Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.3 KB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Đặng Thị Minh
Nguyệt, người đã hết lòng tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên của trường Đại học Thương Mại nói
chung và các giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng nói riêng, những người đã tận
tụy dạy dỗ, truyền đạt cho em những nền tảng kiến thức vô cùng quý giá, không chỉ
về lĩnh vực chuyên môn mà còn là những kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống. Các
Thầy, Cô đã trang bị cho em những kiến thức làm hành trang vững chắc và tự tin
bước vào con đường tương lai.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị
cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành quá trình thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng.
Sinh viên
Tô Vân Nga
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI NÓI ĐẦU 8
1.Lý do chọn đề tài 8
2.Mục đích nghiên cứu 9
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CÁ NHÂN,
HỘ GIA ĐÌNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CÁ NHÂN,
HỘ GIA ĐÌNH TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN CAO LỘC TỈNH
LẠNG SƠN 57
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87


SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tiêu đề Trang
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2010, 2011, 2012 của NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Cao Lộc
32
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh AGRIBANK Cao Lộc giai
đoạn 2010-2012
33
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động cho vay CN, HGĐ của Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010-
2012 theo mục đích sử dụng
47
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động cho vay CN, HGĐ của Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010-
2012 theo thời gian
49
Bảng 2.5 Nợ quá hạn theo nhóm nợ của AGRIBANK Cao Lộc giai đoạn
2010-2012
51
Bảng 2.6 Nợ quá hạn trong cho vay CN, HGĐ theo thời gian của
AGRIBANK Cao Lộc giai đoạn 2010-2012
52
Bảng 2.7 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay CN, HGĐ của Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cao Lộc giai đoạn 2010-2012
53
Bảng 2.8 Chỉ tiêu dư nợ và vòng quay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cao Lộc giai đoạn 2010-2012

54
Bảng 2.9 Chỉ tiêu lợi nhuận của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc
giai đoạn 2010-2012
56
Bảng 3.1 Hệ thống chấm điểm tín dụng cho đối tượng là cá nhân và hộ gia
đình
68
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng của khách hàng 69
Bảng 3.3 Xếp loại khách hàng theo tổng điểm 70
Bảng 3.4 Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng theo kết qủa xếp loại khách
hàng
70
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh mục Tiêu đề Trang
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Agribank huyện
Cao Lộc giai đoạn 2010-2012
Error:
Refere
nce
source
not
found
Biểu đồ 2.2 Tình hình dư nợ cho vay phân theo thành phần của Chi
nhánh Agribank Cao Lộc giai đoạn 2010-2012
35
Biểu đồ 2.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc giai đoạn 2010-2012

50
Sơ đồ 1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cao Lộc
31
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng
CN, HGĐ Cá nhân, hộ gia đình
CSH Chủ sở hữu
DPRR Dự phòng rủi ro
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KBNN Kho bạc Nhà nước
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng
tác động lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội và đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng là trung gian tài chính giữa
người gửi tiền và người vay, qua đó Ngân hàng tiến hành điều tiết nguồn vốn trong
nền kinh tế vì vậy hoạt động của Ngân hàng gắn liền với sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân hàng là một bộ phận không

thể thiếu được và Ngân hàng luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhanh và cung
cấp một lượng vốn khá lớn cho các nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của các thành phần
kinh tế trong xã hội. Các hoạt đông dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong
phú và tiện ích hơn rất nhiều. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chủ yếu tập trung
vào cho vay đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên nền kinh tế ngày càng phát triển
cùng với thu nhập và đời sống của người dân ngày càng tăng lên; nhu cầu về đời
sống của họ ngày càng cao và đa dạng hơn, vì thế nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân và hộ gia đình ngày càng nhiều, đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế làm cho thị
trường cho vay cá nhân và hộ gia đình phát triển sôi động hơn, đây cũng là một cơ
hội cho hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình của các Ngân hàng phát triển đa
dạng và phong phú hơn.
Hiện nay với tiềm năng đem lại lợi nhuận cao thì hoạt động cho vay cá nhân, hộ
gia đình của các Ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau và ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Nắm bắt được tình hình đó; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam đã tiến hành tìm kiếm và đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới nhằm hướng tới
tập đối tượng khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay để họ phục vụ
cho các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày và đem lại khoản thu nhập ổn định
góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn em nhận thấy hoạt động
cho vay cá nhân, hộ gia đình của Chi nhánh ngày càng được chú trọng và phát triển
hơn trong những năm gần đây, tuy nhiên bên cạnh đó chất lượng của họat động cho
vay này còn tồn tại nhiều vấn đề vướng mắc, vì vậy em muốn tìm hiểu và nghiên
cứu sâu hơn về chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình và tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng và phát triển hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình của
Chi nhánh. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia

đình tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu
và làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho
vay cá nhân, hộ gia đình. Khảo sát, phân tích, nghiên cứu tình hình thực trạng chất
lượng hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện chất
lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc.
Mục đích cụ thể:
- Làm rõ về hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình và chất lượng cho vay cá
nhân, hộ gia đình của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc đồng thời
thể hiện được vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay cá
nhân và hộ gia đình.
- Đánh giá tổng quan về hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cao
Lộc và thực trạng chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi nhánh.
- Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay cá nhân,
hộ gia đình để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng
cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi nhánh.
- Từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay cá
nhân, hộ gia đình tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng
Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hướng tới Chất lượng cho vay cá nhân, hộ
gia đình tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc .
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi thời gian: Phân tích; nghiên cứu chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình

tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn sử dụng số liệu 3 năm
từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tuân thủ tính khoa học, thực tế và khách quan, bài khóa luận này đi từ cơ sở lý
thuyết đến những thực trạng đã và đang diễn ra ở thực tế và đưa ra những phân tích
đánh giá thực trạng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn. Theo đó, các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra, phỏng
vấn trực tiếp các nhân viên, qua quan sát thực tế kinh doanh…
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của đơn vị
thực tập, dữ liệu ngoại vi ( nguồn từ sách báo, tài liệu của các cơ quan nghiên
cứu, từ các phương tiện truyền thông…)
- Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu: thống kê các số liệu,
phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, lời nói đầu, kết luận cùng các phụ lục có liên quan thì
kết cấu khóa luận gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn.
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CÁ NHÂN, HỘ
GIA ĐÌNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM

Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển
của nền kinh tế hàng hóa. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế đòi hỏi sự phát
triển của Ngân hàng và đến lượt của mình sự phát triền của Ngân hàng lại thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan
và đã trở thành một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có thể định
nghĩa Ngân hàng, tùy thuộc vòa chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện song càng ngày các yếu tố trên không ngừng biến đổi nên khái niệm về Ngân
hàng chỉ mang tính tương đối.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng: “ Ngân hàng thương mại
là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động có liên quan”. Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “ Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán”.
Ngày nay, hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú. Ngoài các nghiệp
vụ truyền thống các NHTM càng ngày càng mở rộng và triển khai thêm nhiều
nghiệp vụ kinh doanh mới như: tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh và đại lý phát
hành, quản lý danh mục đầu tư… Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng ngày càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.1.2 Chức năng cơ bản của NHTM
Thứ nhất, chức năng trung gian tín dụng, được xem là chức năng quan trọng
nhất của NHTM. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền và người đi vay…

Thứ hai, chức năng tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận các NHTM với các nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế.
Thứ ba, chức năng trung gian thanh toán; NHTM đóng vai trò thủ quỹ cho các
cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng và
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… Nhờ đó mà các chủ thể
kinh tế không phải giữ tiền trong túi, thanh toán được ở gần hay ở xa, do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phi, thời gian lại đảm bảo an toàn
thanh toán. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế…
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
- Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng cũng giống bất kỳ một doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế để duy trì hoạt động và phát triển thì phải cần đến vốn. Nguồn
vốn của NHTM gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn CSH và vốn uỷ thác đầu tư.
Để thực hiện hoạt động này Ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…
với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hạn kèm theo một khoản tiền gọi là lãi.
Việc huy động vốn được càng nhiều vốn sẽ càng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở
rộng kinh doanh do đó các Ngân hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp
và ổn định, đa dạng hóa các hình thức và lãi suất tiền gửi, nhằm thu hút được nhiều
vốn trong nền kinh tế.
- Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của Ngân hàng và là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong
nền kinh tế, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu
cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không
chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt

sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng
cơ sở kinh tế hạ tầng, nâng cấp khoa học kỹ thuật cho doanh nghiệp…
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ và các hoạt động khác: NHTM
cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi
hộ; thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế…các dịch vụ này cải thiện đáng kể hiệu
quả của quá trình thanh toán làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn,
nhanh chóng hơn và an toàn hơn. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các dịch vụ khác
tiện ích hơn cho khách hàng như: tư vấn tài chính; bán các dịch vụ bảo hiểm, dịch
vụ môi giới đầu tư chứng khoán; dịch vụ ngân hàng trực tuyến…
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu
của các Ngân hàng giúp Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Ngân hàng thương mại có thể cho các tổ chức, cá nhân và ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đời sống và cũng có thể cho các tổ chức, cá
nhân vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư
Cho vay là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Đây là hoạt động mang có khả năng sinh
lời cao nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng.
1.2.2 Phân loại các hình thức cho vay của NHTM
- Theo đối tượng trả nợ vay:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
- Theo tính chất đảm bảo tiền vay:
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
+ Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như nhà xưởng, máy mọc thiết bị, hàng hóa…Hình thức này được áp dụng phổ
biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay. Các tài sản bảo đảm giúp
ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mất trong trường hợp người vay không muốn
hoặc không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với
khách hàng vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài
chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai,
- Theo mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay nhằm mục đích sản suất kinh doanh: mục đích của loại cho vay này
nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công thương
nghiệp, nông nghiệp…
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm mục đích giúp người tiêu dùng có
nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi
lại…
1.3 Cho vay cá nhân, hộ gia đình của NHTM
1.3.1 Khái niệm về cho vay cá nhân, hộ gia đình của NHTM
- Khái niệm chung về cho vay tiêu dùng:
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các cá
nhân, người tiêu dùng nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng
các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có khả năng thanh toán
trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định
trong tương lai. Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của khách hàng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp họ trang trải các nhu cầu chi tiêu thiết yếu như: nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ…
Cá nhân và hộ gia đình chính là đối tượng khách hàng của hoạt động cho vay
tiêu dùng. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, phân tích số liệu tại đơn vị thực tập và

SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
đưa ra đề tài cho khóa luận tốt nghiệp; thì em xin được trình bày và phân tích hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn theo đối tượng của hoạt động cho vay tiêu
dùng là cá nhân, hộ gia đình.
- Khái niệm về cho vay cá nhân, hộ gia đình:
Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách
hàng cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Khách hàng là các hộ
gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh, các dự án
đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời sống…
1.3.2 Đặc điểm của cho vay cá nhân, hộ gia đình
- Giá trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các món vay lại rất
lớn
Các cá nhân, hộ gia đình thường tìm đến Ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu
dùng thông thường có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí còn khá nhỏ. Điều này
là do giá của hàng hóa dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ, hoặc khách hàng vay
vốn đã có được sự tích lũy từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn. Chính điều này
đã dẫn đến giá trị món vay thường rất nhỏ, phân tán nên chi phí quản lý cao. Tuy
vậy, trên thực tế tổng quy mô cho vay cá nhân, hộ gia đình của Ngân hàng lại tất
lớn, đó là vì tuy mỗi món vay có quy mô nhỏ nhưng do đây là nhu cầu vay vốn khá
phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên số lượng khách
hàng đến Ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến cho tổng quy mô vay tiêu dùng lại
trở nên khá lớn.
- Các khoản cho vay này có độ rủi ro cao, luôn chứa đựng những nguy cơ cao
hơn loại hình cho vay doanh nghiệp.
Nguyên nhân là do: luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo; các rủi ro
khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, mức độ ổn định xã hội…; Các rủi ro

chủ quan như là tình trạng công việc hay sức khỏe của khách hàng, diễn biến tâm lý
khách hàng… ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
đình; đặc biệt là hình thức cho vay cá nhân, hộ gia đình không có tài sản bảo đảm
cũng mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại hình cho vay này.
- Các khoản cho vay có lãi suất cao và cứng nhắc
Lãi suất cho vay cá nhân, hộ gia đình thường được cố định ở một mức nhất định.
Các khoản vay thường được chia thành nhiều kỳ hạn trả nợ hoặc quá trình vay và
trả nợ được thực hiện nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng
ngay từ khi bắt đầu thời kỳ tín dụng khiến lãi suất cho vay mang tính cố định, hầu
như không thay đổi trong suốt quá trình cho vay. Ngoài ra, do độ rủi ro cao nên lãi
suất cho vay thường được ấn định khá cao để bao gồm cả phần bù rủi ro.
- Cho vay cá nhân, hộ gia đình có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
Số lượng các khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu
tiêu dùng, khả năng thanh toán của cá nhân và nhất là hộ gia đình do đó nó có tính
nhạy cảm theo chu kỳ. Cho vay sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển, khi mà
người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định. Ngược lại, trong thời kỳ nền
kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy
tin tưởng vào tương lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống và xu
hướng thất nghiệp ngày càng tăng thì việc vay mượn Ngân hàng sẽ hạn chế, đặc biệt
là vay mượn dành cho chi tiêu.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này;
tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự
hoàn trả của khoản vay.
- Chi phí các khoản cho vay CN, HGĐ khá lớn, nhưng lợi nhuận thu được từ
các khoản cho vay này là đáng kể.
Quy mô mỗi món vay thường rất nhỏ, thời gian ngắn trong khi số lượng các

món vay lại lớn; thông tin về cá nhân, gia đình thường không đầy đủ và chính xác
hoàn toàn. Điều này khiến cho ngân hàng rất vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến khâu giải ngân thu nợ. Những điều kiện
trên khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay này khá tốn kém, mất rất nhiều chi
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
phí. Song bên cạnh đó số lượng món vay lớn và mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay
này khiến cho lợi nhuận thu về của Ngân hàng là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận
của Ngân hàng.
1.3.3 Các hình thức cho vay cá nhân, hộ gia đình của NHTM
1.3.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay nhằm phục vụ mục đích cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là các cá nhân hoặc
hộ gia đình.
- Cho vay nhằm phục vụ mục đích phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí, du lịch…
1.3.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tín dụng trả góp: người đi vay trả nợ cho Ngân hàng theo nhiều
lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp
dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tín dụng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn
không dài.
- Cho vay tín dụng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng

được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
1.3.3.3 Căn cứ vào hình thức vay
- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng.
- Cho vay trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
1.3.4 Vai trò của cho vay cá nhân, hộ gia đình
1.3.4.1 Đối với Ngân hàng
- Giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác: để đảm bảo khả năng cạnh tranh, ngân hàng phải đưa ra các
dịch vụ tài chính thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh,
và một trong những dịch vụ đó là cho vay cá nhân, hộ gia đình. Bằng cách nâng cao
và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân, hộ gia đình; số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều
hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt của khách hàng.
- Thu hút được đối tượng khách hàng mới, mở rộng quan hệ khách hàng, nâng
cao uy tín của ngân hàng. Hoạt động này giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ khách
hàng, từ đó giúp ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi từ dân cư. Ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay này mà quảng cáo về
mình thông qua đó thu hút thêm các khách hàng mới đến với các dịch vụ khác của
ngân hàng.
- Nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Ngày nay, các NHTM
cạnh tranh dành giật thị trường và khách hàng ngày càng khốc liệt hơn. Chính vì
vậy, muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và

đưa ra những dịch vụ mới ngày càng tiện ích cho khách hàng, từ đó nâng cao thu
nhập đồng thời phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.3.4.2 Đối với khách hàng
Nhờ những khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình; khách hàng có thể mua sắm
những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép. Cho vay cá
nhân, hộ gia đình giúp các cá nhân, hộ gia đình được hưởng các tiện ích trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp
khi cá nhân có các chi tiêu cấp bách. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà
cửa, mua các đồ dùng sinh hoạt, mua sắm phương tiện đi lại…Đời sống dân cư
ngày càng được nâng cao, theo đó nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng
nhiều và yêu cầu ngày càng cao hơn đối với các hàng hóa tiêu dùng trong cuộc sống
hàng ngày. Chính vì vậy, việc Ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay
này sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất.
1.3.4.3 Đối với nền kinh tế và xã hội
- Góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế.
Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước
khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp
mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa, sau đó doanh nghiệp mới có khả
năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Sau khi tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ
mở rộng sản xuất kinh doanh và tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa không bị tắc nghẽn, doanh nghiệp không bị ứ đọng
và quá trình này được diễn ra liên tục
- Tác dụng kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cho vay cá nhân, hộ gia đình có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nó là đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu tiêu dùng, đồng
thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các hãng sản suất và các nhà sản xuất sẽ tìm cách để

có thể đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Qua đó tạo điều kiện cho sản xuất phát
triển, sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị trường những sản phẩm mới làm nhu
cầu tiêu dùng tăng lên. Quá trình này lặp đi lặp lại không ngừng làm cho thị trường
tiêu dùng ngày càng phát triển. Thị trường tiêu dùng đã góp phần tạo nên sự sôi
động cho nền kinh tế, thúc đẩy thu hút vốn đầu tư… đồng thời các vấn đề xã hội
được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp
họ cải thiện mức sống, …
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
1.4 Chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình của NHTM
1.4.1 Khái niệm chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình của NHTM
Theo khái niệm tổng quát nhất thì Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn đứng vững và phát triển đều phải quan tâm đến yếu tố chất lượng bao gồm
chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,… Việc nâng cao
chất lượng không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường. Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế,
hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì vậy
để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Chất lượng của một khoản vay cá nhân, hộ gia đình có thể được hiểu là hiệu
quả kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho người đi vay (cá nhân, hộ gia đình) và
người cho vay (ngân hàng). Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa
mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Chất lượng cho vay phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài đồng thời thể
hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình của NHTM
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình sau
đây là một số chi tiêu mà em xin tập trung đánh giá trong khuôn khổ bài khóa luận
của mình.
• Nợ quá hạn
Ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Điều 6; Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN và Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN quy định
về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động Ngân hàng của TCTD. Bao gồm:
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
• Chỉ tiêu lợi nhuận
- Tỷ lệ sinh lời từ cho vay CN HGĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình.
- Tỷ lệ lợi nhuận =
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình của
ngân hàng. Thu từ khoản cho vay có chất lượng cao sẽ đóng góp lớn vào thu nhập
của ngân hàng. Nếu khoản cho vay có chất lượng kém thì thu không được gốc và lãi
mà còn tăng chi phí của ngân hàng nên sẽ kéo theo lợi nhuận giảm tương ứng.

• Chỉ tiêu dư nợ
 Tỷ lệ dư nợ cho =
vay CN HGĐ ngắn hạn
 Tỷ lệ dư nợ cho vay =
CN HGĐ dài hạn
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng số dư nợ tín dụng
của một ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức
độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín đối với khách hàng được nâng cao.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn
Vòng quay vốn cho vay CN HGĐ =
Chỉ tiêu này cho biết thu nợ theo kế hoạch (theo hợp đồng tín dụng) hoặc khế ước
nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay mới. Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân
hàng hoạt động càng có hiệu quả.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ quá hạn các khoản =
cho vay CN HGĐ
Khi đến hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không được gia
hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình của
NHTM
1.5.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng
1.5.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng
do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách tín dụng có các
khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện,
quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần

tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ,… Chính sách tín dụng
vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn
cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng
đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc chất lượng cho vay nói chung và cho chất
lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình nói riêng. Nếu chính sách tín dụng được xây
dựng và thực hiện một cách hợp lý, khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa lợi
ích của ngân hàng, khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
tốt hay chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình tốt. Còn ngược lại, nếu việc xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý không khoa học thì chắc chắn
chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình nói riêng
của ngân hàng sẽ không cao, thậm trí là thấp.
1.5.1.2 Chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình
Các khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình của ngân hàng có chất lượng tốt được
hiểu là các khoản cho vay này được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá chất lượng các khoản cho vay,
tuy nhiên chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hiện nay là nợ quá hạn. Một khoản vay
được đánh giá là có chất lượng tốt nếu khoản vay đó được phân vào nhóm 1 (nợ đủ
tiêu chuẩn). Nhóm 1 bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá
là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay đúng thời hạn. Còn các
khoản cho vay mà được phân loại vào nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5 là các khoản
vay có chất lượng xấu. Nếu ngân hàng có những khoản cho vay cá nhân, hộ gia
đình với chất lượng tốt thì hoạt động cho vay này sẽ trở nên khả thi và thu hút được
nhiều khách hàng hơn.
1.5.1.3 Năng lực tài chính của Ngân hàng và khả năng quản lý của Ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số
lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng
nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn

chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài
sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi
là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân
hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho
vay cá nhân, hộ gia đình có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng
không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn
thì hoạt động cho này sẽ ít có cơ hội để nâng cao chất lượng và mở rộng.
1.5.1.4 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người điều
hành, đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn
chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình được nâng cao và phát triển thì cần phải
quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay được
xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng
được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng
không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị vì lợi ích cá nhân
họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức
không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu
biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng
giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công
việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân
hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của
ngân hàng. Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm
về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an
toàn trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn
nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý,

phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình
hoạt động cho vay mà tất cả các hoạt động khác nữa.
1.5.1.5 Hoạt động Marketing của Ngân hàng
Marketing ngân hàng sẽ giúp ngân hàng giải quyết tốt vấn đề đưa sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng cung ứng ra thị trường, thông qua các hoạt động nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng… để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của thị trường. Qua đó ngân hàng tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm dịch
vụ và hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng với ngân hàng. Marketing
ngân hàng còn góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng do Maketing ngân
hàng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị trường,
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
làm cho sản phẩm dịch vụ trở nên hấp dẫn, tạo sự khác biệt, đem lại nhiều tiện ích,
đáp ứng nhu cầu đa dạng, đổi mới và ngày càng cao của khách hàng tạo lợi thế cạnh
tranh. Vì vậy Marketing ngân hàng có tác động lớn đến chất lượng sản phẩm dịch
vụ và hoạt động của ngân hàng.
1.5.1.6 Trình độ khoa học công nghệ
Là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt
động cho vay cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang
bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ
của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào
dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông
qua mạng internet…thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình
thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng
như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ
có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành
dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các
thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà

cho khách hàng; qua đó chất lượng các hoạt động của ngân hàng ngày càng được
nâng cao.
1.5.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
1.5.2.1 Nhu cầu vốn của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng được thể hiện thông qua các nhân tố như thu nhập của
khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức…của khách hàng. Thu nhập của cá
nhân, hộ gia đình quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ nhất là đối với khách
hàng là hộ gia đình và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì,
ngân hàng khi cho khách hàng vay sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của
khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất
lớn đến nhu cầu vay của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát
triển và nâng cao chất lượng cho vay cá nhân, hộ gia đình của ngân hàng. Khách
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt
hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc
biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là người có
đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay thấp, tạo điều kiện kích thích ngân
hàng tiến hành mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình
và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ
không đều, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay này.
1.5.2.2 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng
Quá trình cho vay của ngân hàng chỉ diễn ra khi khách hàng đáp ứng được các
điều kiện quy định của ngân hàng. Các điều kiện như tài sản đảm bảo cũng như các
giấy tờ chứng minh khách hàng có đủ điều kiện vay…Rõ ràng khả năng của khách
hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Bởi nếu đa số khách hàng không thể đáp
ứng được các yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện vay quá khắt khe hoặc do
khả năng của khách hàng quá thấp, thì ngân hàng không để mở rộng cho vay trong
khi vẫn đảm bảo an toàn tín dụng.

1.5.2.3 Đạo đức và thiện chí của khách hàng.
Trong quan hệ tín dụng muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả
hai phía người đi vay và người cho vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì
sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách
hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử
dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể có các hành
vi gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay cá nhân, hộ gia đình nói riêng.
1.5.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của Ngân hàng
1.5.3.1 Môi trường kinh tế
Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất lớn vào tình trạng
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày một phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu
dùng sẽ tăng, bởi người dân tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai có thể
SV: Tô Vân Nga Lớp: K45H5
27

×