Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

503 Xây dựng chiến lược phát triển thẻ Đông Á giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.37 KB, 103 trang )

- 1 -
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và quản trò chiến lược………....….
1
1.1.1 Khái niệm Chiến lược…….………………...……………………...……......1
1.1.2. Quản trò chiến lược...……………..………………………………………… 2
1.2. Tổng quan về thẻ thanh toán và tình hình phát triển thẻ thanh
toán.................. 5
1.2.1. Thẻ thanh toán ………….…………………………………….……………..5
1.2.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán …………….......….………………………..…5
1.2.1.2. Lòch sử hình thành và phát triển……………………..……...………...…5
1.2.1.3 Phân loại thẻ thanh toán ………………………………………………... 6
1.2.1.4. Quy trình thanh toán bằng thẻ …………………………...…...…………7
1.2.1.5. Lợi ích của thẻ thanh toán …………………………………………...… 8
1.2.2. Tình hình phát triển thẻ trên thế giới và Việt Nam ………………..………10
1.2.2.1. Tình hình phát triển thẻ trên thế giới……...………….……………….10
1.2.2.2. Tình hình phát triển thẻ tại Việt Nam ………………………………..13
1.2.2.3. Đánh giá tình hình thò trường thẻ thanh toán tại Việt Nam…………..20
1.2.2.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc…………………….…………………...22
Kết luận chương 1……………………………………………………………………23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á…………. ……..………..………..... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………...………………………….... . 24
2.1.2. Kết quả một số hoạt động chính trong những năm qua………………..... 25
2.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ Đông Á…………...…….. …….26


2.2.1. Giới thiệu về thẻ Đông Á……………………..………………………... . 26
2.2.1.1 Sự ra đời của thẻ Đông Á…………………………………..…….… . 26
2.2.1.2. Đặc điểm và chức năng của thẻ Đông Á…………...………… . ….. 26
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ Đông Á …..………...……… ……... 28
2.2.2.1. Các nghiệp vụ và giao dòch thẻ……………………………… ………28
2.2.2.2. Tình hình kinh doanh thẻ ……….………………………..……………29
2.2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ Đông Á…………………………… …. 36
2.2.3.1. Đánh giá về chức năng, tiện ích thẻ Đông Á……………………..... ..36
- 2 -
2.2.3.2. Đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ…………..……….……….….38
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng……….... ……………………………………....42
2.3.1. Các yếu tố của môi trường bên trong …………………………….…….….. 42
2.3.2. Các yếu tố của môi trường bên ngoài …………………………….………. .46
2.3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động thẻ
...57
2.3.3.1. Điểm mạnh………………………………………………..…………… 58
2.3.3.2. Điểm yếu……………………………...………..……………………….58
2.3.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong………………………….……..59
2.3.3.4. Cơ hội………………………………………..………………………….60
2.3.3.5. Nguy cơ…………………………………………….………..……….…60
2.3.3.6. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài…………………………….…61
Kết luận chương 2………….………………………………………………….…....63
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THẺ ĐÔNG Á GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010
3.1. Mục đích xây dựng chiến lược…………………………………………...…... 64
3.2. Căn cứ để xây dựng chiến lược……………………………………….…….... 64
3.2.1. Căn cứ vào đònh hướng phát triển ngành ngân hàng…………………….... 64
3.2.2 Căn cứ vào chiến lược của Ngân hàng Đông Á giai đoạn 2006-2010……….64
3.2.3 Căn cứ vào Nhiệm vụ chiến lược thẻ Đông Á giai đoạn 2006-2010………....64
3.2.4. Căn cứ vào tình hình nội lực và môi trường kinh doanh…….………….…...65

3.2.4.1. Ma trận SWOT…………………………………………………….…… 65
3.2.4.2. Ma trận BCG……………….…………………………………..…….… 67
3.2.4.3. Ma trận các yếu tố bên trong và bên ngoài………………...…..……. 68
3.3. Chiến lược phát triển thẻ Đông Á 2006-2010………...……………. …..…... 69
3.3.1 Chiến lược thâm nhập và phát triển thò trường………………..….………..69
3.3.2.Chiến lược phát triển sản phẩm…………………………………………… ...70
3.3.3. Chiến lược kết hợp trong ngành và ngoài ngành………………………….…71
3.4. Các giải pháp chiến lược……………………………………….……………...71
3.4.1. Giải pháp chiến lược thâm nhập và phát triển thò trường………………….. 71
3.4.2 Giải pháp chiến lược phát triển và hoàn thiện sản phẩm………….…..…. 79
3.4.3.Giải pháp chiến lược kết hợp trong ngành và ngoài ngành………………. 82
3.4.4.Công tác Hoạch đònh nguồn lực…………………………………….…….......83
3.5. Kiến nghò………………………………………………………………….……..83
Kết luận chương 3 ……………………………………………………………….......85
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 3 -

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghóa của đề tài:
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay, khi hầu hết các quốc gia
trên thế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức với các sản phẩm mang hàm lượng
khoa học kỹ thuật và công nghệ cao nhằm khắc phục những hạn chế về nguồn lực
có giới hạn, thì Việt nam không phải là một ngoại lệ. Việc đột phá và triển khai các
công nghệ kỹ thuật cao đang là vấn đề được chính phủ Việt Nam đặc biệt ưu tiên
và là sự kiện nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và các nhà khoa
học Việt Nam.
Một trong những chương trình hiện đại hoá công nghệ mang tính đònh hướng
chiến lược của ngành Ngân hàng nói chung; và các ngân hàng thương mại nói

riêng; từ những năm 1999 đến nay là hiện đại hoá đồng loạt công nghệ thông tin
ngân hàng và triển khai công nghệ thanh toán và phát hành thẻ. Nhiều ngân hàng
đã áp dụng thành công công nghệ thông tin hiện đại, góp phần tạo tiền đề cho việc
phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt là đáp ứng cho xu hướng
phát triển mạnh hoạt động thanh toán và phát hành thẻ ngân hàng.
Đồng hành cùng đònh hướng đó, ngân hàng TMCP Đông Á đã triển khai
thành công nghiệp vụ Thẻ Đa năng Đông Á từ tháng 7/2002. Đây là một quyết đònh
mang tính chiến lược nhằm đa dạng hóa dòch vụ tài chính ngân hàng và góp phần
đa dạng hoá các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đồng thời
phát triển thêm kênh huy động vốn với lãi suất thấp, nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Việc đưa thẻ thanh toán vào thò trường là một bước trong chiến lược
phát triển nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của thò trường khi Việt Nam hội nhập nền
kinh tế thế giới.
Việc triển khai công nghệ thẻ không chỉ mang đến cho khách hàng thêm
một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, an toàn, chính xác hiệu
- 4 -
quả, tiết kiệm thời gian mà còn góp phần hạn chế lưu thông tiền mặt, chống hoạt
động rửa tiền và qua đó góp phần ổn đònh nền kinh tế- xã hội.
Ởù các nước phát triển thì nghiệp vụ thẻ ngân hàng là hết sức phổ biến đối
với người dân, nhưng tại Việt nam hoạt động này không những hết sức mới mẻ đối
với người dân mà ngay cả đối với các ngân hàng Việt nam cũng là một nghiệp vụ
mới. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng Chiến lược phát triển thẻ Đông Á
giai đoạn 2006-2010” với mong muốn góp phần cho sự thành công của Thẻ Ngân
hàng. Hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ có ý nghóa thiết thực đối với công tác
phát triển thẻ tại ngân hàng Đông Á nói riêng, và các ngân hàng Việt Nam nói
chung.
2
. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra một số mục tiêu nghiên cứu sau:
 Nghiên cứu, hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản nhằm khẳng đònh việc

phát triển thẻ Đông Á là một tất yếu đối với sự phát triển của ngân hàng hiện
nay và tương lai, trong đó việc xây dựng chiến lược phát triển thẻ phù hợp với
môi trường kinh doanh mang tính quyết đònh cho sự thành công.
 Nghiên cứu thò trường thẻ quốc tế và Việt Nam trong thời gian gần đây nhằm
đánh giá thò trường, xác đònh những thuận lợi; khó khăn và xu hướng phát triển.
 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Đông Á trong
thời gian qua. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển; xác đònh rõ
điểm mạnh, điểm yếu của thẻ Đông Á, những cơ hội và nguy cơ đe doạ trong quá
trình phát triển.
 Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng phục vụ cho việc
xây dựng chiến lược.
 Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, xây dựng chiến lược phát triển thẻ Đông Á
trong giai đoạn mơí 2006-2010. Chiến lược này phải đảm bảo phù hợp với chiến
lược phát triển chung của toàn Ngân Hàng Đông Á và thoả mãn cao nhất nhu cầu
của khách hàng, mở rộng thò phần, nâng cao hiệu quả hoạt động…
- 5 -
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đề cập đến Thẻ thanh toán nội đòa của các ngân hàng Việt Nam, trong
đó tập trung nghiên cứu về thẻ của Ngân Hàng TMCP Đông Á với những thuận lợi
và khó khăn trong quá trình phát triển trên cơ sở nghiên cứu phân tích từ cơ sở dữ
liệu của ngân hàng, phân tích thò trường và thực hiện điều tra nhu cầu của khách
hàng sử dụng thẻ.
Trong thời gian hạn hẹp chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: chỉ tập trung nghiên cứu thẻ của Ngân hàng Đông A,Ù có so
sánh với tất cả các loại thẻ nội đòa do các ngân hàng Việt Nam phát hành trong đó
chú trọng đến thẻ của 04 ngân hàng có thò phần lớn là VCB, VBARD, BIDV, ICB.
Chúng tôi không có điều kiện nghiên cứu sâu tất cả các loại thẻ đang được phát hành
và chấp nhận trên cả nước và quốc tế. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thẻ ghi nợ
chứ không nghiên cứu thẻ tín dụng nội đòa cũng như thẻ tín dụng quốc tế.
-Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển

của ngành thẻ ghi nợ nội đòa Việt Nam từ 2001 đến nay trong đó nghiên cứu sâu về
thẻ của Ngân hàng Đông Á từ khi hình thành năm 2002 đến nay. Trong thời gian hạn
hẹp chúng tôi giới hạn phạm vi điều tra nhu cầu của khách hàng tại thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Nha Trang từ tháng 8 đến tháng 9/2005.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
-Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic hình thức, phương pháp
mô tả, thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia…
-Đặc biệt chúng tôi đã sử dụng phương pháp Điều tra xã hội học một cách
công phu qua 3 giai đoạn: thiết lập mẫu Phiếu điều tra, thu thập ý kiến khách hàng
và xử lý mẫu thu thập được bằng phần mềm SPSS. Trong thời gian hạn hẹp chúng tôi
giới hạn phạm vi điều tra tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang từ
- 6 -
tháng 8 đến tháng 9/2005 với 400 phiếu phát ra; kết quả đã thu thập được 275 phiếu
trả lời để tìm hiểu nhu cầu cuả khách hàng.
5.
Tính mới của đề tài:
Mặc dù thò trường thẻ tại Việt nam đã bắt đầu từ những năm 90 nhưng có thể
nói thò trường này còn rất non trẻ so với các nước phát triển. Thẻ nội đòa chỉ mới
được phát hành từ năm 2001 đến nay. Giai đoạn này mới chỉ là giai đoạn mở đầu
của thời kỳ phát triển. Hiện nay các tài liệu nghiên cứu, sách hướng dẫn về thẻ còn
rất hạn chế. Các nghiên cứu mang tính đònh hướng trong lónh vực này còn rất ít. Đặc
biệt, thói quen sử dụng thẻ của người Việt Nam cũng như điều kiện phát triển thẻ
ngân hàng tại Việt Nam có nhiều khác biệt so với các nước khác. Đề tài sẽ chú ý
đến những đặc điểm này để xây dựng chiến lược phát triển một cách thích hợp.
Vì vậy đề tài “Xây dựng Chiến lược phát triển thẻ Đông Á giai đoạn 2006-
2010” ngoài việc góp phần phát triển thẻ Đông Á trong chiến lược phát triển chung
của Ngân hàng còn hy vọng góp phần làm phong phú thêm tài liệu tham khảo về

thẻ Thanh toán tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
nội dung Luận văn được trình bày trong 85 trang, 19 bảng, 6 biểu đồ và hình vẽ.
Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược phát triển thẻ
thanh toán.
 Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh Thẻ Đông Á
trong thời gian qua.
 Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển Thẻ Đông Á trong giai đoạn
2006-2010.


- 7 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯC VÀ QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯC.
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp đều
phải quan tâm đến chiến lược kinh doanh. Có nhiều quan điểm khác nhau về chiến
lược kinh doanh nhưng đều hướng tới mục đích tối thượng của việc lập chiến lược là
đảm bảo cho doanh nghiệp giành được ưu thế bền vững hoặc ít nhất là cầm cự lâu
dài đối với các đối thủ cạnh tranh.
 Quan điểm truyền thống về chiến lược:
-Theo Alfred Chandler (Giáo sư Đại học Havard) thì “Chiến lược là tiến trình
xác đònh các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc
phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục
tiêu đó “[2] . Đây là một trong những đònh nghóa được sử dụng phổ biến.

Ngoài ra còn có các đònh nghóa khác như:
-Theo James B. Quinn- Đại học Dartmouth thì “Chiến lược là một dạng thức
hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành
động thành một tổng thể kết dính lại với nhau” .[2]
-Trong giáo trình Business Policy and Strategic Management của William J
Glueck thì “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính
phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ
được thực hiện” .[2]
-Theo Fred R. David – giáo trình Concepts of Strategic Management thì “Chiến
lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có
thể gồm có sự phát triển về đại lý, đa dạng hoá hoạt động, sở hữu hoá, phát triển sản
phẩm, thâm nhập thò trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh”. [2]
- 8 -
 Các quan điểm hiện đại về chiến lược:
. Theo quan điểm của Jonh L. Thompson được trình bày trong cuốn Stragtegic
Management thì “ Chiến lược là sự kết hợp của Nguồn lực- Môi trường và Các giá trò
cần đạt được (R-E-V: Resource –Environment – Value)”[17]. Đây chính là quan
điểm hiện đại của khái niệm chiến lược và là quan điểm xuyên suốt trong luận văn
này.
. Theo Henry Mintzberg thì “Chiến lược là một mô thức bao gồm một loạt
những quyết đònh và hành động. Mô thức đó là một sản phẩm kết hợp giữa chiến
lược có chủ đònh và chiến lược phát khởi ngoài dự kiến ban đầu của nhà hoạch đònh
chiến lược” [2].
Dù theo quan điểm nào thì việc xây dựng và thực hiện chiến lược cũng cần
phải quản trò mới có hiệu quả và phát triển đúng hướng.
1.1.2. Quản trò chiến lược
Quản trò chiến lược là một tiến trình nghiên cứu, phân tích môi trường của tổ
chức hiện tại cũng như tương lai; xác lập nhiệm vụ chức năng; xây dựng hệ thống
các mục tiêu; hoạch đònh, thực hiện và kiểm tra chiến lược nhằm giúp tổ chức vận
dụng hữu hiệu các nguồn lực và tiềm năng để đạt mục tiêu.

Để đạt được thành công của tổ chức, quá trình quản trò chiến lược tập trung
vào việc hợp nhất việc quản trò, tiếp thò, tài chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát
triển, các hệ thống thông tin …Quá trình quản trò chiến lược gồm có 3 giai đoạn: thiết
lập chiến lược, thực hiện chiến lược và đánh giá chiến lược. Giai đoạn thiết lập chiến
lược gồm phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác đònh các cơ hội và nguy cơ đến với tổ
chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh điểm yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu
dài hạn, lập ra các chiến lược thay thế và chọn ra các chiến lược đặc thù để theo
đuổi. Giai đoạn thực thi chiến lược đòi hỏi tổ chức phải thiết lập các mục tiêu hàng
năm, đặt ra các chính sách, khuyến khích nhân viên và phân phối nguồn tài nguyên
để theo đuổi chiến lược đã lựa chọn. Giai đoạn đánh giá chiến lược sẽ giám sát các
kết quả của các hoạt động thiết lập, thực thi chiến lược và nếu cần thiết thì điều
chỉnh chiến lược cho phù hợp với sự thay đổi.
Quá trình quản trò chiến lược nhằm mục tiêu cho phép tổ chức thích nghi một
- 9 -
cách hiệu quả với sự thay đổi trong dài hạn. Vì vậy việc hoạch đònh chiến lược là
quan trọng nhất vì nó vạch ra hướng đi và cách thức tiến hành cho doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược bao gồm các thành tố phân tích môi trường bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp trên cơ sở những nhiệm vụ chiến lược và các mục tiêu vạch sẵn
của doanh nghiệp để có thể soạn thảo và chọn lựa các chiến lược thích nghi. Có 3
loại chiến lược chính:
 Chiến lược cấp công ty còn gọi là chiến lược tổng thể bao trùm mọi hoạt động
của doanh nghiệp
 Chiến lược cấp đơn vò kinh doanh dành cho từng lónh vực hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp.
 Chiến lược cấp chức năng áp dụng cho từng bộ phận chức năng, đó là các
phòng ban hoặc khu vực sản phẩm hay thò trường riêng biệt.
Việc thiết lập chiến lược luôn là khâu bắt đầu và cũng là một trong những khâu
quan trọng nhất trong công tác quản trò chiến lược. Chất lượng của chiến lược được
thiết lập có ảnh hưởng mạnh mẽ, mang tính quyết đònh đối với hiệu quả của doanh
nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động và

khắc nghiệt.Vậy làm thế nào để hoạch đònh một chiến lược tốt?
Để trả lời câu hỏi này có thể nhắc đến quan điểm của Jonh L. Thompson nêu
trên:”Chiến lược là sự kết hợp của Nguồn lực- Môi trường và Các giá trò cần đạt
được” (R-E-V: Resource –Environment – Value). Sự kết hợp càng hoàn hảo bao
nhiêu thì giá trò của chiến lược càng tốt bấy nhiêu. Về hình tượng ta có thể biểu hiện
REV theo hình vẽ sau:





Hình 1.1. Sơ đồ REV [17]

V




E
R
- 10 -
Sự kết hợp này phụ thuộc vào chiến lược phát triển được thiết lập. Một chiến
lược tốt sẽ hội đủ cả 3 yếu tố REV và nằm ở phần giao nhau của 3 yếu tố trên hình
biểu diễn. Phần giao nhau S càng lớn, chiến lược càng hiệu quả vì càng sử dụng
được tốt nguồn nội lực, đònh hướng đúng mục tiêu của doanh nghiệp phù hợp với môi
trường.
Thông thường khi thiết lập chiến lược người ta trải qua các bước sau:
 Xác đònh nhiệm vụ kinh doanh, các mục tiêu chiến lược
 Phân tích nội lực để xác đònh điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp và phân
tích môi trường bên ngoài để xác đònh các cơ hội và nguy cơ có thể có (phân tích

SWOT).
 Đề ra các chiến lược nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu để có thể tận
dụng cơ hội và né tránh nguy cơ.
 So sánh và lựa chọn chiến lược trong số các chiến lược đã được đề ra.
 Kiểm tra và điều chỉnh lại nhiệm vụ kinh doanh và các mục tiêu chiến lược.
 Phân bổ các nguồn lực và xác đònh các giải pháp chính để thực hiện chiến lược.
 Đề ra các biện pháp để đánh giá chiến lược.
Để đánh giá một chiến lược, thông thường người ta dựa trên ba tiêu chí:
- Tính khả thi: Chiến lược đề ra có thể thực hiện được.
- Tính tiên tiến: Các mục tiêu chiến lược phải đặt ở mức cao, các giải pháp
chiến lược mang tính tiên tiến để có thể sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực.
- Tính phù hợp: Các mục tiêu và giải pháp chiến lược phải phù hợp với môi
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Tuỳ theo quan điểm của các nhà xây dựng chiến lược mà trình tự này có thể thay
đổi đôi chút chẳng hạn có trường phái tiến hành phân tích SWOT trước khi xây dựng
nhiệm vụ kinh doanh và các mục tiêu hoặc xây dựng nhiệm vụ kinh doanh rồi phân
tích SWOT sau đó xây dựng hệ thống các mục tiêu chiến lược…nhưng dù cách nào thì
việc xây dựng chiến lược vẫn thực hiện đủ các công việc trên.
- 11 -
Vai trò quan trọng của các chiến lược và chính sách kinh doanh là giúp doanh
nghiệp nắm bắt những cơ hội thò trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương
trường bằng cách vận dụng các nguồn lực tài nguyên hữu hạn của họ sao cho có kết
quả và hiệu quả cao nhằm đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh
nghiệp. Mỗi ngành nghề cụ thể đều có những điểm đặc thù riêng. Vì vậy, để thực
hiện tốt việc hoạch đònh chiến lược phát triển thẻ cần tìm hiểu những đặc trưng cơ
bản của ngành này. Sau đây là phần giới thiệu chung về thẻ thanh toán ngân hàng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
THẺ THANH TOÁN
1.2.1 Thẻ thanh toán
1.2.1.1 Khái niệm về thẻ thanh toán:

- Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc công ty phát hành
thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng hoặc công ty
phát hành thẻ với chủ thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ
có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa, dòch vụ tại các đơn vò chấp
nhận thanh toán thẻ (ĐVCNT), các đại lý của ngân hàng hoặc máy giao dòch tự động
(ATM).
- Thẻ thanh toán là một phương tiện ghi sổ những số tiền thanh toán thông qua
thiết bò đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính để kết nối trung tâm phát
hành thẻ với các điểm thanh toán, nó cho phép thực hiện cuộc thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện và khá an toàn cho các đối tượng tham gia thanh toán.
-Điều 24 Quyết đònh 22-QĐ/NH1 ngày 21/2/1994 quy đònh: Thẻ thanh toán do
ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dòch vụ,
các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các quầy trả
tiền mặt tự động.[7]Đònh nghóa này hiện đang được áp dụng tại Việt Nam.
Ngày nay, tại các nước phát triển có trên 80% các giao dòch thanh toán đều sử
dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán là một trong
những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, văn minh, hiện đại,
nhanh chóng và đang được lưu hành rộng rãi trên toàn cầu.
1.2.1.2 Lòch sử hình thành – phát triển thẻ thanh toán.
Năm 1914, công ty của Mỹ là Westem Union đã cung cấp một dòch vụ thanh
toán mới, theo đó công ty này phát hành một thẻ bằng kim loại với một số thông tin
- 12 -
nổi trên bề mặt để đảm bảo nhận dạng khách hàng và lưu giữ thông tin liên quan
bằng cách in nổi trên bề mặt của thẻ. Những tấm thẻ bằng kim loại đó chính là nền
tảng ra đời những tấm thẻ plastic sau này.
Trong những năm sau đó, một hệ thống tín dụng được phát triển bởi ông John
Biggins vào năm 1946. Với sự hình thành hệ thống tín dụng này đã mở đường cho
ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ tín dụng là Franklin National phát hành thẻ tín
dụng ở Newyork năm 1951. Từ đó tới nay các ngân hàng đã mở rộng việc phát hành

và thanh toán các loại hình thẻ ngân hàng. Theo thời gian, các loại thẻ ngày càng
được phát hành rộng rãi và sử dụng phổ biến trên thế giới, nhất là tại các nước phát
triển. Ngày nay, hai loại thẻ ngân hàng là Visa và Master Card được sử dụng phổ
biến nhất trên thế giới và đã chiếm lónh gần như hoàn toàn thò trường thẻ ngân hàng
trên thế giới. Ngoài hai loại thẻ trên, thò trường thẻ ngân hàng còn có một số thẻ
quốc tế khác như: Thẻ American Express, thẻ JCB, thẻ Diners Club, và các loại thẻ
khác. Ngoài các loại thẻ quốc tế đã nêu, mỗi quôc gia lại có rất nhiều loại hình thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ riêng và chỉ sử dụng tại nội đòa. Ngày nay ở các quốc gia phát
triển việc sử dụng thẻ, nhất là thẻ tín dụng, trở nên rất phổ biến và đã dần thay thế
cho việc sử dụng bằng tiền mặt trong thanh toán.
1.2.1.3. Phân loại thẻ thanh toán
1.2.1.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất:
-Thẻ khắc chữ nổi: Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết để
xác đònh chủ thẻ. Hiện nay loại thẻ này không còn được sử dụng vì rất dễ bò làm giả.
-Thẻ băng từ: Loại thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với dãi
băng từ chứa thông tin ở mặt sau thẻ. Hiện nay loại thẻ này đang được sử dụng rộng
rãi, tuy nhiên nó bộïc lộ một số nhược điểm do thông tin ghi trên thẻ là cố đònh và
không nhiều, đồng thời không tự mã hóa được nên có khả năng bò làm thẻ giả.
- Thẻ thông minh : Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin
học có gắn vào thẻ một vi mạch điện tử (con chíp) có cấu trúc như một máy vi tính.
Với chíp điện tử, thẻ thông minh cho phép chứa nhiều thông tin hơn. Nhờ đó mà thẻ
điện tử an toàn hơn, hạn chế được nguy cơ làm giả thẻ. Thẻ chip đang là xu hướng
mới trong tương lai.
1.2.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành
-Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp khách hàng
sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc vay trước một số tiền của ngân hàng để
sử dụng.
- 13 -
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Các công ty cung ứng hàng
hóa dòch vụ, tập đoàn kinh doanh lớn phát hành thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách

hàng cũng như thuận tiện trong việc quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng.
1.2.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
-Thẻ tín dụng : Thẻ tín dụng là loại thẻ mà chủ thẻ được phép sử dụng một
hạn mức tín dụng do ngân hàng phát hành thẻ cấp, căn cứ vào uy tín, khả năng chi
trả của chủ thẻ… Chủ thẻ có thể sử dụng trong hạn mức được ngân hàng cấp để giao
dòch tài chính và không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong thời gian quy đònh.
-Thẻ ghi nợ: Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi hoặc tài khoản thẻ. Ngay khi chủ thẻ sử dụng để mua hàng hóa hoặc
rút tiền thì giá trò những giao dòch sẽ được khấu trừ ngay tức khắc thông qua các thiết
bò đọc thẻ đặt tại các ĐVCNT hoặc các máy ATM. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm
vi số tiền mình có trên tài khoản. Tuy nhiên, tùy sự thỏa thuận giữa chủ thẻ và ngân
hàng, chủ thẻ có thể được phép sử dụng quá số dư trên tài khoản thông qua hình thức
thấu chi. Với hình thức thấu chi, chủ thẻ được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng ngắn
hạn, thông thường thì lãi suất mà khách hàng phải trả đối với số tiền thấu chi là khá
cao.
1.2.1.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ nội đòa: Thẻ nội đòa là thẻ được sử dụng trong giới hạn phạm vi một
quốc gia và đồng tiền giao dòch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: Thẻ quốc tế là loại thẻ có thể sử dụng tại nhiều quốc gia trên
thế giới và thường sử dụng các ngoại tệ mạnh làm cơ sở quy đổi ra đồng bản tệ để
thanh toán. Do phạm vi sử dụng thẻ trên toàn cầu nên quy trình hoạt động cũng như
kiểm soát và thủ tục yêu cầu phức tạp hơn nhiều so với thẻ nội đòa.
1.2.1.4. Quy trình thanh toán bằng thẻ
Quy trình thanh toán bằng thẻ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Ngân hàng
phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Đơn vò chấp
nhận thẻ

Người sử dụng
thẻ
(1b) (8)
(2)
(6)
(7)
(5) (4)
(3)
(1a)




- 14 -

Hình 1.2 Quy trình thanh toán thẻ [1]
Chú thích:
(1a) Khách hàng có nhu cầu sử dụng liên hệ với các ngân hàng phát hành thẻ để xin
được cấp thẻ thanh toán.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ cho khách hàng theo từng
loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy đònh.
(2), (3) Người sử dụng thẻ (chủ thẻ) sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dòch vụ tại
các ĐVCNT, rút tiền mặt tại các điểm rút tiền hoặc tại máy giao dòch tự động
(ATM).
(4) Thường trong khoảng 10 ngày sau khi thực hiện giao dòch bằng thẻ, các ĐVCNT
thực hiện lệnh đòi tiền từ ngân hàng đại lý kèm theo các chứng từ liên quan. Trong
trường hợp ngân hàng phát hành thẻ không thông qua kênh trung gian là ngân hàng
đại lý thì lệnh đòi đòi tiền được chuyển thẳng về ngân hàng phát hành thẻ.
(5) Trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được lệnh đòi tiền và các chứng
từ liên quan, ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho ĐVCNT.

(6) Ngân hàng đại lý lập bảng kê và chuyển các chứng từ liên quan đến việc thanh
toán thẻ cho ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán trên
cơ sở các chứng từ hợp lệ.
(8) Khi người khách hàng không muốn sử dụng thẻ nữa, ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ sẽ tiến hành thủ tục tất toán thẻ, thanh toán các khoản chi phí mà hai bên đã
cam kết.
1.2.1.5. Lợi ích của thẻ thanh toán
Với những tính năng ưu việt như an toàn, hiện đại và nhanh chóng mà phương
tiện này mang lại, thẻ thanh toán được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí
hằng ngày như tiền ăn, ở, trả các khoản dòch vụ, thanh toán phí bảo hiểm, chữa bệnh,
mua hàng, chi phí đi lại, rút tiền mặt… Việc thanh toán qua thẻ còn có những lợi ích
cụ thể sau:
■ Đối với xã hội
- Nhanh chóng và chính xác và tiện lợi hơn trong việc dùng thẻ thanh toán tiền
hàng hóa dòch vụ… Người ta không cần phải mang theo nhiều tiền để mua hàng,
không phải nhận những tờ tiền lẻ, tiền giả, tiền rách, không tốn nhiều thời gian để
- 15 -
kiểm đếm…
- Giảm được nhiều chi phí cho xã hội. Thanh toán qua thẻ sẽ giảm được khối
lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm được một khoản chi phí rất lớn cho việc in
ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm, nhân sự thực hiện…
- Góp phần kiểm soát và tăng nguồn thu cho Nhà nước. Khi mà hầu hết các
khoản thu nhập và chi phí đều thanh toán qua ngân hàng thì việc tính thuế và thu
thuế sẽ dễ dàng hơn, hạn chế được tình trạng trốn thuế.
■ Đối với ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ có thể tìm kiếm lợi nhuận khi phát hành thẻ vì thu
được phí của cả hai bên: Phí thu từ chủ thẻ và phí từ đại lý chấp nhận thẻ. Thông qua
các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể đa dạng danh
mục sản phẩm của mình để phục vụ khách hàng, tạo điều kiện để thu hút khách

hàng đến giao dòch với ngân hàng. Mặt khác ngân hàng còn huy động được số lượng
lớn tiền gửi tiết kiệm với lãi suất thấp.
■ Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thanh toán có thể gia tăng lợi nhuận từ phần hoa hồng được hưởng
khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dòch vụ thanh toán mới để phục vụ khách
hàng hiện có, góp phần duy trì sự trung thành của khách hàng.
■ Đối với đơn vò chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Thông qua việc làm đại lý chấp nhận thẻ, các đơn vò kinh doanh có thể thu
hút khách hàng sử dụng thẻ. Đa dạng hóa hình thức thanh toán sẽ giúp các đơn vò
kinh doanh tạo thuận tiện cho khách hàng trong việc thanh toán, qua đó góp phần
tăng doanh thu.
■ Đối với người sử dụng thẻ
- Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được pháp luật chấp nhận,
thuận tiện cho việc thanh toán.
- Là một hình thức mà gửi tiền một nơi, sử dụng được nhiều nơi, việc sử dụng
dễ dàng, nhanh chóng, an toàn, văn minh và hiện đại và an toàn.
- Có thể sử dụng thẻ trên phạm vi quốc tế, giảm đến mức tối thiểu nhu cầu
giữ tiền mặt.
- Trong một số trường hợp chủ thẻ được ngân hàng cho vay tiền sử dụng trước
trả sau mà không cần phải thế chấp (thấu chi).
Ngoài rất nhiều ưu điểm, tiện ích đã nêu trên thẻ thanh toán cũng có một số
- 16 -
nhược điểm như:
- Không sử dụng được với giá trò lớn vì bò giới hạn hạn mức giao dòch trong
ngày và giới hạn giá trò giao dòch của thẻ. Với nhược điểm đó thẻ thường được sử
dụng mang tính chất cá nhân.
- Chỉ sử dụng được tại các ĐVCNT hay các máy ATM.
- Các ĐVCNT có thể bò mất tiền nếu không thực hiện đúng các quy đònh về
kiểm tra, lập hóa đơn thanh toán thẻ.
- Để phát triển dòch vụ thẻ các ngân hàng thường phải đầu tư rất lớn về công

nghệ, máy móc thiết bò, phương tiện và phát triển nhân lực… mà không phải ngân
hàng nào cũng có khả năng thực hiện được.
Tóm lại, việc phát triển thẻ thanh toán đều phát sinh ưu và nhược điểm. Tuy
nhiên những ưu điểm mà thẻ thanh toán mang lại là rất to lớn trong khi đó các nhược
điểm cũng như rủi ro khi phát hành thẻ có thể kiểm soát được. Việc phát triển thẻ
thanh toán không những đem lại hiệu quả kinh tế cho các thành viên tham gia mà nó
còn là xu hướng phát triển và hội nhập ngành ngân hàng trong giai đoạn tới khi Việt
Nam gia nhập WTO.
1.2.2. Tình hình phát triển thẻ thanh toán trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát triển thẻ trên thế giới
Thò trường thẻ trên thế giới được phân ra những vùng chính như sau:
- Châu Á- Thái bình dương: hầu hết các nước trong vùng đều có dòch vụ về
thẻ. Ở đây có sự hiện diện của 5 loại thẻ lớn nhất thế giới, sự cạnh tranh giữa các
loại thẻ này diễn ra khá sôi nổi. Các loại thẻ lớn bao gồm thẻ Visa, Master, JBC
trong đó Visa và Master đang giữ vò trí dẫn đầu ở thò trường này, JBC có quy mô hoạt
động nhỏ hơn nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh. Thẻ Amex và Diners Club cũng
có mặt ở thò trường này nhưng đây không phải là thò trường chính của họ. Tại khu
vực Châu Á- Thái bình dương mức tăng trưởng trong những năm gần đây của thẻ
Visa và Master cũng khá cao (bảng 1.1).
-Canada: là một trong những thò trường thẻ tín dụng phát triển mạnh nhất thế
giới.Tại thò trường này thẻ Visa hoạt động trội hơn so với thẻ Master. Amex cũng có
sự hiện diện đáng quan tâm ở nước này dù đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt từ Diners Club. Loại thẻ này đang hướng vào mục tiêu chính là người du lòch
Canada và ngành hàng không nước này.
- 17 -
-Châu Âu: là thò trường lý tưởng cho các tổ chức thẻ hoạt động và phát
triển.Người dân sử dụng thẻ do sự tiện lợi của nó nhiều hơn là được cấp tín dụng(
ngoại trừ Anh và Tây Ban Nha). Hầu hết thẻ thanh toán châu Âu là thẻ ghi nợ ngay
hay có gia hạn, gắn liền với việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi. Thò trường
Đông Âu cũng đang có nhiều cơ hội phát triển lớn.

-Châu Mỹ La Tinh: là châu lục có sự phát triển không đồng đều trong đó có
những nước công nghiệp phát triển và những nước nông nghiệp lạc hậu. Đến những
năm 90 nền kinh tế mới bắt đầu ổn đònh có sự đầu tư nước ngoài nên thò trường thẻ
cũng được mở rộng. Hiện Master Card đang dẫn đầu thò trường này trên lónh vực thẻ
ngân hàng trong khi Amex đang tấn công vào thò trường thẻ du lòch còn thẻ Diners
đang suy yếu so với thập niên trước.
-Trung Đông và châu Phi: đây là vùng nổi tiếng về du lòch, ở đây thu hút
phần lớn khách du lòch châu Âu là thò trường tốt để kinh doanh thẻ.Các loại thẻ chính
ở đây là Master card, Visa và Amex. Thẻ Diners Club chỉ giữ vò trí ở Nam phi. JBC
hoạt động rất yếu hầu như không phát triển. Mạng lưới ATM ở đây khá mạnh được
cài đặt ở Nam Phi và Trung đông.
-Mỹ: là nơi sinh ra thẻ và đồng thời cũng là nơi phát triển nhất của các loại
thẻ. Khu vực này dường như đã bão hoà về thẻ tín dụng, do đó cạnh tranh và phân
chia thò trường rất khốc liệt. Dòch vụ ATM dường như có mặt ở khắp nơi. Visa và
Master là hai tổ chức thẻ lớn nhất cạnh tranh gay gắt trên thò trường này. Amex và
Visa cũng cạnh tranh nhau ráo riết trên thò trường thẻ cao cấp. Discover Card tham
gia thò trường năm 1986 và đang trực tiếp cạnh tranh với Master về giá cả, khách
hàng. JCB là loại thẻ hàng đầu của Nhật và là nhà cạnh tranh đáng gờm trên thế giới
đang tiếp tục mở rộng mạng lưới tiếp nhận tại Mỹ [5]
1.2.2.1.1. Tình hình phát hành thẻ trên thế giới
Bất chấp những động tác xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực
Châu Á Thái Bình Dương năm 1997 – 1998, và tình trạng suy thoái kinh tế của khu
vực Châu u và Mỹ cuối năm 2000 – 2001, tình hình phát hành thẻ tín dụng trên thế
giới vẫn gia tăng một cách ổn đònh. Nếu như trong năm 2001, số lượng thẻ Visa và
MasterCard phát hành trên thế giới chỉ đạt ở con số là 927.982.000 thẻ thì đến năm
2004 số lượng thẻ phát hành là 1.242.161.000 thẻ, tăng 314.179.000 thẻ so với năm
2001. Với tốc độ tăng trung bình mỗi năm là 10,87% cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ
- 18 -
tăng mạnh trên thế giới trong những năm gần đây. Điều đó chứng tỏ ngành thẻ trên
thế giới đang diễn ra hết sức sôi động và phát triển mạnh mẽ.

Bảng 1.1 - Số liệu về tình hình phát hành thẻ trên thế giới
Đơn vò tính : nghìn thẻ
NĂM 2001 2002 2003 2004*
1. Thẻ Visa
2. Thẻ MasterCard
593,111
334,871
655,821
356,859
735,296
378.529
804,431
437,730
Tổng cộng 927.982 1.012.680 1.113.825 1.242.161
(Nguồn : Báo cáo của Tổ chức Visa và MasterCard quốc tế)[16]
2.2.2.1.2 Tình hình thanh toán thẻ trên thế giới.
Nếu chỉ xét riêng hai loại thẻ phổ biến trên thế giới là Visa và Master, trong
bảng số liệu dưới đây ta thấy tình hình hoạt động thanh toán thẻ trên thế giới tăng
nhanh qua mỗi năm: Năm 1995 tổng doanh số thanh toán là 1.245,67 tỷ USD thì năm
2000 đã đạt con số 2.815,41 tỷ USD tăng hơn 2,2 lần. Theo dự báo của BankCard
Worldwide thì năm 2005 doanh số thanh toán sẽ đạt mức 5.585,47 tỷ, tăng gần gấp
đôi so với năm 2000. Điều đó cho thấy thẻ ngân hàng trên thế giới đang phát triển
rất mạnh mẽ trong đó nổi lên khu vực Châu Á Thái Bình dương với thò phần tăng
150% so với 10 năm về trước và chiếm 25% thò phần. Mỹ vẫn giành vò trí dẫn đầu
trong 10 năm qua nhưng thò phần giảm sút rõ rệt từ 46% năm 1995 chỉ còn 39% vào
năm 2005 do thò trường này hiện đang tiến tới bão hoà.
Bảng 1.2 - Số liệu về tình hình thanh toán thẻ trên thế giới
Đơn vò tính : tỷ USD
Khu vực 1995 % 2000 % 2005* %
United State

Europe
Asia/Pacific
Canada
Latin American
Mideast/Africa
574,53
352,85
206,52
50,89
41,23
19,65
46
28
17
4
3
2
1.246,61
728,16
594,87
81,21
109,36
55,20
44
26
21
3
4
2
2.200,79

1.426,73
1.407,33
121,54
283,57
145,51
39
26
25
2
5
3
TỔNG CỘNG 1.245,67 100 2.815,41 100 5.585,47 100
(Nguồn : Thanh toán thẻ Visa &Master Card trên thế giới và dự báo)[7] 2005*: Số dự báo
Nếu xét theo cơ cấu thì thẻ Visa được ưa chuông hơn (có mức phát hành cũng như
thanh toán tăng nhanh hơn) thẻ Master Card. Đây là một đặc điểm cần lưu ý khi xây
dựng chiến lược phát triển thẻ quốc tế ở ngân hàng Đông Á.
1.2.2.1.3. Xu hướng phát triển thẻ thanh toán trên thế giới
- 19 -
Ngày nay, tại các nước phát triển, trên 80% các giao dòch thanh toán sử dụng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, thẻ thanh toán là một trong
những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, văn minh, hiện đại, đang
được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển và ngày càng gia tăng ở các nước đang
phát triển.
Cùng với sự phát triển đó, nạn thẻ giả gia tăng đã làm thiệt hại nhiều cho các
ngân hàng. Trong năm 2002, hệ thống ngân hàng Anh thất thoát 23,6 triệu USD, ở
Nhật là 142 triệu USD…Ở Mỹ thẻ tín dụng bò thất thoát 788,3 triệu USD /năm 2004.
Ở Anh là 504,8 triệu bảng năm 2004. Malaysia là nước có tỷ lệ thẻ giả cao nhất khu
vực, tổn thất là 45 triệu USD/năm 2004. Thailand thiệt hại hơn 4 triệu USD/năm
2004; Hongkong là 5 triệu USD/năm 2004. Tại Việt Nam thẻ giả chưa xuất hiện
nhiều. Nhưng do kinh nghiệm xử lý rủi ro chưa nhiều, hệ thống quản lý thẻ chưa

được tiêu chuẩn hoá nên sẽ là tiềm năng cho đối tượng hacker quốc tế.[32]. Để hạn
chế thiệt hại do nạn thẻ giả, ngày nay một số quốc gia chuyển sang phát hành và sử
dụng thẻ thông minh thay cho thẻ từ, tuy nhiên việc phát hành thẻ thông minh tốn rất
nhiều chi phí để đầu tư. Hiện nay, thò trường thẻ thế giới đang được phân chia thành
2 xu hướng. Xu hướng thứ nhất bao gồm hầu hết các nước Châu Âu, Châu Á - Thái
Bình Dương, một số nước ở Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh đang chuyển
dần sang sử dụng thẻ thông minh. Xu hướng thứ hai, bao gồm: Mỹ, Canada, Úc lại
cho rằng chi phí để chuyển sang phát hành thẻ thông minh là quá tốn kém, trong khi
tổn thất mà họ phải gánh chòu từ việc phát hành thẻ từ là không đáng kể. Tuy nhiên,
trong mỗi xu hướng cũng có những sự khác biệt, một số quốc gia bò thất thoát quá lớn
hoặc là nơi thu hút nhiều khách du lòch sẽ chuyển sang xu hướng sử dụng thẻ thông
minh nhanh hơn các nước khác. Các ngân hàng ở mỗi quốc gia đang phải cân nhắc
giữa chi phí bỏ ra để phát hành thẻ thông minh với tổn thất mà họ phải gánh chòu khi
vẫn tiếp tục phát hành loại thẻ từ.[14]
- Việc gia tăng dòch vụ hiện đại cho người sử dụng thẻ đang được quan tâm
nhiều tại các nước trên thế giới và coi đó là chìa khóa thành công trong lónh vực thẻ
trong tương lai. Ngoài việc sử dụng thẻ để thanh toán tại các siêu thò, nhà hàng, tại
ATM… người ta còn có thể sử dụng thẻ để thanh toán qua mạng internet, thanh toán
qua điện thoại di động. Cùng với sự phát triển của công nghệ tin học và viễn thông,
các ngân hàng trên thế giới đã và đang triển khai dòch vụ thanh toán thẻ thông qua
hệ thống Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking, E Banking, mua hàng
qua mạng Internet… Các công nghệ mới như sinh trắc học, thẻ thông minh không tiếp
- 20 -
xúc đang được nhiều ngân hàng trên thế giới đang triển khai và hứa hẹn mang lại
nhiều tính năng vượt trội.
1.2.2.2 Tình hình phát triển thẻ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán bắt đầu du nhập vào từ năm 1990 khi Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam làm đại lý chi trả thẻ Visa với ngân hàng BFCE. Hiện
nay các loại thẻ phổ biến như Visa, MasterCard, JCB, American Express… được sử
dụng tại Việt Nam và ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia làm đại lý thanh toán

cho thẻ quốc tế.
Nhận thấy tiềm năng cũng như tính phù hợp của việc phát hành thẻ nội đòa
tại Việt Nam, năm 2001 Ngân hàng TMCP Á Châu đi tiên phong trong việc phát
hành thẻ nội đòa. Đến nay có rất nhiều NHTM Việt Nam tham gia phát hành thẻ nội
đòa bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần.
1.2.2.2.1. Tình hình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam
- Thẻ quốc tế:
Hiện nay tại Việt Nam có năm ngân hàng phát hành thẻ quốc tế đó là Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ANZ và
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB) và ngân hàng mới tham gia năm 2005 là
Incombank (ICB) với các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế. Mới
đây nhất, tháng 11/2005 khi 7 ngân hàng được VISA đồng ý cho phát hành thẻ VISA
DEBIT thì thò trường thẻ tại Việt Nam sẽ càng sôi động hơn.
Bảng 1.3: Các loại thẻ quốc tế được phát hành tại Việt Nam
CÁC LOẠI THẺ QUỐC TẾ PHÁT HÀNH
NGÂN
HÀNG
Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ
VCB Visa,MasterCard,American Express -
ACB Visa, MasterCard Visa Electron,
Master Electron
EIB Visa, MasterCard
ICB Visa -
ANZ - Maestro
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam năm 2004)
Tính đến cuối năm 2004, ACB là ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ quốc tế
phát hành tại Việt Nam với tổng số phát hành hơn 60.000 thẻ, chiếm
45
% thò phần.
Có thể nói các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế của ACB đóng vai trò hết sức quan trọng

- 21 -
trong thành công của ACB. Tiếp theo sau là Vietcombank với hơn 36.000 thẻ ( 27%
thò phần), EIB với gần 4.000 thẻ và ngân hàng mới phát hành thẻ là Incombank với
hơn 200 thẻ. ANZ: 33.500 thẻ. Đến cuối năm 2004 tổng số thẻ quốc tế do các ngân
hàng phát hành trên thò trường Việt Nam là đạt gần 134.000 thẻ, tăng 60 % so với
năm 2003.
Đối tượng được ngân hàng tín chấp cấp thẻ quốc tế tại Việt Nam thường là
lãnh đạo các doanh nghiệp quốc doanh, chủ các doanh nghiệp có uy tín và thường
xuyên giao dòch với ngân hàng phát hành thẻ, hoặc thế chấp tài sản cho ngân hàng.
Trong khi đó nhu cầu sử dụng thẻ quốc tế trong nước không nhiều nên chỉ có những
người có nhu cầu thường đi nước ngoài mới sử dụng thẻ quốc tế. Đối tượng chủ yếu
tập trung vào sinh viên đi du học và cán bộ đi công tác nước ngoài. Tuy số thẻ quốc
tế phát hành chưa nhiều so với tiềm năng của thò trường nhưng số lượng phát hành
đang có xu hướng tăng mạnh do nhu cầu đi lại và du lòch nước ngoài gia tăng. Hiện
nay các Tổ chức thẻ quốc tế đang rất quan tâm đến việc phát triển thò trường Việt
nam, thể hiện bằng việc tăng cường các chương trình hợp tác, chương trình
Marketing, mở văn phòng đại diện…Điều này sẽ có tác động tích cực đối với xu thế
phát triển của thò trương thẻ Việt nam.
(
Nguồn: Báo cáo thường niên hội thẻ ngân hàng Việt Nam 2004)
[11]
Số lượng các ngân hàng tham gia phát hành thẻ quốc tế ngày càng nhiều. Một
số NHTMCP đang làm thủ tục đăng ký trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thẻ quốc tế như Sacombank, Techcombank.
Bảng 1.4:
Tình hình phát hành và sử dụng thẻ quốc tế do các NHTM Việt Nam phát
hành
Ngân hàng Số lượng phát hành
(thẻ)
Doanh số sử dụng thẻ

(triệu USD)
ACB 60.000 52
VCB 36.000 38
EIB 4.000 7,5
ANZ 33.500
ICB 200
Tổng cộng 133.700

(Nguồn : Hội thẻ Việt Nam 2004)[11]
Tổng doanh số sử dụng thẻ quốc tế do các NHTM Việt Nam phát hành trong năm
2004 đạt mức cao, xấp xỉ 100 triệu USD. ACB là ngân hàng có doanh số sử dụng thẻ
cao nhất lên tới 52 triệu USD, tiếp theo là VCB: 38 triệu USD và EIB: 7,5 triệu USD.
Doanh số sử dụng thẻ do ANZ phát hành tại Việt Nam là không đáng kể. Tổng
- 22 -
doanh số sử dụng thẻ quốc tế tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2003. [11]. Mức tăng
trưởng này chưa tương xứng với số lượng thẻ phát hành.
Thẻ quốc tế được phát hành tại Việt Nam chủ yếu là để chi tiêu ở nước ngoài,
(chiếm 75% doanh số giao dòch). Tình hình kinh tế phát triển, thu nhập của người dân
được cải thiện, nhu cầu đi du lòch và học tập ở nước ngoài tăng lên đã làm cho doanh
số giao dòch bằng thẻ quốc tế cũng tăng đáng kể trong những năm gần đây.
Tại Việt Nam, đối tượng thanh toán thẻ quốc tế chủ yếu là các doanh nhân và
khách du dòch nước ngoài vào Việt Nam. Trong những năm gần đây số lượng khách
du lòch nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng cũng như chính sách ưu đãi đầu
tư nước ngoài đã thu hút các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam tìm cơ hội kinh
doanh nên doanh số thanh toán các loại thẻ quốc tế cũng có xu hướng tăng theo.
Năm 2004 là năm phát triển mạnh của ngành du lòch Việt Nam nên hoạt động thanh
toán thẻ đạt mức khả quan. Đứng đầu trong hoạt động thanh toán thẻ là VCB, đạt
doanh số 231,7 triệu USD. ACB đứng thứ hai với doanh số 55 triệu USD, là EIB với
doanh số 9,01 triệu USD. Tổng doanh số thanh toán đạt gần 300 triệu USD (4.700 tỷ
đồng). Giao dòch thanh toán thẻ quốc tế phát sinh chủ yếu tại các ĐVCNT phục vụ

nhu cầu du lòch, giải trí và lưu trú của khách nước ngoài như: khách sạn, nhà hàng,
cửa hàng lưu niệm, quán bar, công ty du lòch, phòng vé máy bay... Doanh số thanh
toán thẻ quốc tế tại Việt Nam vẫn ở tình trạng bò động, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn
khách nước ngoài vào Việt Nam.
-Thẻ nội đòa:

Bảng 1.5: Tình hình phát hành thẻ nội đòa tại Việt Nam
2001 2002 2003 2004 6/2005
Số lượng thẻ
phát hành

20.800

59.600

159.600

660.000

607.000
Tổng số thẻ
đãphát hành

20.800

80.400

240.000

900.000


1.507.000
Tốc độ tăng % 286% 267% 413%
(Nguồn: Báo cáo Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)[11]
Thẻ nội đòa xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2001, đi tiên phong
trong việc phát hành thẻ nội đòa là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB). Nhận thức
được tầm quan trọng cũng như tính phù hợp của thẻ nội đòa đối với thò trường Việt
Nam, các NHTM đẩy mạnh việc phát hành thẻ nội đòa như VCB, ICB, Agribank,
EAB, BIDV.

Tổng số thẻ nội đòa do các ngân hàng phát hành đã lên tới hơn 1, 5 triệu thẻ
- 23 -
tăng gấp 6 lần so với năm 2003 trong đó chủ yếu là thẻ ghi nợ và thẻ ATM ( chiếm
91.5%) cho thấy loại thẻ này thực sự có tiềm năng phát triển và là một yếu tố không
thể thiếu của thò trường thẻ Việt nam. Hiện nay thẻ tín dụng do duy nhất ACB phát
hành với số lượng rất ít. Qua đó cho thấy tại Việt Nam thẻ ghi nợ có sức hấp dẫn
mạnh hơn thẻ tín dụng. Điều này phù hợp với thói quen của đa số người Việt Nam là
chi tiêu trong khả năng, không muốn mang công nợ.
Đối tượng sử dụng thẻ nội đòa chủ yếu là công nhân viên chức, người lao động
trong các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh, công ty lớn… nhận lương qua thẻ.
Chủ thẻ tập trung chủ yếu tại TpHCM và Hà Nội. Thông qua hình thức chi lương qua
thẻ, các ngân hàng đã đẩy nhanh tốc độ gia tăng số lượng chủ thẻ. nếu so với tiềm
năng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam thì con số 1.500.000 chủ thẻ là còn
khiêm tốn. Đây là cơ hội cũng là thách thức của các NHTM Việt Nam.
Tình hình sử dụng thẻ 2001-2004(tỷ đồng)
0
2000
4000
6000
8000

10000
12000
1234
Tình hình sử
dụng thẻ 2001-
2004(tỷ đồng)


Hình 1.3. Biểu đồ doanh số sử dụng thẻ nội đòa do các NHTM phát hành
Tổng doanh số sử dụng thẻ nội đòa năm 2004 hơn 10.000 tỷ đồng trong đó VCB
dẫn đầu với mức doanh số gần 8.000 tỷ đồng (chiếm 77%), kế tiếp là EAB với
mức doanh số 1.680 tỷ đồng (chiếm 16%), VBARD khoảng 500 tỷ đồng( chiếm
4,5%) và BIDV khoảng 400 tỷ đồng(chiếm 3,5%)…. Như vậy doanh số sử dụng
thẻ tăng lên rất nhanh so với các năm trước (hình 1.3). Tốc độ tăng trưởng của
năm 2003 so với năm 2002 là 362,7% và của năm 2004 so với 2003 là 270,2%.
Tuy nhiên về tốc độ tăng doanh số chưa tương xứng với tốc độ tăng số lượng phát
hành. Điều này nói lên chất lượng phát triển chưa bền vững, các ngân hàng phát
hành thẻ nhiều nhưng doanh số giao dòch không tăng tương ứng. Nếu so với tốc
độ tăng về số lượng phát hành thẻ (năm 2003 tăng 298,5% so với năm 2002, năm
2004 tăng 375%). Năm 2004 tốc độ tăng về số lượng phát hành cao hơn năm 2003
nhưng tốc độ tăng doanh số lại giảm. Rõ ràng doanh số sử dụng thẻ chưa tăng
tương xứng với quy mô phát triển về số lượng. Các ngân hàng đang tập trung vào
(Nguồn: Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)[11]
- 24 -
việc chiếm lónh thò trường hơn là khuyến khích khách hàng sử dụng dòch vụ.
Doanh số sử dụng thẻ nội đòa đã gia tăng lên qua các năm. Nhưng điều đáng
quan tâm là cho đến nay khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu là để rút tiền mặt từ các
chi nhánh ngân hàng hoặc từ máy ATM . Tỷ lệ này chiếm đến trên 90% tổng phát
sinh nợ trong khi doanh số thanh toán hàng hóa dòch vụ tại các ĐVCNT hoặc chuyển
khoản từ thẻ rất ít (nhỏ hơn 10% số phát sinh nợ). Điều này chưa đáp ứng mong

muốn của các ngân hàng và các nhà làm chính sách là tạo ra các phương tiện thanh
toán hiện đại không dùng tiền mặt mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, giảm sử
dụng tiền mặt trong lưu thông.
1.2.2.2.2. Tình hình phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ
 Về đơn vò chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Hiện nay việc phát triển các đơn vò chấp nhận thẻ là vấn đề khó khăn nhất
đối với hoạt động thẻ trên thò trường Việt Nam. Các đơn vò chấp nhận thẻ chủ yếu
tập trung vào các ngành kinh doanh khách sạn, nhà hàng cao cấp, giải trí, đồ lưu
niệm, phòng tranh… tại các thành phố lớn, thành phố du lòch. Trong khi đó nhận thức
được nguồn thu từ hoạt động thanh toán thẻ đối với khách quốc tế, các ngân hàng tập
trung vào mảng thanh toán, tăng cường mở rộng mạng lưới đơn vò chấp nhận thẻ .
Điều này đã dẫn đến sự chồng chéo một đơn vò sử dụng làm đại lý cho nhiều ngân
hàng dẫn đế sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Tuy nhiên việc
hoạt động phát hành thẻ tăng trưởng mạnh sẽ có tác động tích cực đến hoạt động
chấp nhận thẻ, tạo cơ sở cho việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ và mở rông loại
hình phục vụ của các đơn vò chấp nhận thẻ trong tương lai.
Bảng 1.6: Số lượng ĐVCNT tại Việt Nam qua các năm
NĂM
SỐ LƯNG ĐVCNT
(thời điểm cuối năm)
Tốc độ gia tăng
(%)
1999 4.300
2000 5.000 16,2
2001 6.700 34
2002 8.200 22,3
2003 9.000 9,75
2004 10.000 11,1

(Nguồn: Báo cáo Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam 2004)[11]

Tính đến cuối năm 2004, cả nước có khoảng gần 10.000 ĐVCNT, cải thiện đáng kể
so với những năm trước. Tuy nhiên, đối với số lượng chủ thẻ trên 1,5 triệu người thì
- 25 -
số lượng và tình hình phân bổ ĐVCNT như vậy là còn quá ít và mỏng, chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng thẻ của người Việt Nam.
Phạm vi sử dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam còn hẹp, chỉ sử dụng trong phạm
vi một ngân hàng phát hành thẻ. Các ngân hàng thực hiện dòch vụ thẻ thanh toán
chưa kết nối mạng được với nhau nên không thể làm đại lý thanh toán cho nhau. Đây
cũng là nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế khả năng thu hút khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán trong thời gian qua.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thẻ nội đòa trong thời gian
qua, số lượng chủ thẻ trong nước tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng thẻ tại các
ĐVCNT có xu hướng tăng lên. Các ngân hàng phát hành thẻ luôn đầu tư, đổi mới,
nâng cấp chất lượng đường truyền, tốc độ xử lý. Điều này sẽ khiến cho các đơn vò
cung ứng hàng hóa, dòch vụ trong mọi loại hình phục vụ đời sống nhân dân sẽ nhận
thấy lợi ích của việc chấp nhận thanh toán thẻ trong việc cạnh tranh thu hút khách
hàng. Khi đó việc phát triển mạng lưới ĐVCNT của các ngân hàng sẽ trở nên dễ
dàng và hiệu quả hơn.
 Về hệ thống máy giao dòch tự động ATM
Bảng 1.7: Số lượng ATM tại Việt Nam

NĂM
SỐ LƯNG
ATM
(cuối mỗi năm)
Tốc độ gia
tăng
( %)
Số lượng
chủ thẻ

ATM/1000
chủ thẻ
2000 5
2001 50 1000 20.800 2,4
2002 111 222 80.400 1,38
2003 301 271 240.000 1,25
2004 600 199 900.000 0,67
6/2005 1.000 1.507.000 0,66

(Nguồn: Báo cáo Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)[11]
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thẻ nội đòa, các NHTM đã đẩy mạnh
triển khai hệ thống giao dòch tự động ATM. Thông qua việc triển khai giao dòch tự
động qua ATM phần nào thể hiện được sự đổi mới công nghệ của các NHTM Việt
Nam. Trong giai đoạn đầu việc triển khai máy giao dòch tự động ATM với những tính
năng thuận tiện cho khách hàng là một yếu tố bù đắp sự thiếu vắng các ĐVCNT
phục vụ chủ thẻ nội đòa. Thông qua các ATM, khách hàng có thể giao dòch với ngân
hàng cả ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ và ngày lễ. Việc triển khai máy giao dòch tự

×