MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Mục đích nghiên cứu.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3
3.1. Khách thể nghiên cứu:
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu trực tiếp:
3
4. Giả thuyết khoa học.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3
6. Phạm vi nghiên cứu.
4
7. Phương pháp nghiên cứu.
4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO GIÁO DỤC THỂ CHẤT.
5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý.
5
1.1.1. Khái niệm về quản lý:
7
1.1.2. Bản chất của quản lý:
7
1.1.3. Chức năng quản lý:
8
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý:
10
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
12
1.2.1. Quản lý giáo dục:
12
1.2.2. Quản lý nhà trường:
15
1.3. Cơ sở lý luận của khoa học quản lý GDTC.
18
1.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý chương trình đào tạo.
19
1.3.2. Chương trình đào tạo GDTC.
20
1.3.3. Khỏi nim c bn ca Giỏo dc th cht
22
1.4. Khỏi nim ging viờn, dy hc.
26
1.4.1. Khỏi nim ging viờn.
26
1.4.2.Khỏi nim dy - hc
27
1.5. Qun lý i ng ging viờn núi chung v ging viờn th dc th thao
núi riờng.
27
1.5.1. c im lao ng ca i ng ging viờn.
28
1.5.2. Lao ng ca ngi ging viờn mang tớnh cht c bit:
29
1.6. V trớ, nhim v chng trỡnh giỏo dc th cht v phõn phi chng
trỡnh o to.
30
1.6.1. V trớ, nhim v ca GDTC trong trng i hc v Cao ng nc
ta.
30
1.6.2. Yu t m bo cho GDTC trong cỏc trng i hc v Cao ng.
32
1.6.3. Tm quan trng ca vic qun lý nhm nõng cao cht lng giỏo dc
th cht.
33
1.6.3.1. Tớnh cp thit ca vic nõng cao cht lng GDTC.
33
1.6.3.2. Tm quan trng ca vic qun lý nhm nõng cao cht lng giỏo dc
th cht.
34
1.6.3.3. Quan nim v cht lng trong lnh vc giỏo dc th cht trng
Cao ng kinh t k thut cụng nghip I.
35
1.6.4. Mt bng cht lng.
36
1.6.4.1. Mc tiờu chung.
36
1.6.4.2. Ni dung chng trỡnh.
36
Chng 2: Thực trạng quản lý ch-ơng trình giáo dục thể
chất tr-ờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I.
38
2.1. S lc lch s v trng Cao ng kinh t k thut cụng nghip I
38
2.1.1. V trỡnh o to:
39
2.1.2. V ngnh, ngh o to:
39
2.1.3. Về tổ chức bộ máy:
40
2.2. Thực trạng việc quản lý chương trình giáo dục thể chất trường Cao
đẳng Kinh tế kỹ thuật công nghiệp I.
40
2.2.1. Thực trạng chương trình GDTC của trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
công nghiệp I.
40
2.2.1.1. Mục tiêu chương trình.
40
2.2.1.2. Nội dung chương trình
41
2.2.2. Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT của sinh viên.
45
2.2.3. Đánh giá chương trình giáo dục thể chất đang thực thi tại trường Cao
đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I.
49
2.2.3.1. Quản lý chương trình chuẩn.
50
2.2.3.2. Chương trình nội khoá:
50
2.2.3.3. Chương trình ngoại khoá:
52
2.2.3.4. Chương trình khung môn GDTC của Bộ GD&ĐT.
54
2.2.3.5. Đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành.
55
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý cán bộ trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
công nghiệp I.
57
2.2.4.1. Tình hình cán bộ giảng dạy.
57
2.2.4.2. Quản lý đội ngũ giảng viên
58
2.2.4.3. Quản lý thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học
59
2.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất giáo dục thể chất.
60
Chương 3: C¸c biÖn ph¸p qu¶n lý ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc
thÓ chÊt cho sinh viªn
63
3.1 . Những căn cứ để xây dựng biện pháp.
63
3.2. Các biện pháp quản lý chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên.
64
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý của Hiệu trưởng, Bộ môn giáo dục thể chất
trong quản lý GDTC của nhà truờng.
64
3.2.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng.
64
3.2.1.2. Vai trò của Bộ môn GDTC.
65
3.2.1.3. Quản lý và xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo của
trường.
66
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ cho giáo viên
68
3.2.2.1. Xây dựng cơ cấu quản lý Bộ môn GDTC.
68
3.2.2.2. Công tác cán bộ.
68
3.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến phương pháp giảng dạy GDTC cho phù hợp với
đặc điểm của sinh viên
68
3.2.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp giảng dạy.
68
3.2.3.2. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học.
70
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng số giờ học nội khoá cho sinh viên.
73
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá cho sinh
viên.
74
3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác
GDTC.
74
3.2.7. Biện pháp 7: Đưa điểm tổng kết môn học thể dục vào đánh giá kết quả
học tập và xét học bổng.
75
3.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp.
75
3.3.1. Tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp và phối hợp giữa các biện
pháp.
75
3.3.2. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của GDTC
76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
78
Kết luận:
78
Khuyến nghị:
79
1. Với Bộ GD&ĐT.
79
2. Với Bộ công thương.
79
3. Với trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I.
79
4. Với bộ môn GDTC.
80
BẢNG QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
:
Ban giám hiệu
CĐKTKTCNI
:
Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
công nghiệp I
ĐNGV
:
Đội ngũ giảng viên
CSVC
:
Cơ sở vật chất
GDTC
:
Giáo dục thể chất
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
HSSV
:
Học sinh sinh viên
NQTW
:
Nghị quyết trung ương
QLGD
:
Quản lý giáo dục
RLTT
:
Rèn luyện thân thể
TDTT
:
Thể dục thể thao
TNCS
:
Thanh niên cộng sản
TDVS
:
Thể dục vệ sinh
TTĐH
:
Thể thao đại học
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là việc làm rất quan trọng và cần thiết”. Để thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước Việt nam cần phải có nguồn nhân
lực dồi dào, sung sức, khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần, và trí tuệ.
Vấn đề này đã được khẳng định từ rất sớm trong các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng và nhà nước ta trong đó đòi hỏi con người Việt Nam “phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức,
phong phú về tinh thần” [50,04].
Một trong những nhiệm vụ quan trọng phải được quan tâm là “đào
tạo thế hệ trẻ nước ta trở thành những con người có đủ bản lĩnh, phẩm
chất và năng lực đảm đương sứ mạnh lịch sử của mình” [115]. Để có
được nguồn nhân lực hùng hậu trong tương lai, điều tất yếu là phải
quan tâm chăm lo sự nghiệp giáo dục, vì “đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho tương lai” [4]. và “muốn tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá
thắng lợi phải phát triển giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn nhân lực
con người, yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững …” [114].
Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII của Đảng về Giáo dục -Đào
tạo và khoa học công nghệ cũng đã được khẳng định: “Muốn xây dựng
đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển về trí
tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà còn phải là con người cường
tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm
của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể trong đó
có Giáo dục -Đào tạo, Y tế và Thể dục thể thao” [116].
Giáo dục thể chất và thể thao học đường thực sự có vị trí quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu nói trên nhằm góp phần đào tạo thế
hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất
2
để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững
và tăng cường an ninh quốc phòng.
Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ
của thông tin, việc học tập của sinh viên đại học và chuyên nghiệp ngày
càng trở nên căng thẳng và nặng nhọc hơn. Cùng với việc chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần, TDTT là phương tiện bổ ích để hợp lý hoá
chế độ hoạt động và nghỉ ngơi, giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, năng lực
hoạt động trong tất cả các thời kỳ học tập. Việc giáo dục thể chất còn có
tác dụng quan trọng trong quá trình rèn luyện đạo đức, ý chí và thẩm mĩ.
Vì vậy giáo dục thể chất đóng góp đáng kể vào việc đào tạo những
chuyên gia có kiến thức rộng được phát triển toàn diện về thể chất và
tinh thần.
Thực hiện đường lối của Đảng trong nhiều năm qua, nhiều cán
bộ, giáo viên thể dục thể thao đã tận tuỵ phấn đấu cho mục tiêu cao quý
của giáo dục thể chất trong nhà trường. Họ đã có những đóng góp tích
cực và hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng phong
trào thể dục thể thao trong thanh thiếu niên, đặc biệt trong sinh viên.
Tuy nhiên, việc tổ chức giảng dạy môn giáo dục thể chất nội khoá cũng
như các hoạt động ngoại khoá trong các trường gặp nhiều khó khăn. Sự
thành công của công tác giáo dục thể chất cho sinh viên không chỉ phụ
thuộc vào chủ trương, đường lối, chính sách, mục tiêu, nội dung,
phương pháp và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn phụ thuộc
vào chất lượng đội ngũ giáo viên TDTT và việc quản lý chương trình
giáo dục thể chất của các nhà trường.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I là một trong
những trường thuộc Bộ Công nghiệp trong thời gian qua cũng đã có
nhiều đổi mới về nội dung, chương trình đào tạo các chuyên ngành nên
đã từng bước nâng cao dần chất lượng giáo dục và đào tạo. Riêng về
3
hoạt động giáo dục thể chất bên cạnh những ưu điểm đã đạt được cũng
còn những tồn tại đáng quan tâm, đó là:
- Chất lượng giáo dục còn thấp, sinh viên ra trường chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội.
- Hiệu quả hoạt động môn học giáo dục thể chất chưa cao, tỷ lệ
sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực còn thấp.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất còn thiếu về
số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu vừa tăng nhanh về
quy mô, vừa đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Công tác quản lý bộ môn giáo dục thể chất còn kém hiệu quả,
chậm đổi mới tư duy và phương thức quản lý.
Căn cứ mục tiêu yêu cầu và thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực và
thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“ Các biện pháp quản lý chương trình giáo dục thể chất trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I”
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp quản lý chương trình giáo dục thể chất
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học môn giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý chương trình giáo dục thể
chất tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I (Cơ sở lý
luận và thực tiễn)
3.2. Đối tượng nghiên cứu trực tiếp: Quản lý chương trình giáo
dục thể chất trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I.
4. Giả thuyết khoa học.
4
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý chương trình giáo dục
thể chất trong trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I có
hiệu quả, sẽ là cơ sở có thể áp dụng cho các trường Cao đẳng thuộc Bộ
Công nghiệp để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chương trình giáo dục thể
chất.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý giáo dục thể chất trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
- Đưa ra các biện pháp quản lý chương trình giáo dục thể chất và
đề xuất bổ sung hoàn thiện.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý chương trình
giáo dục thể chất, thực trạng quản lý và xây dựng biện pháp quản lý của
trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
- Tiến hành áp dụng và so sánh, đối chiếu tại một số trường Cao
đẳng thuộc Bộ Công nghiệp.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp thu thập,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan
sát, phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn, tổng kết kinh
nghiệm, thống kê, so sánh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO DỤC THỂ CHẤT.
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý.
1.1.1. Khái niệm về quản lý:
Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện các mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ,
thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực
cá nhân, hướng tới một mục tiêu chung.
Các Mác đã nói: “ Tất cả lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng” [19,54].
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm - Hoạt động
quản lý đã ra đời như một yếu tố khách quan, mang tính tất yếu trong
quá trình vận động và phát triển của lao động và các hoạt động xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”, dựa theo những cách tiếp
cận khác nhau, do đó dẫn đến sự phong phú trong các quan niệm về “quản
lý”. Sau đây là một số quan niệm của các học giả trong và ngoài nước:
*Quan điểm của các tác giả nước ngoài:
- Theo F.W.Taylo (1856- 1915) - người đề xuất thuyết "Quản lý
khoa học" cho rằng: quản lý là biết được điều bạn muốn người khác
6
làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.
- Theo V.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến
anh ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng được
những yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể
và cá nhân”.
- Theo các nhà khoa học Harold Koontz - Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý" cho rằng:
“Quản lý được hoàn thành thông qua con người. Với tư cách thực hành
thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là
một khoa học”.
- Theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lý như một quá
trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các
nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức”.
- Theo Kax Mark: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc
lập của nó. Như vậy, Mark đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt
động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển của loài người.
* Quan điểm của các tác giả trong nước.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật tác động đến
một hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm vi mô. Có nhiều
cách tiếp cận, do vậy rất có thể có nhiều cách quan niệm khác nhau về
quản lý.
7
- Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 - Trung tâm từ điển ngôn ngữ
Hà Nội- Việt Nam: “Quản lý là một tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: "Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người
lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự
kiến" [34,14]
- Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Quản lý là sự tác động có mục
đích của cán bộ quản lý đối với tập thể những con người, nhằm làm cho
hệ thống hoạt động bình thường, giải quyết được nhiệm vụ đề ra”.
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại quan niệm: “Quản lý là sự tác động có
tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý
là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”.
- Tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt được những mục tiêu đề ra cho hệ và
từng thành tố của hệ”.
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý ) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Những quan niệm về quản lý của các tác giả tuy có khác nhau về
cách tiếp cận nhưng đều toát lên một số quan điểm chung nhất về quản
lý như sau:
8
- Là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định.
- Là công cụ hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm.
- Là phương thức hoạt động tốt nhất để đạt được mục tiêu chung
của một nhóm, một tổ chức.
Như vậy, có thể khái quát về khái niệm quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu chung.
1.1.2. Bản chất của quản lý:
Bản chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
có hiệu quả mong muốn. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động
càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu suất lao động.
Hoạt động quản lý có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình về quản lý
Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu: chủ thể, khách thể, mục
tiêu, phương pháp, công cụ quản lý.
Công cụ
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Phương pháp
Mục tiêu
9
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức
- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý lên
khách thể. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh (ngôn ngữ hoặc phi
ngôn ngữ), quyết định (văn bản hoặc không văn bản), các chính sách,
chương trình, mục tiêu.
- Phương pháp có thể hiểu là cách thức tác động của chủ thể lên
khách thể. Trong quản lý hiện nay, phương pháp quản lý được đúc kết
từ nhiều lĩnh vực khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt
động và phong cách quản lý trong tổ chức.
1.1.3. Chức năng quản lý: là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ
bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu xác định. Chức năng quản lý chiếm giữ một vị
trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi
cấp. Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến
chưa thật đồng nhất trong thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý,
song về cơ bản đã thống nhất có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch - Tổ
chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
- Kế hoạch: là chức năng trung tâm, được hiểu khái quát là một
chương trình hành động cụ thể của chủ thể quản lý căn cứ vào hiện
trạng ban đầu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, được
hoạch định, lập ra trước khi tiến hành thực hiện một nội dung nào đó để
đạt được mục tiêu đề ra,
- Tổ chức: là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn, biến
tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
10
V.I.Lênin nói: “Tổ chức là một nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn,
biến tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi
là hiệu ứng tổ chức”.
- Chỉ đạo: là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động
mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt
động của tổ chức diễn ra trong kỷ cương trật tự.
- Kiểm tra đánh giá: là biện pháp tác động của chủ thể lên khách thể
nhằm xác lập trạng thái vận hành của tổ chức, đánh giá kết quả vận hành
của tổ chức, xem mục tiêu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào.
Thông qua kiểm tra, chủ thể quản lý thấy được những bất cập,
nhưng ưu điểm trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân, có biện
pháp điều chỉnh xử lý, uốn nắn, phát huy kịp thời. Giúp chủ thể rút ra
những bài học kinh nghiệm quản lý trong quá trình vận hành.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra, đánh giá giữ vai trò liên hệ
nghịch, là huyết mạch của hoạt động quản lý, kiểm tra không có đánh
giá thì coi như không có kiểm tra, không kiểm tra coi như không có
hoạt động quản lý.
Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện có hiệu
quả hay không phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin. Thông tin vừa là
phương tiện, vừa là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ các chức
năng quản lý trong hoạt động quản lý.Thông tin là mạch máu của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản quan hệ khăng khít, tác động qua lại
lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý, đó là các chức năng: kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra cùng các yếu tố khác là thông tin và quyết
định. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý.
11
Có thể biểu diễn sự liên kết các chức năng đó bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch hoá
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý: Quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị,
văn hoá, giáo dục) thực chất là quản lý con người hoạt động trong tổ
chức đó - đối tượng đích của quản lý.
Khi tiến hành quản lý, các nhà quản lý đều phải đưa ra những
nguyên tắc quản lý nhất định, thường tập trung vào các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Đảm bảo tính pháp lý: Đây là nguyên tắc quản lý được xây dựng
trên cơ sở những quy định, luật pháp và các chế tài của pháp luật.
Chẳng hạn, các văn bản dưới luật, các chế tài có liên quan đến giáo
dục, các chỉ thị, nghị định của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về giáo dục, các văn bản chỉ đạo việc thực hiện chương trình. Đây là
hành lang pháp lý để các nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý,
đảm bảo tính hiệu lực của cơ chế quản lý nhà nước, dựa trên các chủ
trương, đường lối, chính sách của nhà nước, các văn bản chỉ đạo của
ngành để thực hiện vai trò quản lý của nhà quản lý trong quá trình quản
lý.
12
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng
tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ quyền
lực của chủ thể quản lý với sức mạnh sáng tạo của mọi đối tượng quản
lý trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm
vụ vạch đường lối, chủ trương, phương hướng, mục tiêu tổng quát, đề
xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện các chủ trương, đường lối đó.
Nguyên tắc tập trung thể hiện bởi chế độ một thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là phát huy quyền làm chủ của
mọi thành viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ trong việc thực
hiện hoàn thành kế hoạch, mục tiêu đề ra. Biểu hiện của dân chủ là các
chỉ tiêu, kế hoạch hành động đều được tập thể tham gia bàn bạc, đóng
góp xây dựng, kiến nghị các biện pháp trước khi thực hiện.
Sử dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường là
một vấn đề hết sức đơn giản, nếu thiên về tập trung quá sẽ dẫn đến
quan liêu, độc đoán, cửa quyền, không phát huy được sự sáng tạo và
sức mạnh của quần chúng; ngược lại quá thiên về dân chủ dễ dẫn đến tự
do quá trớn, lỏng lẻo kỷ cương. Trong thực tiễn quản lý cần phải kết
hợp hài hoà giữa tập trung và dân chủ, sử dụng quyền tập trung và
quyền dân chủ đúng lúc, đúng chỗ với tinh thần dám quyết, dám làm,
dám chịu trách nhiệm.
- Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi
người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của bộ máy, nắm vững
được quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương,
thực tiễn của ngành, đảm bảo tính kết hợp hài hoà giữa lợi ích tập thể
và lợi ích cá nhân và các yêu cầu đòi hỏi trước mắt và lâu dài của
nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục và đào tạo đề ra, biết dựa trên các vấn đề
13
thực tiễn để phân tích, tổng hợp các dữ kiện một cách khoa học, biện
chứng, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu trong hoạt động
quản lý.
- Đảm bảo tính Đảng: Ở Việt Nam, Đảng là biểu hiện sức mạnh, ý
chí của nhân dân và là Đảng cầm quyền duy nhất, vì thế trong quản lý,
hơn bao giờ hết phải luôn bám sát, thể hiện rõ và tuân thủ chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý giáo dục: là một khái niệm quản lý chuyên ngành, người
ta nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Khái
niệm quản lý cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng ta
chỉ đề cập đến khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một
hệ thống giáo dục chung mà hạt nhân là hệ thống các trường học.
Trước tiên chúng tôi đề cập đến một số quan niệm về quản lý giáo
dục của các tác giả trong và ngoài nước:
*Quan niệm của các tác giả nước ngoài
- Theo M.I.Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về
số lượng và chất lượng.
- Khuđônminsky trong cuốn “Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn
quận huyện” có viết: “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác
định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ bộ đến trường, đến các cơ sở giáo dục) nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội cũng như vận
14
dụng những quy luật chung của quá trình xã hội, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên”.
*Quan niệm của các tác giả trong nước
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là
tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy
học theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những
tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới
về chất [32].
Các quan điểm trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng
đều toát lên bản chất của quản lý giáo dục: đó là sự tác động có tổ
chức, có tính định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục
ở cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội, đã
xuất hiện từ lâu. Quản lý là một thuộc tính tất yếu, bất biến và nội tại
của mọi hoạt động trong quá trình lao động xã hội, nó có tầm quan
15
trọng đối với bất cứ hoạt động nào của con người. Quản lý giáo dục có
thể được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau, tuỳ ta xác định đối tượng quản
lý. Ở đây chúng ta chỉ là quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục
đào tạo, trong đó có quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở khác nhau
của giáo dục.
Quản lý giáo dục còn được hiểu như là một tập hợp những biện
pháp về tổ chức, phương pháp, nội dung giáo dục, kế hoạch hoá, tài
chính, nhằm bảo vệ sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, bảo đảm sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng và chất lượng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Một quan điểm nữa về quản lý
giáo dục có thể đưa ra ở đây là: quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển
toàn diện và hài hoà cho họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như những quy luật khách
quan của quá trình giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của
thế hệ trẻ. Khi nói đến giáo dục phải nhận thức hệ thống giáo dục là
một bộ phận đặc biệt quan trọng trong hệ thống xã hội. Các quá trình
giáo dục thường được trải ra theo thời gian dài, những phẩm chất,
những nhân cách của học sinh mà giáo dục đang đào tạo ngày nay phải
đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại và của ngày mai khi học sinh
đi vào cuộc sống. Các hiện tượng giáo dục bao giờ cũng là các hiện
tượng đặc biệt phức tạp, chính vì vậy quản lý giáo dục đòi hỏi vừa có
tính cụ thể vừa phải có tính toàn vẹn sâu sắc.
16
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương
hướng cải tiến nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý bên trong
nhà trường với những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực
hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
+ Quản lý giáo dục (nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong
lĩnh vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so
với trước do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người
lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng
cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
+ Quản lý giáo dục (nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý giáo dục thế hệ
trẻ ở các nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục bao gồm 2 mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo
dục và quản lí nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục
là việc thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên
cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ môn khoa học có tính
liên ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lí sao cho phù hợp với
nhu cầu và đặc điểm của các hệ thống giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường:
Nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống xã
hội. Vì vậy nó luôn luôn có mối quan hệ qua lại và tác động với môi
trường xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Nhà trường là một thiết chế đặc biệt
của xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân cho tương lai. Với tư cách là một tổ chức giáo
dục cơ sở vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào
tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào
từ trung ương đến địa phương". Tác giả còn cho rằng: "Nhà trường của
17
thế kỷ XXI là nhà trường của nền kinh tế tri thức, của xã hội tri thức, vì
vậy việc tổ chức và quản lý nhà trường phải dựa trên một cơ sở "động",
biết học hỏi để phát triển" [7,37]
Quản lý nhà trường chính là bộ phận của quản lý giáo dục. Theo
tác giả Phạm Minh Hạc: Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Ông cũng cho
rằng: Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy
học. Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Hoạt động quản lý của nhà quản lý là phải làm thế nào để các thành tố
con người, tinh thần, vật chất vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau đạt đến
kết quả mong muốn. Hiệu trưởng là người quản lý cao nhất của nhà trường.
Quản lý nhà trường theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các
hoạt động diễn ra trong nhà trường, đảm bảo đưa chất lượng giáo dục và
đào tạo của nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt
được mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo của cấp học trung học phổ thông
đã định của nhà trường. Theo điều 58 Luật giáo dục (Tr.21) bao gồm:
- Quản lý công tác tuyển sinh
- Quản lý chương trình giáo dục và đào tạo do Bộ quy định
- Quản lý hoạt động dạy và học
- Quản lý con người tham gia hoạt động dạy và học
- Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy
học
- Quản lý chất lượng đầu ra
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường:
18
+ Chức năng quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường là
những nhóm nhiệm vụ quản lý khác nhau của tập hợp các nhiệm vụ cụ
thể về quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Chức năng quản lý hoạt động dạy và học bao gồm 4 nội dung:
- Xây dựng kế hoạch quản lý dạy học
- Chỉ đạo thực hiện
- Tổ chức thực hiện
- Kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học
+ Nội dung cơ bản quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy và
học trong trường trung học phổ thông tập trung chủ yếu vào các nội
dung:
- Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là một bộ phận của kế hoạch năm học, trong đó
bao hàm các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ
cụ thể, biện pháp tổ chức thực hiện, chương trình thực hiện, thời gian,
tiến độ và phân công thực hiện, được cụ thể hoá trong từng tháng, từng
tuần. Kế hoạch dạy học của nhà trường được triển khai thành kế hoạch
của các tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ, nhóm trưởng chuyên môn có trách nhiệm giám sát, đôn đốc
chỉ đạo cấp mình phụ trách thực hiện đúng kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động dạy và học.
Được tiến hành bằng các hình thức dự giờ, thăm lớp, phiếu hỏi,
kiểm tra khảo sát đầu năm, kiểm tra viết giữa kỳ, kiểm tra cuối kỳ và
cuối năm. Các biện pháp thường tiến hành là kiểm tra xác suất, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước và kiểm tra toàn diện.
Mục đích của các biện pháp này nhằm phát hiện đúng, đánh giá sát
nhất năng lực thực tế của giáo viên và chất lượng thực của hoạt động
19
dạy, học; đồng thời phát hiện những điểm yếu, những bất cập về chất
lượng do quá trình chỉ đạo và thực hiện có sai lệch hoặc phát sinh từ
thực tế biến động ngoài dự kiến.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác
giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện. Nó là thành tố cấu thành hệ
thống giáo dục của quốc gia. Nói cách khác, trường học là thành tố
khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục lại vừa là một hệ
thống độc lập tự quản của xã hội.
Chất lượng giáo dục chủ yếu do các trường tạo nên, bởi vậy khi nói
đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với việc
quản lý chung hệ thống giáo dục.
Trong quản lý nhà trường nó có hai loại tác động cơ bản: tác động
của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường và tác
động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Quản lý nhà trường phổ thông là tập hợp những tác động tối ưu của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác,
nhằm tận dụng nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng
góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ
trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà
trường tiên lên một trạng thái mới.
1.3. Cơ sở lý luận của khoa học quản lý GDTC.
- Quản lý TDTT góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu xã
hội của Đảng và Nhà nước, xúc tiến quá trình xã hội qua đó xác định
những mục tiêu thực tế có nhu cầu cho TDTT phối hợp với các cơ quan
nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết như: Công tác tư tưởng, cán
bộ, vật chất, kỹ thuật để giải quyết các nhiệm vụ, mục tiêu của TDTT.
“Quản lý TDTT nhằm phát triển sự nghiệp TDTT với tư cách là một