Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp phát triển đội ngũ thanh tra viên chuyên môn cấp trung học phổ thông của thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 116 trang )





1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM






VŨ TUẤN ANH



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN CHUYÊN
MÔN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC











HÀ NỘI – 2008





2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




VŨ TUẤN ANH




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN CHUYÊN
MÔN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân




HÀ NỘI – 2008




1
Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4. Giả thuyết khoa học

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu


7. Các phương pháp nghiên cứu

8. Cấu trúc luận văn

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thanh tra và phát triển đội ngũ thanh
tra viên chuyên môn cấp trung học phổ thông

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2. Vai trò của thanh tra trong quản lý giáo dục

1.2.1. Khái niệm thanh tra

1.2.2. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra

1.2.3. Vai trò của thanh tra trong quản lý giáo dục

1.3. Hoạt động thanh tra giáo dục

1.4. Hệ thống tổ chức và đội ngũ thanh tra giáo dục

1.5. Hoạt động chuyên môn, thanh tra chuyên môn và đội ngũ thanh
tra viên chuyên môn cấp THPT

1.6. Nội dung công tác phát triển đội ngũ thanh tra viên chuyên môn
cấp THPT

Kết luận chương 1


Chƣơng 2: Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ thanh tra viên
chuyên môn cấp THPT của Thành phố Hải phòng trong những
năm vừa qua





2
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - văn hoá xã hội Thành phố Hải
Phòng

2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên môn cấp THPT Thành
phố Hải Phòng hiện nay

2.2.1. Khái quát về công tác TTGD ở Thành phố Hải Phòng

2.2.2. Nhận thức về vai trò thanh tra chuyên môn cấp THPT Thành
phố Hải Phòng

2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động chuyên
môn của trường THPT

2.2.4. Thực trạng chung về hoạt động thanh tra chuyên môn cấp
THPT Thành phố Hải Phòng

2.3. Thực trạng xây dựng đội ngũ thanh tra viên chuyên môn cấp
THPT của Thành phố Hải Phòng

2.3.1. Thực trạng đội ngũ thanh tra viên chuyên môn cấp THPT


2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ thanh tra viên chuyên
môn cấp THPT của Thành phố Hải Phòng trong những năm qua

Kết luận chương 2

Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ thanh tra viên
chuyên môn cấp THPT của thành phố hải phòng trong giai đoạn
hiện nay

3.1. Các định hướng phát triển đội ngũ thanh tra viên chuyên môn
cấp THPT của ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hải Phòng

3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ thanh tra viên chuyên môn
cấp THPT của Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các chủ thể có liên quan đến công tác
thanh tra và thanh tra chuyên môn

3.2.2. Hoàn thiện và cụ thể hoá các tiêu chuẩn tuyển chọn TTV





3
chuyên môn cấp THPT phù hợp thực tiễn giáo dục của TP Hải Phòng
3.2.3. Cải tiến việc tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ thanh tra viên
chuyên môn và cơ cấu đội ngũ thanh tra viên chuyên môn cấp THPT


3.2.4. Cập nhật, cụ thể hoá các nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra cho đội ngũ thanh tra viên
chuyên môn cấp THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động thanh tra

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra hoạt động thanh tra và đánh giá, xếp
loại thanh tra viên chuyên môn cấp THPT

3.2.6. Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho TTV chuyên môn

3.3. Mối liên hệ tương tác giữa các giải pháp

Kết luận chương 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với cấp trung ương

2.2. Đối với cấp Thanh phố

2.3. Đối với thanh tra viên chuyên môn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC







4









MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển, vị trí, vai trò của nhân tố con người càng quan
trọng. Con người lại là sản phẩm của giáo dục, vì thế giáo dục trở thành động
lực thúc đẩy sự phát triển xã hội loài người. Vai trò nêu trên của giáo dục
cũng được xác lập và thể hiện rõ nét trong quá trình phát triển của Việt Nam.
Tuy nhiên, thực tiễn phát triển giáo dục hiện nay ở nước ta đã bộc lộ nhiều bất
cập. Những bất cập này cần phải được tháo gỡ thì giáo dục mới có thể phát
huy được vai trò của mình vào sự phát triển xã hội. Để đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước, tất yếu và cấp bách phải đổi mới sự
nghiệp GD&ĐT theo đường lối mà Đảng đã chỉ ra. Đổi mới sự nghiệp GD&
ĐT, trước hết phải đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo đều coi
đổi mới công tác quản lý là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục, trong đó
công tác thanh tra giáo dục là một khâu thiết yếu của công tác quản lý nhà
nước về GD&ĐT. Nó có mục đích giúp cơ quan lãnh đạo, vừa kiểm tra sự

đúng đắn của bản thân sự lãnh đạo của mình, vừa kiểm tra sự chấp hành của
các cơ quan thuộc quyền, nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lý tốt
nhất, bảo đảm cho việc thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII, phần nói về định hướng




5
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đã ghi: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn
chỉnh và nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo. Hoàn
thiện hệ thống Thanh tra giáo dục, tăng cường cán bộ thanh tra, tập trung
vào thanh tra chuyên môn” [26, tr. 10].
Hiệu quả công tác thanh tra bao gồm : Các biện pháp quản lý của lãnh
đạo tổ chức thanh tra, biện pháp tác nghiệp của TTV nhằm đạt được những
mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra từ trước với thời gian và chi phí vật chất ít nhất.
Hiệu quả công tác thanh tra gắn bó mật thiết với hiệu quả quản lý nhà nước.
Đồng thời hiệu quả công tác thanh tra còn phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ
TTV. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính
phủ, tai mắt sáng suốt thì người mới sáng suốt.
Với ngành giáo dục, đổi mới công tác thanh tra giáo dục đã và đang trở
thành nhu cầu bức thiết. Đội ngũ thanh tra giáo dục phải thực sự vững mạnh
để thực hiện tốt công tác thanh tra, góp phần nâng cao chất lượng quản lý
trường học, qua đó giúp nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Hải Phòng là một thành phố năng động, nền kinh tế thị trường đã và
đang diễn ra mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Nhiều
trường học tư, trường học liên kết với nước ngoài được thành lập và hoà nhập
vào sự nghiệp giáo dục chung của thành phố. Bên cạnh đó, các trường công

lập cũng mở rộng về quy mô trường lớp. Từ sự phát triển mạnh mẽ đó, giáo
dục Hải Phòng đã nẩy sinh nhiều bất cập. Lực lượng thanh tra thể hiện sự
lúng túng trong công tác thanh tra. Để đảm bảo hoạt động giáo dục của các cơ
sở giáo dục hoạt động đúng hướng phù hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng - Nhà nước và Thành phố thì nhất thiết phải phát triển đội ngũ thanh tra
giáo dục đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Trong các cấp bậc học, cấp
THPT là cấp học quan trọng nhất, chuẩn bị những hành trang cần thiết để học
sinh bước vào các ngành nghề đào tạo. Từ những phân tích trên, tác giả chọn




6
nghiên cứu đề tài : Giải pháp phát triển đội ngũ thanh tra viên chuyên môn
cấp trung học phổ thông của Thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng về đội
ngũ TTV chuyên môn cấp THPT của TP Hải Phòng, đề xuất một số giải
pháp phát triển đội ngũ TTV chuyên môn cấp THPT, nhằm đổi mới hoạt
động thanh tra chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý giáo dục
cũng như nâng cao chất lượng dạy và học cho các trường THPT của TP Hải
Phòng giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác thanh tra và công tác xây dựng, phát triển đội ngũ thanh tra
chuyên môn cấp THPT của TP Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ TTV chuyên môn cấp THPT của TP Hải
Phòng.
4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động thanh tra và đội ngũ TTV cấp THPT của TP Hải Phòng còn
nhiều điều bất cập, nếu đề ra và thực hiện một số giải pháp phát triển đội ngũ
TTV chuyên môn cấp THPT của TP Hải Phòng nhằm tuyển chọn, bổ nhiệm
được tổ chức một cách hợp lý, thì đội ngũ TTV sẽ đáp ứng yêu cầu của công
tác thanh tra chuyên môn ở cấp THPT trong giai đoạn hiện nay của Thành
phố.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thanh tra giáo dục và đội ngũ TTV
chuyên môn cấp THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ TTV chuyên môn cấp THPT
của TP Hải Phòng.




7
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ TTV chuyên môn cấp
THPT của TP Hải Phòng giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ
tập trung vào vấn đề: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ TTV chuyên môn cấp
THPT của Sở GD&ĐT của TP Hải Phòng từ năm 2003 đến nay và khảo sát
thực tế 12 trường THPT.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phối
hợp các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, thanh tra giáo
dục và các văn bản có liên quan đến công tác thanh tra để xây dựng cơ sở lý

luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu;
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia và phỏng vấn;
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích và tổng hợp
kết quả điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, kết quả
nghiên cứu của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thanh tra và phát triển đội ngũ thanh tra viên
chuyên môn cấp Trung học phổ thông.




8
Chương 2. Thực trạng đội ngũ thanh tra viên chuyên môn cấp Trung học
phổ thông của Thành phố Hải Phòng trong những năm vừa qua.
Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ thanh tra viên chuyên môn cấp
Trung học phổ thông của Thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay.




9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ THANH TRA VIÊN CHUYÊN MÔN CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu lý luận và tổ chức thực tiễn công tác thanh tra giáo dục, thanh
tra công tác chuyên môn trong hệ thống giáo dục hiện nay được thực hiện theo
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này. Tháng 12 năm
1998, Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành,
ở mục 4 chương VII từ điều 98 đến điều 103 đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của thanh tra giáo dục và đối tượng thanh tra. Ngày 10/12/2002
Chính phủ ra Nghị định số 101/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh
tra giáo dục. Ngày 24/6/2004, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã kí lệnh số
11/2004/L/CTN công bố Luật thanh tra, đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004. Ngày 18/8/2006 Chính phủ ra Nghị định số
85/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục, thay thế cho
Nghị định số 101/2002/NĐ-CP.
Trong các công trình nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục có nhiều tác
giả nghiên cứu về vấn đề thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung và công tác
phát triển đội ngũ thanh tra giáo dục nói riêng:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý giáo dục" - Trường Cán bộ quản lý Trung ương I - 1989 cho rằng chu
trình quản lý gồm 5 giai đoạn: “Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch hoá,tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý. Kiểm
tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể
quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra không có
quản lý" [42, tr. 73].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo
dục" đăng trong tài liệu "Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục"




10

- Trường CBQL Giáo dục - đào tạo Trung ương I - 1998, xác định: Quản lý
giáo dục có 4 chức năng cụ thể: Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra.
Trong đó "Kiểm tra là công việc gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm
giáo dục, điều chỉnh mục tiêu" [3, tr. 125].
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn "Khoa học quản lý
nhà trường phổ thông" - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội - 2002 đã
viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc nhiều vào chừng mực người
hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng tin cậy, toàn diện, đầy đủ và
kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến thức, về mức độ được giáo dục
và tính kỷ luật của học sinh" [36, tr. 123]. Thông tin khách quan thu được chủ
yếu qua kết quả thanh tra.
Những nghiên cứu chuyên biệt về thanh tra giáo dục đã được trình khai
tương đối có hệ thống. Các bài viết đăng trên tạp chí thông tin quản lý giáo dục
của các tác giả Lưu Xuân Mới, Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí Trọng , đã đề
cập nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục. Năm 2003,
hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều cần biết trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục - đào tạo" có tính chất tổng hợp các vấn đề cơ
bản về thanh tra giáo dục và đào tạo [1].
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, các đề tài về
thanh tra giáo dục trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số tác
giả cũng đề cập đến vấn đề thanh, kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ thanh tra
Các đề tài và bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề chung của công
tác thanh tra giáo dục, chủ yếu là các khía cạnh thanh tra đánh giá giáo viên,
nhà trường, quản lý công tác thanh tra và là những tài liệu có giá trị và bổ
ích.
Hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về cách
thức nhằm phát triển đội ngũ TTV chuyên môn cấp THPT cho ngành giáo dục
của TP Hải phòng. Do vậy vấn đề phát triển đội ngũ TTV chuyên môn cấp





11
THPT và các cấp học khác của TP Hải phòng lúc này là rất cần thiết. Tác giả
chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần xây dựng phát triển đội
ngũ TTV chuyên môn cấp THPT TP Hải phòng giai đoạn hiện nay nhằm đáp
ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu công tác thanh tra chuyên môn trong các trường THPT, đóng
góp tích cực vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục
của TP Hải phòng nói riêng.
1.2. Vai trò của thanh tra trong quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm thanh tra
Theo Đại từ điển tiếng Việt - Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh –
2007: Với nghĩa thứ nhất, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp; với nghĩa thứ hai chỉ nghề nghiệp, tên gọi
chức danh của những người làm nhiệm vụ thanh tra [51, tr. 1465]. Trong điều
1 của Pháp lệnh thanh tra ghi rõ: "Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ
quan quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa" [32, tr. 1].
Như vậy thanh tra có tính chất nhà nước của cơ quan quản lý cấp trên
đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do tổ chức thanh tra thực
hiện, có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn
thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, công dân [47, tr. 183-185].
1.2.2. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
1.2.2.1. Khái niệm kiểm tra
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra những sai
lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát hiện ra trạng





12
thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi phát hiện ra
những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn, sửa chữa kịp thời [41, tr. 377].
Trong “Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường”, cho rằng:
Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, rộng rãi trong thực tiễn.
Với đời sống xã hội, kiểm tra giúp cho mỗi người điều chỉnh được hành vi
phù hợp với mục đích của mình và đáp ứng yêu cầu của cộng đồng. Bởi thế,
kiểm tra giúp cho con người có thể quản lý được hành vi của mình. Kiểm tra
trong giáo dục nó có tầm quan trọng tác động mạnh mẽ tới chất và lượng của
sản phẩm giáo trong quản lý qua kiểm tra nó có thể phản ánh thực trạng tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường và công tác quản lý của hiệu
trưởng, đối chiếu thực trạng đó với quy định của điều lệ nhà trường và các
văn bản liên quan còn kiểm tra trong hoạt động chuyên môn trong các trường
học là một khâu không thể thiếu trong quản lý giáo dục, vì nó có thể cho ta
xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của giáo
viên, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn những quy định để xem giáo
viên đạt hay chưa đạt, làm tốt hay chưa làm tốt các nhiệm vụ được giao, kết
quả kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho việc đánh giá, tư vấn và thúc đẩy [47, tr.
77-85].
1.2.2.2. Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng
ngừa vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động
quản lý nhà nước. Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực
tiễn một cách chính xác, khách quan trung thực làm rõ đúng sai, nguyên nhân
dẫn đến sai phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.

1.2.2.3. Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra
- Khác nhau về nội dung: Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy
hơn nội dung thanh tra. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính tương đối vì thế




13
trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng không phải hoàn toàn
đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ vào
nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
- Khác nhau về chủ thể: Chủ thể của hoạt động thanh tra trước hết là tổ
chức thanh tra chuyên nghiệp nhà nước. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cũng thành lập đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm
quyền quản lý được pháp luật quy định. Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn.
Trong công tác quản lý, mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra. Các
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể, lực lượng vũ trang
có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt động của mình.
- Khác nhau về trình độ nghiệp vụ: Hoạt động thanh tra đòi hỏi người
làm nhiệm vụ thanh tra phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội, có
khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh tra hướng đến. Nội dung của
hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm
lực lượng rộng lớn có tính quần chúng, phổ biến nên nói chung, trình độ
nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra.
- Khác nhau về phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động kiểm tra thường
theo bề rộng, diễn ra liên tục ở khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang
tính quần chúng. Phạm vi hoạt động thanh tra thường hạn hẹp hơn. Hoạt
động, thanh tra thường có sự chọn lọc. Nhìn chung ở từng cấp, số lượng đề tài
thanh tra và địa điểm thanh tra ít hơn số lượng đề tài kiểm tra và địa điểm
kiểm tra.

- Khác nhau về thời gian tiến hành: Trong hoạt động thanh tra, thường có
nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ đều
được làm rõ cho nên phải sử dụng thời gian dài hơn so với kiểm tra.
1.2.2.4. Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra
Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tương đối khi tiến hành
cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngược lại,




14
đôi khi tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn nội dung
thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ
qua lại với nhau.
1.2.3. Vai trò của thanh tra trong quản lý giáo dục
* Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra giáo dục góp phần tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa. Thực chất thanh tra, kiểm tra giáo dục chính là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật
về giáo dục của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên
quan đến lĩnh vực giáo dục. Hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ giúp các đối
tượng được thanh tra, kiểm tra nhận thức một cách đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của mình, nhận thức được vai trò quan trọng của chính sách phát triển giáo
dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó sẽ hình thành ý thức tuân thủ quy định của
pháp luật nói chung và những quy định của pháp luật về giáo dục nói riêng
[47, tr. 184].
* Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra giáo dục góp phần nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền. Không chỉ về phía các tổ chức và
cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục mà ngay cả
về phía cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục cũng cần phải có sự
chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công tác thanh tra, kiểm tra giúp các

cơ quan chức năng nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao.
Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục được đề cập tới ở đây
bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lý về giáo dục nói chung và
các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra giáo dục nói riêng [47, tr. 184].
* Thứ ba: Thanh tra, kiểm tra giáo dục nâng cao năng lực quản lý cho
người đứng đầu các cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng). Để một cơ sở giáo dục hoạt
động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là công tác lãnh đạo
của Hiệu trưởng. Khi diễn ra hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn diện một cơ
sở giáo dục thì công tác lãnh đạo của Hiệu trưởng là một nội dung thanh tra,




15
kiểm tra quan trọng. Theo đó, Hiệu trưởng có trách nhiệm giải trình về hoạt
động của mình trước cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra. Những sai
lầm, thiếu sót, nếu có, sẽ kịp thời được phát hiện và có biện pháp xử lý phù
hợp. Ngược lại, những ưu điểm, những mặt tích cực sẽ kịp thời được biểu
dương và phát huy một cách có hiệu quả. Như vậy, thanh tra, kiểm tra giúp
Hiệu trưởng nhận rõ ưu, khuyết điểm của nhà trường cũng như của bản thân
trong công tác quản lý, góp phần thực hiện tốt các yêu cầu giáo dục được giao
theo chương trình, kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Đồng
thời có thể kiến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm điều chỉnh, bổ sung chủ
trương, biện pháp đã đưa ra hoặc đáp ứng yêu cầu cấp bách của cơ sở [47,
tr.184-185].
* Thứ tư: Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục có tác dụng dự
báo, phòng ngừa, phát hiện những sai lệch, thiếu sót, vi phạm trong hoạt động
giáo dục. Từ đó kịp thời uốn nắn, khắc phục và xử lý nghiêm minh theo đúng
quy định của pháp luật. Đây là một trong những ý nghĩa quan trọng nhất của
công tác thanh tra, kiểm tra vì trong quá trình hoạt động, các cơ sở giáo dục

khó tránh được những sai lầm, vi phạm. Những tồn tại này có thể do nguyên
nhân khách quan (văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực giáo dục còn chưa
đầy đủ, thiếu sự quan tâm chỉ đạo từ phái các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
v.v ), có thể xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan (năng lực, trình độ
chuyên môn yếu kém của một số giáo viên, sự hiểu biết hạn chế về các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục của một số cán bộ, giáo viên, v.v ).
Việc phát hiện, khắc phục và xử lý các vi phạm sẽ loại bỏ những nhân tố tiêu
cực, góp phần thanh lọc, chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục [47, tr. 185].
Những phân tích trên cho phép chúng tôi đưa ra kết luận: Thanh tra, kiểm
tra luôn giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt




16
trong giai đoạn hiện nay, để làm tốt mục tiêu đặt ra trong “Chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010”: " cần tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của từng vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập; ưu tiên
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đặc biệt trong lĩnh
vực khoa học - công nghệ; tiến tới đổi mới mục tiêu, phương pháp, chương
trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo " [50, tr. 2], thì nhà nước
cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý chung trong đó có hoạt động thanh
tra, kiểm tra giáo dục.
1.3. Hoạt động thanh tra giáo dục
1.3.1. Mục đích của thanh tra giáo dục
Căn cứ vào khái niệm về thanh tra như đã trình bày ở mục 1.2.1 ở trên,

căn cứ vào điều 3 Luật thanh tra năm 2004 quy định về mục đích thanh tra,
căn cứ vào các điều trong chương I những quy định chung của Luật giáo dục
năm 2005 và căn cứ vào chức năng của thanh, kiểm tra trong hoạt động quản
lý (theo tác phẩm “Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường” – Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà nội, năm 2007) , thì:
Mục đích của thanh tra giáo dục là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật khi tham gia hoạt động giáo dục; phát hiện
những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về
giáo dục; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
1.3.2. Đối tượng của thanh tra giáo dục
Điều 2 của Nghị định 85/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối tượng
của thanh tra giáo dục là:




17
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thanh gia hoạt động giáo dục tại Việt nam.
1.3.3. Nội dung của thanh tra giáo dục
Căn cứ vào điều 13, 14 Nghị định 85/2006/NĐ-CP quy định về hoạt
động thanh tra giáo dục, thì thanh tra giáo dục có 3 nội dung chính:
- Thanh tra chuyên môn: Thanh tra hoạt động quản lý về chuyên môn
của các cấp quản lý; Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên và kết quả
hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.

- Thanh tra quản lý: Thanh tra công tác quản lý trường học, các cơ sở
giáo dục và quản lý của các cấp quản lý giáo dục.
- Thanh tra khiếu tố: Thanh tra vụ, việc sai phạm trong hoạt động giáo
dục và quản lý giáo dục.
1.3.4. Hình thức của thanh tra giáo dục
Tại chương IV điều 15 khoản 1, 2, 3 của Nghị định số 85/2006/NĐ-CP
quy định “Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo
chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất”.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được hiểu : Là hoạt động mang
tính thường xuyên, liên tục, được triển khai theo kế hoạch đã được phê duyệt
và có thông báo trước cho đối tượng thanh tra.
- Thanh tra đột xuất: Tiến hành khi phát hiện có sự vi phạm pháp luật
của các đối tượng thanh tra và không cần phải thông báo trước.
1.3.5. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra giáo dục
Về nguyên tắc hoạt động của thanh tra giáo dục, tại điều 3 Nghị định
85/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
- Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính
xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở




18
đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng
thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, TTV, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân
theo quy định của pháp luật về thanh tra; phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình.
1.3.6. Chức năng của thanh tra giáo dục

Căn cứ vào điều 3 Luật thanh tra 2004, điều 3, 13, 14 Nghị định
85/2006/NĐ-CP, thì thanh tra giáo dục có chức năng cơ bản sau:
+ Đánh giá: Đánh giá là phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát
triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm đang xét so với mục
tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá bao gồm các
giai đoạn: Xác định những chuẩn mực; Thiết kế hệ thống thông tin liên lạc
ngược; Đo lường thành tích bằng cách so sánh thành tích đạt được với những
chuẩn mực đã xác định trong kế hoạch.
+ Phát hiện: Phát hiện ra những mặt tốt để động viên, kích thích, đồng
thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót, những gì còn chưa đạt được so với dự
kiến, những mặt còn yếu kém, khó khăn trở ngại, những thất bại, những vấn
đề nảy sinh cần giải quyết, những nguyên nhân tồn tại.
+ Điều chỉnh: Điều chỉnh chương trình, kế hoạch, điều chỉnh những biện
pháp quản lý, tìm ra những giải pháp uốn nắn lệch lạc, xử lý những vi phạm
và phát huy nhân tố tích cực. Điều chỉnh bao gồm: Hành động phát huy; Hành
động uốn nắn; Hành động xử lý.
+ Giúp đỡ: Thanh tra nhằm kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của đối
tượng từ đó giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ, phát huy ưu điểm, khắc
phục khuyết điểm, tuyên truyền những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến nhằm
làm cho đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.




19
Sơ đồ 1.1. Vòng liên hệ ngƣợc của thanh tra, kiểm tra trong quản lý










+ Phòng ngừa: Bằng hoạt động của mình thanh tra giáo dục có chức
năng đề phòng, không để những hiện tượng xấu, hiện tượng tiêu cực xảy ra
trong các hoạt động giáo dục. Như vậy, thanh tra giáo dục là hệ thống phản
hồi, đo lường đầu ra của quá trình quản lý rồi đưa vào hệ thống hoặc đầu vào
của hệ thống những tác động điều chỉnh để thu được kết quả ra mong muốn.
1.4. Hệ thống tổ chức và đội ngũ thanh tra giáo dục
1.4.1. Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước
Tại điều 13, 23 của Luật thanh tra 2004 và tại khoản 1, 2 điều 2 Nghị định
số 41/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thanh tra đã xác định hệ thống tổ chức cơ quan thanh tra nhà nước như sau:
- Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính gồm có: Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Thanh tra tỉnh);
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Thanh tra
huyện).
- Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực gồm có: Thanh tra bộ, cơ quan
ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ), Thanh tra bộ có thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành; Thanh tra sở.
1.4.2. Hệ thống tổ chức thanh tra giáo dục

Xác định
các sai lệch

So sánh kết
quả thực tế

với các tiêu
chuẩn

Đo lường
kết quả
thực tế

Kết quả
thực tế

Phân tích
các nguyên
nhân sai
lệch

Xây dựng
chương
trình điều
chỉnh

Thực hiện
các điều
chỉnh

Kết quả
mong muốn





20
Điều 4, điều 19 Nghị định 85/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định hệ
thống tổ chức của Thanh tra giáo dục gồm: Thanh tra Bộ GD&ĐT (gọi tắt là
Thanh tra Bộ); Thanh tra Sở GD&ĐT Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là Thanh tra Sở); Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp Huyện.
Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng. Cụ thể sự phân cấp
quản lý hệ thống tổ chức thanh tra giáo dục hiện nay là:
- Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ GD&ĐT, có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra ; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ GD&ĐT.
Thanh tra Bộ có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và các TTV.
Chánh thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Tổng thanh tra. Phó Chánh thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh thanh tra
Bộ. TTV được bổ ngạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức do Chính phủ quy
định.
Thanh tra Bộ có các phòng chuyên môn do Bộ trưởng GD&ĐT quyết
định thành lập. Bộ trưởng GD&ĐT quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Bộ. Thanh tra Bộ GD&ĐT chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ (theo điều 24,
30 Luật thanh tra năm 2004 và theo điều 5 Nghị định 85/2006/NĐ-CP).
- Thanh tra Sở là cơ quan của Sở GD&ĐT, có trách nhiệm giúp Giám
đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở GD&ĐT.
Thanh tra Sở có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và các TTV.
Chánh thanh tra Sở do Giám đốc Sở GD&ĐT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi thống nhất với Chánh thanh tra Tỉnh. Phó Chánh thanh tra Sở





21
được Giám đốc Sở GD&ĐT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Chánh thanh tra Sở. TTV được bổ ngạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức do Chính phủ quy định.
Giám đốc Sở GD&ĐT quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Thanh tra sở và quyết định biên chế của Thanh tra Sở trong tổng số
biên chế của Sở GD&ĐT. Thanh tra Sở GD&ĐT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc Sở GD&ĐT, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác,
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra Tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ (theo điều 27, 30 Luật thanh tra năm 2004 và
theo điều 8 Nghị định 85/2006/NĐ-CP).
- Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp Huyện do Trưởng Phòng GD&ĐT
trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Sở (theo khoản 1,
điều 19 Nghị định 85/2006/NĐ-CP). Trưởng Phòng GD&ĐT phân công cán
bộ, công chức trong biên chế của phòng làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
1.4.3. Đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục
1.4.3.1. Thanh tra viên và thanh tra viên giáo dục
Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch TTV để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà
nước theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra (theo điều 30 Luật
thanh tra năm 2004 và theo khoản 1 điều 2 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP).
Thanh tra viên có 3 ngạch, xếp từ thấp đến cao như sau: Thanh tra viên;
Thanh tra viên chính; Thanh tra viên cao cấp (theo điều 6 Nghị định số
100/2007/NĐ-CP).
Thanh tra viên giáo dục là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực giáo dục (theo khoản 1
điều 11 Nghị định 85/2006/NĐ-CP).

1.4.3.2. Cộng tác viên thanh tra, cộng tác viên thanh tra giáo dục




22
Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan nhà nước hoặc cơ quan
quản lý nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. CTV thanh tra là người
không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhà nước (theo điều 32 của Luật
thanh tra năm 2004 và khoản 3 điều 2 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP).
Cộng tác viên thanh tra giáo dục là người không thuộc biên chế của cơ
quan thanh tra giáo dục, được trưng tập để làm nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh
vực giáo dục theo yêu cầu của cơ quan thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền.
CTV thanh tra giáo dục chịu sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra
giáo dục và Trưởng đoàn thanh tra giáo dục (theo khoản 1 điều 12 Nghị định
85/2006/NĐ-CP).




23
Sơ đồ 1.2. Hệ thống thanh tra giáo dục
THANH TRA BỘ GIÁO DỤC


























CTV TT
CTV tt
Chánh thanh tra bộ
Phó Chánh thanh tra
Thanh tra viên
Cộng tác viên thanh tra
THANH TRA SỞ GIÁO DỤC
Chánh thanh tra
Phó Chánh thanh tra
Thanh tra viên
PHÒNG GIÁO DỤC


Trƣởng phòng
Phó Trưởng phòng
Phó Chánh thanh tra
Thanh tra viên
Thanh tra viên
Cộng tác viên thanh tra
Thanh tra viên
Thanh tra viên
Phó Trưởng phòng
TTV CN



TTV CN

×