thông, là giai
đoạn quan trọng mà ở đó học sinh cần tích luỹ kiến thức, chuẩn bị để tiếp tục
học lên ĐH, CĐ, THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Mục tiêu của giáo dục THPT ở nước ta là giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
ĐH, CĐ, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia đào tạo
thế hệ trẻ trở thành người lao động mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước [27, tr.17-18].
Trường THPT là một bộ phận quan trọng trong hệ thống GD quốc dân,
do đó, là một bộ phận trong quản lý giáo dục.
Quản lí nhà trường THPT là hoạt động điều hành, phối hợp của hiệu
trưởng đối với hoạt động giáo dục - dạy học của giáo viên, học sinh và phát
huy các nguồn lực xã hội (nhân lực, vật lực, tài lực…) liên quan nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục THPT. Do đó quản lí nhà trường nói chung, quản lí
trường THPT nói riêng, phải vận dụng tất cả các nguyên lí chung của quản lí
giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Theo
Phạm Minh Hạc: "Quản lí nhà trường là quản lý dạy và học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục " [14; tr. 71].
Trong các quan hệ quản lý của một nhà trường nói chung, của một
trường THPT nói riêng, quản lý ngƣời học và các hoạt động học tập, rèn
15
luyện nhân cách học sinh là một mối quan hệ hàng đầu, đồng thời cũng là
một nội dung quan trọng của quản lý và của chủ thể quản lý (hiệu trưởng ).
1.2.2.4. Vai trò của hiệu trưởng trung học phổ thông trong quản lý nhà trường
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước về GD&ĐT, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Theo “Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học”, hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân
công công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện của chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành
Như vậy, hiệu trưởng một trường THPT là chủ thể quản lý, chịu trách
nhiệm tổ chức các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối
phát triển giáo dục của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước, thực thi công
tác quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và
chất lượng giáo dục học sinh.
Theo đó, quản lý và tổ chức giáo dục học sinh là một trong các nhiệm
vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền hạn
16
của hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh toàn
trường (thông qua từng lớp học) chính là nội dung công tác thường xuyên của
mỗi người hiệu trưởng nói chung và của hiệu trưởng trường THPT nói riêng.
Trong thực tế giáo dục nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo
hướng mở cửa, hội nhập và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, công
việc quản lý hoạt động người học của hiệu trưởng càng trở nên quan trọng, có
ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường.
1.2.3. Công tác quản lý lớp học và người giáo viên chủ nhiệm
1.2.3.1. Công tác quản lý lớp học
Lớp học là hình thức tổ chức dạy học được hình thành từ thế kỉ XVI do
nhà giáo dục Tiệp Khắc Comenxki đề xướng. Từ đó, lớp học là đơn vị cơ bản
được tổ chức để giảng dạy và giáo dục học sinh trong hệ thống tổ chức của
các trường phổ thông hiện nay. Trong Luật giáo dục, và Điều lệ trường THPT
và THCS, công tác quản lý lớp học và loại hình giáo viên chủ nhiệm lớp đã
được chính thức ghi nhận và quy định rõ về trách nhiệm và quyền lợi.
Để thực hiện quản lý lớp học, một số trong những giáo viên đang giảng
dạy được nhà trường cử ra kiêm nhiệm công tác chủ nhiệm lớp, gọi là “giáo
viên chủ nhiệm”. Như vậy khi nói đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai
trò, chức năng của người làm công tác quản lý giáo dục HS trong lớp, còn nói
công tác GVCN là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người
GVCN phải làm, cần làm và nên làm.
Người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là thành viên của tập thể sư phạm và
hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha
mẹ học sinh (CMHS) quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của
nhà trường ở lớp.
17
Các GVCN được hiệu trưởng lựa chọn từ những GV có kinh nghiệm
giáo dục, có uy tín trong học sinh, được hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí
phân công chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.3.2.2. Vị trí và vai trò của người giáo viên chủ nhiệm
Trong “Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học” đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của
GVCN. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
điều lệ này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của cả lớp và của từng HS;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc
học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp
phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng,
hay phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS;
e) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Như vậy, vị trí, vai trò của GVCN trong nhà trường và trong mối quan hệ
với người học đã thể hiện rất rõ ràng:
18
- GVCN là người thay mặt hiệu trưởng thực hiện nguyên lý giáo dục
của Đảng, Nhà nước và mục tiêu kế hoạch của ngành giáo dục và đào
tạo trong một lớp học;
- GVCN là người trực tiếp quản lý công tác giáo dục toàn diện HS
trong một lớp học: cụ thể hóa mục tiêu, kế hoạch và chương trình
hành động của nhà trường ở từng lớp học. GVCN có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động của lớp mình;
- GVCN là đầu mối của sự phối hợp trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của HS mỗi lớp học, phối hợp với GV bộ môn, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, phụ huynh HS và các lực lượng xã hội
khác để thống nhất các biện pháp giáo dục HS trong lớp;
- GVCN là cấu nối giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác với
tập thể và mỗi cá nhân HS.
1.2.3.3. Nội dung cơ bản của công tác giáo viên chủ nhiệm
Công tác giáo viên chủ nhiệm là toàn bộ những nhiệm vụ, nội dung
công việc mà người GVCN phải làm, cần làm và nên làm nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục. Theo “Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học”, công tác GVCN ở trường
THPT có năm nhiệm vụ chủ yếu (xem ở trên, mục 1.2.3.2.). Từ những nhiệm
vụ trên đây, các nhà nghiên cứu đã xác định các nội dung cơ bản của công tác
GVCN [18].
1. Tìm hiểu, nắm vững, phân loại HS trong lớp;
2. Lập các kế hoạch công tác GVCN;
3. Xây dựng, quản lý lớp học thành một tập thể HS tự quản;
4. Tổ chức hoạt động học tập, nâng cao thành quả học tập của từng HS
và của lớp;
5. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức HS và các hoạt động giáo dục
toàn diện khác;
19
6. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động tập thể;
7. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các bộ phận chức năng trong trường;
8. Phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường;
9. Theo dõi và đánh giá quá trình học tập và rèn luyện (đánh giá sự tiến
bộ) của từng học sinh để báo cáo thường xuyên và định kì với Ban
giám hiệu và ghi vào học bạ;
10. Công tác tài chính, hồ sơ sổ sách và các công tác sự vụ khác.
Dựa trên cách phân loại này, chúng tôi xác định sáu nội dung công tác chủ
yếu của một GVCN, đó là:
a) Tìm hiểu, nắm vững, phân loại HS trong lớp. Theo dõi và đánh giá quá
trình học tập và rèn luyện (đánh giá sự tiến bộ) của từng học sinh để
báo cáo thường xuyên và định kì với ban giám hiệu và ghi vào học bạ;
b) Lập các kế hoạch công tác GVCN;
c) Xây dựng, quản lý lớp học thành một tập thể HS tự quản. Tổ chức triển
khai các phong trào thi đua;
d) Phối hợp với các giáo viên bộ môn và các bộ phận chức năng trong
nhà trường để tổ chức hoạt động học tập, nâng cao thành quả học tập
của từng HS và của lớp;
e) Phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt
động giáo dục đạo đức HS và các hoạt động giáo dục toàn diện khác;
f) Công tác tài chính, hồ sơ sổ sách và các công tác sự vụ khác.
Cần lưu ý:
- Danh mục các nhiệm vụ cơ bản của công tác GVCN trên đây được
trình bày có tính hệ thống, dưới dạng một quy trình công tác để thuận
lợi cho nghiên cứu, tìm hiểu (và tổ chức thực hiện) các nội dung công
tác GVCN;