Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật” em xin chân thành
cảm ơn các Thầy, Cô giáo của trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các Thầy, Cô
giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức
cho em trong những năm học vừa qua. Em xin đặc biệt cảm ơn Cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Minh Thảo đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng các
anh chị phòng Tài chính – Kế toán Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ
Việt Nhật đã tạo điều kiên thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh chị tại Công ty luôn dồi
dào sức khỏe và đạt được nhiều thanh công trong sự nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Bảng tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty năm 2010,2011,2012.
Bảng 2.2 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2010,2011,2012.
Bảng 2.3 : Nguồn hình thành vốn của Công ty
Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.5 : Cơ cấu tài sản của Công ty
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH của Công ty
Bảng 2.7 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng vốn kinh doanh của Công ty


Bảng 2.9 : Bảng so sánh với số liệu ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Mô hình 1.1: Mô hình nguồn vốn lưu động thường xuyên
Mô hình 1.2: Mô hình nguồn tài trợ thứ nhất
Mô hình 1.3: Mô hình nguồn tài trợ thứ hai
Mô hình 1.4: Mô hình nguồn tài trợ thứ ba
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản dài hạn
TSDH Tài sản ngắn hạn
VCSH Sản xuất kinh doanh
VKD Vốn kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và hoạt động được
thì trước tiên phải có vốn. Vì vậy huy động vốn và nâng cao hieuj quả sử dụng vốn
đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tăng doanh

lợi của doanh nghiệp.
Ngày nay trong cơ chế thị trường mới tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước cho các doanh nghiệp tự chủ trong kinh
doanh và tài chính doanh nghiệp, không còn bao cấp về vốn như trước kia nữa. Việc
này đã tạo cho các doanh nghiệp những lợi thế và khó khăn nhất định trong việc
huy động vốn. Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày
nay thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Sau một quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt
Nhật vấn đề mà Công ty chưa giải quyết triệt để đó là khả năng tự chủ về tài chính
còn thấp, lượng vốn bị chiếm dụng còn cao, việc tân dụng nguồn vốn kinh doanh
chưa triệt để thể hiện ở chi phí bỏ ra nhiều trong khi lợi nhuận mang lại không
cao.Do vậy mà việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa thực sự hiêu quả. Kết hợp với những kiến thức được học
tại nhà trường, đây là một đề tài phù hợp với những kiên thức và chuyên ngành em
được đào tạo tại nhà trường, phù hợp với những yêu cầu về khóa luận tốt nghiệp. Vì
vậy em đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết bị
Khoa học và Công nghệ Việt Nhật”.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
- Đánh giá những thành tựu đạt được, các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị

Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật,
đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ VIệt Nhật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và
Công nghệ Việt Nhật.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty được thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng kết hợp hai phương pháp định lượng và
định tính trong đó phương pháp định lượng là chủ đạo. Để thực hiện được các
phương pháp này em đã sử dụng các công cụ sau:
1. Công tác thu thập số liệu đề tài đã thực hiện việc thu thập theo các hướng:
- Phỏng vấn chuyên gia: thực hiện theo các bước: xác định đối tượng phỏng
vấn, xác định câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
- Quan sát thực tế: trong quá trình thực tập quan sát thực tế hoạt động kinh
doanh của công ty hiện nay để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty.
2. Phân tích đánh giá xử lý số liệu: tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ để
phân tích:
- Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng
giảm doanh thu, chi phí…
- Phương pháp tổng hợp và phân loại: mục đích của phương pháp này là tổng

hợp các số liệu, chọn lọc các số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh tới hiệu
quả sử dụng vốn của công ty.
- Phương pháp biểu mẫu: dùng biểu mẫu để phân tích số liệu thu thập được.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, Phần mở đầu, Mục lục, các Danh mục bảng biểu, sơ đồ, từ
viết tắt, Kết luận, các Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của Khóa luận
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Vốn kinh doanh và Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị
Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết đối với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và
Công nghệ Việt Nhật.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan tới Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng về Vốn kinh doanh
a. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào nào, các doanh nghiệp
cần phải có được các yếu tố cần thiết nhất định, các yếu tố này thông thường là văn
phòng, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, vật tư, tiền
mặt…và được gọi là các tài sản. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, muốn có
được các tài sản đó, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định
để đầu tư, mua sắm, thuê mướn. Do vậy, để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh thì điều kiện vật chất tiên quyết là phải có vốn tiền tệ. Hơn nữa trong quá
trình hoạt động để duy trì mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh

nghiệp cần phải duy trì và làm tăng cường lượng tài sản cần thiết cho kinh doanh
của doanh nghiệp, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải duy trì và mở
rộng vốn kinh doanh. Như vậy, nếu xuất phát từ vài trò của vốn đối với quá trình
sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể hiểu: Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền
cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục
của các chủ thể kinh doanh.
Nói cách khác, vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sản
xuất kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích lũy. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải đạt tới mục
tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền
vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền.
b. Đặc trưng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Vì vậy, để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh các doanh
nghiệp phải nắm vững được các đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực và phải được sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phải được vận động sinh lời.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
- Vốn phải được quan niệm là “Hàng hóa đặc biệt”, có thể mua bán hoặc bán
bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường
vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn ở dạng vô hình, vì
vậy những hàng hóa này phải được lượng hóa bằng tiền, quy về giá trị.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Tùy theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp cũng khác nhau. Dưới đây là các tiêu chí cơ bản để xác định các bộ
phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
Nguồn vốn đầu tư của DN được hình thành từ hai nguồn khác nhau: nguồn vón
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
• Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới được
thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài sản của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác
nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp: là nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp
cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới thành lập. Nguồn vốn này có xu hướng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng. Các doanh nghiệp nhà nước phải chủ động
bổ sung bằng các nguồn tài trợ khác.
Nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra trong các doanh nghiệp tư nhân. Nguồn
gốc của nguồn vốn này là tiền để dành, tích lũy từ trước của các nhà đầu tư tư nhân
khi đứng ra thành lập doanh nghiệp.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ theo cam kết
giữa các chủ đầu tư khi thành lập doanh nghiệp để cùng kinh doanh và cùng hưởng
lợi nhuận.
Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu: là nguồn vốn trong các công ty cổ phần do các
cổ đông đóng góp. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách

nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ.
Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi
nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính…
Nguồn VCSH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động
hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có sơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra
các quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt được các mục tiêu của mình mà
không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ. Tuy nhiên, nguồn vốn vày
thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn này không chịu sức ép về
chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư vấn của các
chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do đó có thể hiệu quả
sử dụng vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi
ro.
Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao, và thể hiện khả
năng tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu vốn
càng lớn thì quyền tự chủ càng cao và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
• Các khoản nợ phải trả
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay
nợ, thuê mua, ứng trước khách hàng…Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời
trong một thời gian sau đó phải hoàn trả lại cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong
một thời hạn ngắn, bao gồm các khoản như: vay ngắn hạn; phải trả cho người bán,
người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước; các khoản phải
trả, phải nộp khác…
- Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà các doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên

một năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê mua
TSCĐ, phát hành trái phiếu…
- Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản
chi phí phải trả khác.
Việc huy động các nguồn vốn này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm
bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về chi phí
sử dụng vốn vay, thời hạn hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả. Mặt khác, việc tranh thủ chiếm sử dụng các khoản nợ phải trả
trong thời hạn cho phép cũng tại điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong kinh doanh.
Tuy nhiên, việc sử dụng những nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó.
Doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, về thời gian. Mặt
khác, nếu không tính toán chính xác và thận trọng, hiệu quả kinh doanh và lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.
Đối với doanh nghiệp, cũng cần phải hiểu rằng khi có nhu cầu đầu tư vốn dài
hạn, trước hết doanh nghiệp cần phải huy động tối đa nguồn vốn từ bên trong để
thực hiện kế hoạch đầu tư của mình. Chỉ khi nguồn vốn từ bên trong không đủ đáp
ứng thì doanh nghiệp mới bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài. Việc huy động nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển của
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
doanh nghiệp. Nguồn tài trợ từ bên ngoài là cần thiết nhưng không nên trông đợi
quá mức vào nguồn vốn đó.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay
dài hạn của doanh nghiệp.

+ Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm
dụng của khách hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổng nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả.
c. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành
+ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động từ chính bản thân DN, thể hiện khả năng tự tài trợ
của DN. Nguồn vốn này bao gồm: vốn điều lệ, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, quỹ
khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản vật tư không cần dung hoặc thanh lý
TSCĐ…
+ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu về vốn cho
doạt động sản xuất kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: vốn vay ngân hàng,
vay các tôt chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ
khác…
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn có thể thấy vấn đề
quan trong đối với các DN hiện nay song song với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh thì các DN cũng cần phải chủ động tạo lập, khai thác vốn cho các
nguồn khác nhau, kết hợp hài hòa các nguồn vốn để đem lại hiệu quả sử dụng vốn
cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Mô hình nguồn tài trợ vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
1.1.3.1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên:

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục
tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng
TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về
nguyên liệu sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ
khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu đông thường xuyên, nó là
một bộ phận của tài sản thường xuyên.Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định và
tài sản lưu động thường xuyên .
Mô hình 1.1: Mô hình nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức dộ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn
lưu động thường xuyên còn nguồn vốn luuw động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu
vốn lưu đông tam thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Những yếu tố làm tăng hoặc giảm nguồn vốn lưu đông thường xuyên của
doanh nghiệp là:
+ Tăng vốn CSH như tăng phát hành cổ phần, tăng lợi nhuận để lại, tăng các nguồn
ngân quỹ của doanh nghiệp
+Tăng các khoản vay trung và dài hạn, kể cả các việc phát hành trái phiếu
+Nhượng bán hoặc thanh lý TSLĐ đã hết thời gian sử dụng
- Những yếu tố làm giảm nguồn vốn lưu đông thường xuyên:
+ Giảm vốn chủ sở hữu.
+ Hoàn trả các khoản vay trung và dài hạn.
+ Tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng, đổi mới
thiết bị, công nghệ.
1.1.3.2 Các mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp
a. Mô hình tài trợ thứ nhất:
- Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Mô hình 1.2: Mô hình nguồn tài trợ thứ nhất
- Lợi ích của áp dụng mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được ruiur ro trong thanh toán, mức độ an toàn
cao hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụn vốn, thường vốn nào nguồn ấy,
tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động. khi gặp khó khăn về tiêu thụ, doanh
nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một
lượng vốn thường xuyên khá lớn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai:
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình 1.3: Mô hình nguồn tài trợ thứ hai
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở múc cao, tuy nhiên,
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp
phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro, thông thường
tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn. lãi suất tiền vay ngắn hạn
thường biến động nhiều hơn, về mặt chi phí sử dụng vốn. tài trợ dài hạn thường có
chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc
không có nhu cầu thực sự.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo

Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng tồn
kho để bán tăng lê, lúc này đã sử dụng phần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho phần
tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến việc sử
dụng vốn có tính linh hoạt hơn mặc dù chi phí có cao hơn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba:
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSCĐ tạm thời được
bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình 1.4: Mô hình nguồn tài trợ thứ ba
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng được cá doanh nghiệp lựa
chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với
các doanh nghiệp mới hình thành càng cần thiết. Viếc sử dụng mô hình này, doanh
nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình
này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.1.4 Tầm quan trọng của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, do vậy
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh
nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên
đã được khai thác, bản quyền phát…
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
a. Về mặt pháp lý
Mỗi DN khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó phải có một
số lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định
( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa

vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể
thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh
nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, DN sẽ chấm dứt hoạt động như
phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn được xem là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một DN
trước pháp luật.
b. Về kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của DN. Để có thể
tiến hành tái sản xuất, mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của DN phải sinh
lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo
toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập
vào thị trườn tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của DN
trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doang nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. Nói cách khác, Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh

lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải
quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt
động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử
dụng vốn của mình.
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài
trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và
mới phát triển được.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách
Nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao…
Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn , tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
đống sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu
đánh giá tổng vốn, đánh giá nguồn vốn hình thành của doanh nghiệp là: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của DN có ý nghĩa then chốt và quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của DN phản
ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản
ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh:

Hiệu quả sử dụng tổng vốn cho biết 1 đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, hiệu quả sử dụng vốn càng lớn
trong các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng
cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết DN muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
15
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Hiệu quả sử dụng VKD =
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
của DN. Tuy nhiên để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả số tuyệt đối và

số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu
được trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được được tạo ra khi bỏ ra
1 đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở
hữu càng hiệu quả.
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu) ROS
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp, nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,
doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Doanh lợi tổng tài sản: ROA
-
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản) (
E
ROA
)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
16
Lợi nhuận sau thuế
Vốn KD bình quân
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh thu ROS =
Tổng tài sản (VKD)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tổng tài sản = ( )
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tổng tài sản (VKD)

Doanh lợi tổng TS (ROA) =
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Hệ số vốn chủ sở hữu (hệ số tự tài trợ):
Là quan hệ tỷ lệ giữa tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp so với tổng tài sản
của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( Doanh lợi vốn tự có) ROE
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, chỉ tiêu này đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời
của tài sản, nếu ROE lớn thì thị giá cổ phiếu thường lớn.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ( nợ phải trả)
- Hệ số nợ
Là quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp với tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Hệ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao
và có khi những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được vốn
bên ngoài.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của
doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
17
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =

Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ =
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
+ Hệ số khả năng thanh toán chung
+ Hệ số khả năng thanh toán ngăn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi xác
định chỉ tiêu này hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn
kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp.
+ Hệ số thanh toán bằng tiền
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động từ các nhân tố môi trường bên
ngoài doanh nghiệp và các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
18
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán chung =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phải trả
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn phải trả
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
a. Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Nhân tố môi trường vĩ mô:
- Sự tác động của thị trường: tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp
tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh
tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác
nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cũng không ổn dịnh do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được
bỏ sung kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
19
Cơ chế chính
sách kinh tế
Thị trường
VỐN KINH DOANH
Mục tiêu, chiến
lược phát triển
Trình
độ
Quy

Tiềm lực tài
chính
Sứ mệnh
Nguồn nhân lực
Trạng thái nền

kinh tế
Yếu tố Pháp
luật
Nhà cung cấp,
khách hàng, đối
tác, nhà đầu tư
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự
biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như
thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy,
để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là
yếu tố mà các doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà
nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các
hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy chỉ một thay đổi nhỏ
trong cơ chế chính sách quản lý và chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu…Nói chung, sự thay đổi cơ chế
và chính sách của Nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu
quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển
và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Sự ảnh hưởng của trạng thái nền kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế,

của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới
nhu cầu về vốn kinh doanh. Nó tạo điều kiện thận lợi cho DN sử dụng vốn hiệu quả
khi nền kinh tế ổn định và phát triển với một mức lạm phát vừa phải, giá cả ổn định,
DN có điều kiện sử dụng phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin vào sản xuất
kinh doanh. Ngược lại những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro
trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi hay thuê nhà xưởng, máy móc
thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
 Tác tộng nhân tố môi trường ngành:
- Về phía nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có
các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ
tầng… thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các
khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp.
- Về yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phảm của khách hàng
ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp
dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm
đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp
lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu
mẫu mã, bao bì đóng gói…để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu
đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong
công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình
hình tài chính được cải thiện.
b. Sự tác động của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ

thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công
tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được
tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ
hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể
làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: K45H5
22

×