Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.63 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại khoa Tài chính - Ngân hàng Trường Đại học
Thương Mại, em đã được nhà trường giới thiệu vào thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam để tìm hiểu và tiếp cận thực tế. Trong thời gian thực tập tại
Ngân hàng được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên của
Sở giao dịch và thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài khóa một cách tốt nhất, song do thời
gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực bản thân còn
hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự hướng dẫn giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như các anh chị cán bộ công tác tại Sở
giao dịch để bài khóa của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ts. Vũ Xuân Dũng,
ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị cán bộ, nhân viên trong Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá luận tốt
nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Chinh
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Sở giao dịch Vietcombank 2010-2012
Bảng 2.2: Hoạt động thanh toán XNK của Sở giao dịch trong 3 năm 2010-2012
Bảng 2.3: Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.4: Nợ xấu nội bảng tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu qua các năm
Bảng 2.7: Số dư nợ ngoại bảng đã xử lý Dự phòng rủi ro
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của một số Chi nhánh Vietcombank trong cùng hệ thống
Bảng 2.9: Con số nợ xấu thu hồi được
Bảng 2.10: Tình hình trích lập Dự phòng rủi ro tại Sở giao dịch
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
BIỂU
Biểu 2.1: Dư nợ theo nhóm khách hàng doanh nghiệp (tỷ VND)
Biểu 2.2: Tỷ lệ nợ xấu (%)
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CP : Cổ phần
2. CN : Chi nhánh
3. GHTD : Giới hạn tín dụng
4. NH : Ngân hàng
5. NHTM : Ngân hàng thương mại
6. NHNN : Ngân hàng nhà nước
7. NHNT : Ngân hàng ngoại thương
8. TMCP : Thương mại cổ phần
9. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
10. SGD : Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
11. HSC : Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

12. Vietcombank (VCB) : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
13. DPRR : Dự phòng rủi ro
14. TCTD : Tổ chức tín dụng
15. XNK : Xuất nhập khẩu
16. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
17. LNST : Lợi nhuận sau thuế
18. ROA : Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
19. ROE : Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại quản
trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
2. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003) Giải pháp xử lý nợ xấu trong quá trình tài cơ
cấu NHTM Việt Nam.
4. Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2011), Chiến lược hoạt
động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020.
5. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2010), Quyết định số 118/QĐ-
VCB.CSTD ngày 18/03/2010 ban hành Chính sách dự phòng rủi ro.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 04 năm 2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập Dự phòng rủi ro để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2010, 2011,
2012 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2012), Tạp chí của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, số 12/2012.

9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2011), Quyết định số 30/QĐ-VCB.CSTD
ngày 20 tháng 01 năm 2011 ban hành Hướng dẫn thực hiện Chính sách bảo đảm tín
dụng.
10. />11. />12. />SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý nợ xấu nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các Ngân hàng
thương mại nói chung và Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng
là vấn đề hết sức quan trọng.
Trong phạm vi nghiên cứu, Khóa luận đã khái quát một cách chung nhất những hoạt
động cơ bản của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng của NHTM và khái niệm về nợ
xấu cũng như vấn đề quản lý nợ xấu, nghiên cứu tổng thể về tình hình nợ xấu, những nguyên
nhân gây ra nợ xấu và hậu quả mà nợ xấu ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung cũng như hoạt
động của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng. Trên cơ cở thực
trạng tình hình nợ xấu của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam những
năm gần đây, xuất phát từ vấn đề cấp bách hiện nay là tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao tại Sở
giao dịch, Khóa luận đã đưa ra được hệ thống giải pháp để phòng ngừa nợ xấu và cách thức
xử lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Những nội dung đề cập trong bài Khóa luận này mới chỉ giới hạn trong phạm vi quản
lý nợ xấu trong ngành Ngân hàng và được nghiên cứu trong khoảng thời gian hữu hạn. Nhưng
với những lý luận trong bài viết, em hy vọng rằng sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm về thực trạng
quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam và với những giải
pháp đã được đưa ra, em hy vọng sẽ giúp cho Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam có thể giải quyết tốt nhất được vấn đề quản lý nợ xấu trong thời gian tới, đưa tỷ lệ
nợ xấu của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về theo mức kỳ vọng.
Trong quá trình hoàn thiện bài Khóa luận này, em nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn là tiến sỹ Vũ Xuân Dũng cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình
của anh chị cán bộ nhân viên làm việc tại Phòng Khách hàng, Phòng Vốn & kinh doanh ngoại
tệ, Tổ xử lý nợ xấu Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Qua đây, em xin

bày tỏ sự cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn và các anh chị đã giúp em hoàn thành bài Khóa
luận này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để nghiên cứu và thu thập tài liệu những do thời gian có
hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận còn hạn chế nên bài Luận văn chắc
chắn không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo,
cô giáo, các chuyên gia và ban lãnh đạo Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương để em
có thể hoàn thành tốt bài Khóa luận của mình.
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của các Ngân hàng thương mại, phản
ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại
thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Trong
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTM đã coi chính sách mở rộng tín dụng
là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không thể đồng nghĩa
với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin
sai lệch mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, tránh tổn thất
cho Ngân hàng. Những khoản cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng
lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có
lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là việc quản
lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại nói chung cũng như Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương nói riêng cần phải được thực hiện tốt để đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ xấu ở
mức thấp nhất.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là một trong 2 Chi nhánh
lớn trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Hoạt động của Sở giao dịch
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.
Được thành lập từ năm 2006, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

nhanh chóng giữ vai trò là một Chi nhánh có doanh số lớn ở nhiều mặt hoạt động. Tuy
nhiên, một trong những vấn đề nổi cộm tại Sở giao dịch là tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín
dụng trong 03 năm trở lại đây rất cao. Nếu như tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây duy trì khoảng 2,5% đến 3% thì
tỷ lệ nợ xấu tại Sở giao dịch lại đều trên 6%, thậm chí năm 2011 là 9,28%. Đặc biệt, khoảng
trên 90% dư nợ xấu là nợ được phân loại vào nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn theo Quy
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005). Đó chính là lý do mà em đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý nợ xấu của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
- Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong nhưng năm gần đây; chỉ ra những mặt đã
đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung vào công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
+ Không gian nghiên cứu: Quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác quản lý nợ xấu tại
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: Phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, logic, kết hợp với phương pháp thống kê sử dụng trong quá trình
nghiên cứu để đưa ra nhận xét làm sáng tỏ các vấn đề.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, phần mục lục, phần kết luận và phần phụ lục, bài khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
8
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện trên cở sở sự phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hoá với nghĩa ban đầu là ngân hàng của các nhà kinh doanh thương mại. Cùng với sự
phát triển kinh tế kỹ thuật công nghệ thì hoạt động ngân hàng ngày càng được đa dạng hoá
và càng mở rộng, biến ngân hàng thành trung gian tài chính có vị trí quan trọng bậc nhất của
nền kinh tế.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2011 định nghĩa về NHTM: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận".
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động của Ngân hàng thương mại được phân loại thành 03 hoạt động chính, bao gồm:

(i) Huy động vốn, (ii) Cho vay và đầu tư, (iii) Trung gian tài chính
Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và cùng đóng góp cho sự thành
công của NHTM.
a, Huy động vốn
Nhận tiền gửi là hoạt động cơ bản, truyền thống, được coi là điển hình của ngân hàng
thương mại. Tiền gửi là khoản tiền mà khách hàng gửi trong tài khoản của họ mở tại ngân
hàng. Các tài khoản này bao gồm các tài khoản vãng lai và các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm.
Huy động nợ bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và huy động vốn chủ sở
hữu thông qua phát hành cổ phiếu cũng được sử dụng để tăng vốn cho ngân hàng, nhưng
không phải là hoạt động thường xuyên.
b, Sử dụng vốn
• Hoạt động tín dụng:
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động chiếm
tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Cho Vay: Là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng có trách
nhiệm phải trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Cho vay dài hạn: Là việc cho vay những khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại
cho vay này chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí
nghiệp, nhà máy mới, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có
9
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
+ Cho vay trung hạn: Là việc cho vay khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Loại hình cho vay này thường tài trợ cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, mở rộng
sản xuất đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư
mới có quy mô nhỏ và vừa, có thời gian thu hồi vốn nhanh

+ Cho vay ngắn hạn: Là việc cho vay các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng, cho vay ngắn hạn gồm :
+ Cho vay theo trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi.
+ Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính.
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định (hạn mức thấu chi) và trong
khoảng thời gian xác định.
Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho giá trị một thương phiếu
đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu.
Cho thuê tài chính: Thuê mua là một sự thỏa thuận trong đó người cho thuê chuyển
cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời gian nhất định. Hoạt động
chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho vay để khách hàng mua tài sản. Có nhiều trường
hợp khách hàng không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng. Ngân hàng đã mua các tài sản
theo yêu cầu của khách hàng để khách hàng thuê.
Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
( bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
• Đầu tư:
Hoạt động đầu tư của NHTM thường gồm ba hoạt động chính là đầu tư ngân quỹ, đầu tư
hưởng lợi và đầu tư nắm quyền kiểm soát. Các hình thức đầu tư cụ thể bao gồm: (i) Mua bán
trái phiếu của Chính phủ hoặc của Kho bạc; (ii) Mua bán trái phiếu, cổ phiếu của doanh
nghiệp ; (iii) Kinh doanh bất động sản ; (iv) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác nhằm mục
tiêu chiến lược…
Ngoài hai loại hình sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sử dụng vốn của ngân

hàng thương mại, các NHTM còn phải sử dụng một phần vốn để duy trì dự trữ theo quy định
của Ngân hàng trung ương và dự trữ nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định. Ngoài ra,
10
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
các ngân hàng cũng sử dụng vốn đầu tư vào các trang thiết bị và trụ sở ngân hàng.
c, Các hoạt động khác
- Làm trung gian thanh toán
- Bảo lãnh Ngân hàng
- Nghiệp vụ thanh toán thẻ
- Hoạt động Ngân quỹ
1.2. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
Theo thông lệ Quốc tế
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, “về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, cấp vốn hoặc chậm trả tho thỏa thuận; hoặc các khoản
phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa
trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa
của IAS (chuẩn mực kế toán quốc tế) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Theo chuẩn mực của Việt Nam
Quan niệm về nợ xấu được thể hiện rõ theo Quyết định số số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ/NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 (giai đoạn hiện nay)
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại điều 6 hoặc
điều 7 theo quyết định của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các
TCTD. Nếu căn cứ theo điều 6, nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên; nợ đã

cơ cấu lại và khách hàng chưa trả đủ lãi và gốc. Còn căn cứ theo điều 7, nợ xấu bao gồm các
khoản nợ dưới tiêu chuẩn và được đánh giá là không có khả năng thu hồi, có khả năng mất
vốn.
Theo các quyết định trên, việc xác định, phân loại nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã
bước đầu theo sát với thông lệ quốc tế (phân loại vào thực trạng khách hàng chứ không chỉ
căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản cấp tín dụng).
1.2.2. Phân loại nợ xấu
Có nhiều tiêu chí để phân loại nợ xấu, cụ thể như sau:
+ Căn cứ vào thời gian quá hạn: Nợ xấu được phân loại theo nội dung của Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, gồm:
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 -180 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.Các khoản
11
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
nợ khác được phân vào nhóm 3
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 180-360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90-180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khoản
nợ khác được phân vào nhóm 4
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các
khoản nợ khác được phân vào nhóm 5
+ Căn cứ vào khả năng thu hồi của khoản nợ:
Nợ xấu có khả năng thu hồi: là khoản nợ xấu mà Ngân hàng nhận thấy tình hình tài
chính của khách hàng có dấu hiệu tốt lên để có khả năng trả nợ cho NH trong thời gian tới.
Nợ xấu không có khả năng thu hồi: là khoản nợ xấu mà NHTM xác định đã không
còn khả năng thu hồi trong trường hợp khách hàng đã giải thể, mất tích….
+ Căn cứ vào cơ sở hạch toán:
Nợ xấu nội bảng: Là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, 4 và nhóm 5 được
hạch toán trong Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thương mại.

Nợ xấu ngoại bảng: Là các khoản nợ xấu đã được xử lý Dự phòng rủi ro hoặc các số
dư cam kết ngoại bảng được phân vào nhóm nợ xấu và được hạch toán ngoài bảng cân đối
kế toán của NHTM.
Ngoài các cách phân loại trên ta còn căn cứ vào tính nghiêm trọng và mức độ rủi ro của từng
khoản nợ để phân loại. Người ta tiến hành phân tích toàn bộ dư nợ tín dụng của NHTM và
xếp chúng vào các nhóm nợ khác nhau thành những nhóm nợ an toàn và nhóm không an
toàn hay nhóm nợ xấu.
1.2.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Tổng số nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản
nợ xấu của Ngân hàng. Chỉ tiêu này chỉ đơn thuần cho biết tổng số nợ, nó chưa thể hiện
được trong tổng số nợ đó, nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu, nợ có khả năng thu
hồi là bao nhiêu hay nói cách khác nó chưa là chỉ tiêu phản ánh nợ xấu đã được phân loại.
Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ: Đây còn được gọi là tỷ lệ nợ xấu của
Ngân hàng. Theo quan điểm của NHNN Việt Nam thì các NHTM có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%
là khá tốt và không phải thực hiện một số Báo cáo cho NHNN. Tỷ lệ này cho ta biết với
100 đơn vị tiền tệ NHTM cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ NHTM xác định là khó
có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng thời hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ
này càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro càng cao. Tuy nhiên, các con số được sử dụng để
tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh hoàn toàn chính
xác chất lượng tín dụng của một Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ khó đòi (nợ có tuổi nợ cao nhưng chưa có khả năng thu hồi)/tổng dư nợ:
Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi. Đây là chỉ tiêu phản ánh thực tế
12
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
nguy cơ mất vốn của NHTM. Tỷ lệ này càng lớn thì nguy cơ mất vốn của NHTM càng cao
Tỷ lệ Quỹ Dự phòng rủi ro/ Nợ xấu: Tỷ lệ này cao cho biết quỹ Dự phòng rủi ro có
khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất
vốn. Tỷ lệ này cao có nghĩa là khả năng Quỹ dự phòng rủi ro bù đắp thiệt hại có thể xảy ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh và ngược lại.

1.2.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
Mầm mống của nợ xấu phát sinh từ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì vậy,
việc nhận biết ban đầu của nợ xấu xuất phát từ sự nhận biết có rủi ro tín dụng xảy ra.
- Từ phía các Ngân hàng: Khách hàng thanh toán nợ không đúng kế hoạch; Kỳ hạn của các
khoản vay bị thay đổi liên tục; Khách hàng yêu cầu gia hạn nợ liên tục (vốn gốc trước mỗi
lần gia hạn giảm không đáng kể), nên kỳ hạn của các khoản nợ bị thay đổi liên tục.
- Từ phía Khách hàng:
+ Thị trường của mặt hàng cho vay có biến động theo hướng không tích cực trong khi
khách hàng chưa tiêu thụ được mặt hàng do Ngân hàng đang tài trợ vốn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng vay có biểu hiện nhiều khó khăn như: Mất cân đối
vốn, số lượng tồn kho nhiều đột biến, công nợ phải thu khó đòi phát sinh, tỷ suất sinh lời
trên tài sản (ROA) thấp, tỷ suất sinh lời trên vốn (ROE) thấp
+ Khách hàng thiếu hợp tác trong việc cung cấp thông tin cho Ngân hàng; Khách hàng có
yêu cầu gia hạn nợ đối với các khoản vay; Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn theo các
quy định hiện hành.
1.2.5. Tác động của Nợ xấu
- Tác động của Nợ xấu đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
thực hiện chức năng tín dụng. NHTM là cầu nối giữa cung và cầu tiền tệ trong nền kinh tế.
Do đó, sự biến động của NHTM sẽ ảnh hưởng xấu đến chính hệ thống Ngân hàng và nền
kinh tế. Nợ xấu của Ngân hàng là một trong những nguyên nhân gây ra ảnh hưởng nói trên.
Nợ xấu xảy ra sẽ tác động đến bản thân Ngân hàng, cụ thể như sau:
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng thương mại: Lợi nhuận là cái đích mà bất
kỳ đơn vị kinh doanh nào đều cần đạt tới. Khi nợ xấu phát sinh, Ngân hàng cần phải trích
lập Dự phòng rủi ro và các khoản trích lập này sẽ phải trừ vào phần lợi nhuận. Như vậy khi
nợ xấu càng nhiều, số tiền trích lập càng cao thì phần giảm trừ vào lợi nhuận sẽ càng cao.
Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của NHTM:
Các khoản vay của NHTM không được thanh toán đúng hạn, hoặc khi chuyển sang quá hạn
thì việc thu nợ không đúng kế hoạch sẽ gây ra thiếu hụt vốn so với kế hoạch dự tính của
NHTM. Nếu số lượng tiền nợ quá hạn lớn thì có thể khiến NH rơi vào tình trạng khó khăn

về vốn.
Nợ xấu làm giảm uy tín của Ngân hàng thương mại: Những ảnh hưởng của Nợ xấu
13
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán giảm Điều này tác động sâu sắc tới tâm lý
khách hàng, làm giảm uy tín của Ngân hàng trong mắt khách hàng so với các đối tác. Trong
lĩnh vực Ngân hàng uy tín tuyệt đối quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
Nợ xấu làm ảnh hưởng đến tâm lý cán công nhân viên: Khi NHTM làm ăn không hiệu quả,
để tình hình nợ xấu xảy ra với tỷ lệ lớn không những sẽ gây tâm lý hoang mang cho khách
hàng mà còn cho chính nhân viên Ngân hàng và sẽ gây ra hiện tượng cán bộ NH không tin
tưởng vào khả năng kinh doanh của NH và dẫn tới hiện tượng cán bộ công nhân viên xin
thôi việc.
- Tác động của Nợ xấu đối với nền kinh tế
Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế vĩ mô và cơ cấu kinh tế vĩ mô là quan hệ tương tác hai
chiều. Nợ xấu có tác động đến nền kinh tế như sau:
+ Làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các Tổ chức tín dụng, giảm vòng
quay vốn, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm nộp Ngân sách Nhà
nước.
+ Khu vực NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất vốn và rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán. Sự hoạt động yếu kém và tỷ lệ nợ xấu lớn, nguy cơ dễ đổ vỡ
của các NHTM làm giảm tính hiệu quả của cơ chế thị trường, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
thực thi chính sách kinh tế vĩ mô. Một hệ thống Ngân hàng yếu kém với tỷ lệ nợ xấu cao ảnh
hưởng đến triển vọng tăng trưởng kinh tế, là gánh nặng lên Ngân sách và gây tác động tiêu
cực đến sự vận hành của hệ thống tỷ giá hối đoái.
+ Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng phản ánh sự lành mạnh của nền kinh tế. Trong
điều kiện chi phí của NHTM tăng cao do nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến lãi suất cho vay khiến
cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và ngay cả Chính Phủ cũng có thể gặp khó khăn trong
việc trả số nợ hiện tại của họ.

1.3. Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
1.3.1. Mục tiêu quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
- Khái niệm quản lý nợ xấu: Quản lý nợ xấu là một quá trình xây dựng và thực hiện các
chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng để đạt được các mục tiêu là an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, trong đó cần tăng cường các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ
đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Mục tiêu của việc quản lý nợ xấu: Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng. Tổn thất nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập, có thể thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng.
Vì vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi NHTM.
Mục tiêu của quản lý nợ xấu tại mỗi ngân hàng vào các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Tuy nhiên, theo một cách chung nhất thì mục tiêu của quản lý nợ xấu trong bất kỳ hoàn cảnh
14
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
nào và đối với bất kỳ ngân hàng nào thì đó chính là việc phải xây dựng và thực thi được một
quy chế, chính sách sàng lọc khách hàng phù hợp với từng thời kỳ sao cho phải hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro không thể thu hồi được của các khoản vay mà không ảnh hưởng tới
mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng
1.3.2. Nội dung và quy trình quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
- Xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu
Việc xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu có vai trò quan trọng trong quản lý nợ xấu. Chỉ tiêu về
nợ xấu không chỉ giúp định hướng mà còn có tác động trực tiếp đến công tác xử lý nợ xấu
phát sinh.
Chỉ tiêu về nợ xấu thường được xây dựng cho một thời kỳ hoặc một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm) trên cơ sở nền kinh tế vĩ mô, quy mô tín dụng, cơ cấu ngành
và đặc điểm về nguồn nhân lực của Ngân hàng. Tùy điều kiện và mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu về
nợ xấu có thể được xây dựng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng. Chỉ tiêu về nợ xấu cần
đảm bảo các nội dung định lượng (tỷ lệ phần trăm so với tổng dư nợ, doanh số đầu kỳ phát
sinh) và định tính (định hướng theo ngành, theo thời gian, theo địa bàn )

- Ngăn ngừa nợ xấu phát sinh
Tăng cường kiểm soát đối với hoạt động tín dụng thông qua các biện pháp như sau:
Xây dựng hệ thống văn bản quy định điều chỉnh công tác tín dụng phù hợp, hiệu quả:
Ban hành hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng theo hướng kiểm
soát tín dụng đảm bảo hiệu quả cấp tín dụng an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng xảy ra đối
với các khoản cấp tín dụng. Hệ thống các văn bản pháp luật muốn đạt tính hiệu quả cao đòi
hỏi phải phù hợp với từng thời kỳ của tình hình thị trường, khung pháp lý của Chính Phủ và
các cơ quan quản lý Nhà nước.
Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng hiệu quả: Để xây dựng được quy trình thẩm
định tín dụng hiệu quả trước hết phải xuất phát từ hệ thống văn bản quy định quy trình thẩm
định tín dụng đảm bảo nguyên tắc phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng một cách tốt nhất.
Khi đã có được quy trình tín dụng chặt chẽ thì sự tuân thủ các quy trình tín dụng là điều cần
thiết kết hợp với các yếu tố khác để có được chất lượng tín dụng tốt nhất.
Chú trọng công tác đào tạo cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tín dụng: Yếu tố
con người là rất cần thiết để có được chất lượng tín dụng hiệu quả. Để Có chất lượng tín
dụng hiệu quả đòi đội ngũ cán bộ thẩm định phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, đủ khả
năng xem xét và phát hiện rủi ro đối với từng khoản vay mà ngân hàng đã duyệt cho vay.
Ngoài chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng phải là những người có tâm với nghề để
giảm thiểu rủi ro đạo đức.
Thực hiện tốt công tác trích lập Dự phòng rủi ro tín dụng: Để góp phần vào việc
ngăn ngừa nợ xấu phát sinh thì công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là khá cần thiết.
Thực hiện đúng, đầy đủ việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trước tiên là việc tuân thủ
đúng theo quy định của NHNN, tiếp đến là tạo cho Ngân hàng một nguồn tiền gọi là Quỹ dự
15
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
phòng rủi ro để có thể lấy ra xử lý nợ xấu trong trường hợp cần thiết. Chính vì vậy mà mỗi
NHTM cần phải xây dựng được quy trình về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và thực hiện
tốt quy trình đó, góp phần cho công tác ngăn ngừa nợ xấu một cách hiệu quả.
- Xác định nợ xấu

Việc xác định nợ xấu cần được NHTM thực hiện định kỳ và đột xuất ngay khi khách hàng
hoặc khoản vay có những biểu hiện nhất định:
 Dấu hiệu phi tài chính
- Hành vi của khách hàng
Tìm cách tránh gặp ngân hàng, miễn cưỡng hoặc chậm cung cấp thông tin tài chính, khách
hàng tỏ ra không đáng tin không có uy tín. Khi khách hàng có những biểu hiện này, Ngân
hàng cần tìm hiểu nguyên nhân đồng thời đánh giá toàn bộ các khoản vay hiện tại của khách
hàng, cảnh báo về khả năng dẫn đến nợ xấu.
- Khả năng quản lý
Khi có những bằng chứng phát sinh mâu thuẫn trong nội bộ công ty, đặc biệt là trong đội
ngũ cán bộ quản lý; sự nghỉ ốm dài hoặc bất ngờ của những nhân sự chủ chốt, mất các nhà
quản lý cấp cao hay có những tin đồn bất lợi về doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực ngoài kinh nghiệm, chuyên môn, thiếu nhận biết về vị trí của công ty trên thị trường
hoặc về vấn đề cạnh tranh Tất cả những điều này đều có những ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, tiềm ẩn nguy cơ
phát sinh nợ xấu.
- Hoạt động kinh doanh
Có hoạt động pháp lý chống lại khách hàng, bao gồm cả những khó khăn với cơ quan thuế
hoặc hải quan. Các nhà cung cấp, nhà phân phối lớn thay đổi chính sách bán, mua hàng.
Tình hình môi trường vĩ mô có tác động theo hướng bất lợi tới hoạt động kinh doanh của
khách hàng qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay hay không.
 Dấu hiệu tài chính
- Kết quả kinh doanh: Doanh thu tăng quá nhanh nhưng vốn lưu động không sẵn sàng đủ,
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn mức bình quân của ngành, các khoản thu nhập và chi
phí bất thường tăng đột biến, xuất hiện lỗ ròng hoặc lưu chuyển tiền tệ âm
- Tài sản cố định: Giá trị còn lại tài sản cố định giảm mạnh, tốc độ đầu tư tài sản cố định
tăng quá nhanh, hoạt động của tài sản thấp bất thường
- Cơ cấu tài chính và quản lý nợ vay: Cơ cấu nợ vay/vốn chủ sở hữu thay đổi đột biến theo
chiều hướng tăng tỷ trọng vốn vay, tốc độ tăng nợ vay không tương xứng với tốc độ tăng
doanh thu, trì hoãn tăng vốn hoặc tài trợ dài hạn, hoặc tăng vốn nhưng với mức lãi suất cao.

Thu nhập để lại có xu hướng giảm dần, khả năng trả lãi kém đi, yêu cầu ngân hàng thay đổi
các điều khoản đảm bảo hoặc các cam kết trả nợ.
16
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
- Các khoản phải thu và phải trả: Vòng quay các khoản phải thu/phải trả thương mại chậm
lại. ác khoản phải thu, phải trả quá tập trung vào một số đối tác lớn, các khoản dự phòng
phải thu khó đòi tăng nhanh.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho quá nhiều, nguyên vật liệu mua bị trả lại nhiều. Các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng nhanh
Trên cơ sở những dấu hiệu và số liệu nêu trên, ngân hàng sẽ thực hiện đánh giá
khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng để xác định khoản nợ đó là nợ xấu hay
không. Việc xác định khoản vay là nợ xấu sẽ dựa trên mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của
các dấu hiệu về tài chính và phi tài chính đến khả năng trả nợ của khách hàng, trên cơ sở
thiết lập một bộ chỉ tiêu (bao gồm các dấu hiệu tài chính và phi tài chính) quy đổi theo tỷ lệ
nhất định tương ứng với khả năng trả nợ của khách hàng. Thông thường, việc đánh giá
khách hàng, khả năng trả nợ cũng như xác định nợ xấu được các NHTM chuẩn hóa thành Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Ngoài ra, những khoản nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng của NH, đang được theo dõi tại
ngoại bảng cũng là các khoản nợ xấu.
- Xử lý nợ xấu
+ Cơ sở pháp lý để xử lý nợ xấu
Sau khi khoản nợ của khách hành được xác định là nợ xấu, Ngân hàng tiến hành các biện
pháp xử lý nợ xấu, cơ sở pháp lý để xử lý là Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng
với khách hàng cho khoản vay. Hợp đồng tín dụng là một dạng của Hợp đồng kinh tế thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
15-6-2004 (đã bổ sung, sửa đổi) và các quy định pháp luật khác liên quan.Theo quy định của
NHNN về xử lý nợ xấu, khi một khoản nợ được xác định là nợ xấu, Ngân hàng được phép
sử dụng các biện pháp xử lý để thu hồi nợ như phát mại tài sản bảo đảm, yêu cầu bên bảo
lãnh trả nợ thay, khởi kiện ra toà, thực hiện nghiệp vụ mua bán nợ và tất cả các biện pháp để

thu hồi nợ.
+ Biện pháp xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là việc thu hồi nợ xấu hoặc bán nợ xấu đối với những khoản nợ xấu đang tồn
tại. Công tác xử lý nợ xấu tốt góp phần làm cho NHTM có thể giảm thiểu nợ xấu từ đó giảm
tỷ lệ nợ xấu. Việc xử lý nợ xấu có thể được tiến hành bằng nhiều cách:
Xử lý rủi ro nợ xấu: Công tác xử lý rủi ro nợ xấu công tác rất quan trọng, nó cũng
được coi như là một khâu của quá trình xử lý nợ xấu. Khi NHTM phát hiện được những rủi
ro tiềm ảnh nguy cơ phát sinh nợ xấu hoặc cụ thể hơn là các khoản nợ đã quá hạn và có khả
năng chuyển thành nợ xấu thì Ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để khắc phục tình trạng
này bằng cách yêu cầu khách hàng trả nợ hoặc bằng rất nhiều biện pháp khác để ngăn chặn
khả năng các khoản nợ này chuyển thành nợ xấu.
Thu hồi nợ xấu: Bằng các biện pháp nghiệp vụ hiệu quả, NHTM áp dụng mọi biện
pháp để tiến hành thu hồi nợ xấu. Có thể bám sát hoạt động của khách hàng để thu hồi nợ,
17
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
xử lý tài sản để thu nợ đối với những khoản nợ còn tài sản bảo đảm
Bán nợ: Đối với khoản nợ xấu mà có khả năng bán nợ thì nhiều khi phương pháp bán
nợ lại là phương pháp hiệu quả để nhanh chóng xử lý nợ xấu được tốt. Tuy nhiên, ở Việt
Nam hiện nay thì việc mua bán nợ còn chưa được phổ biến, các Công ty kinh doanh trong
việc mua bán nợ rất ít, chủ yếu các NHTM chỉ bán nợ được cho Công ty mua bán nợ của Bộ
tài chính nên các Ngân hàng thường chịu thiệt hơn khi tiến hành mua, bán nợ với Công ty
này. Bán nợ không chỉ là biện pháp để xử lý nợ xấu mà bán nợ còn là một biện pháp hữu
hiệu để ngân hàng thực hiện việc cơ cấu lại danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro phát sinh.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Quy trình quản lý tín dụng của Ngân hàng thương mại: Quy trình quản lý tín dụng của
NHTM ở đây là bao gồm chung các hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động tín
dụng do NHTM ban hành và quy trình cấp tín dụng của NHTM. Khi quy trình quản lý tín
dụng của NHTM thiếu tính chặt chẽ, hiệu quả sẽ dẫn tới tình trạng phát sinh rủi ro tín dụng

và nguy cơ nợ xấu xảy ra, ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu.
Chất lượng đội ngũ cán bộ NHTM: Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ, kinh nghiệm non
kém sẽ dẫn đến khả năng ra quyết định sai lầm là nguyên nhân dẫn đến rủi ro xảy ra đối với
các khoản vay và dẫn đến nợ xấu. Việc thẩm định khoản vay không chỉ đơn giản là dựa vào
việc thu thập hồ sơ rồi phân tích dựa trên số liệu thu thập được mà để thẩm định tốt, người
cán bộ thẩm định còn phải có khả năng cảm nhận thông tin từ khách hàng, từ môi trường
bên ngoài và có phương pháp tìm hiểu về doanh nghiệp để chủ động sớm phát hiện những
rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra. Ngoài ra rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là yếu tố dễ
dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nếu như cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn
cao, có đủ kinh nghiệm trong việc thẩm định hồ sơ nhưng do đạo đức kém, thoái hoá, biến
chất thì cán bộ tín dụng dễ dàng bỏ qua việc phát hiện rủi ro để đổi lấy một lợi ích nào đó và
đây sẽ là nguyên nhân dễ dàng dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao: Kiểm tra
nội bộ là hoạt động cần thiết đối với hoạt động của các NHTM. Bộ máy của mỗi NHTM cần
có bộ phận kiểm tra nội bộ. Bộ phận này có chức năng kiểm tra nội bộ đối với hoạt động của
Ngân hàng thương mại nói chung trong đó có hoạt động tín dụng. Bộ phận kiểm tra nội bộ
cần có đủ khả năng để chủ động phát hiện những sai phạm, những tồn tại trong quy trình
quản lý rủi ro và đề ra những giải pháp xử lý, khắc phục tình hình. Về nguyên tắc, bộ phận
kiểm tra nội bộ phải hoạt động độc lập, có mục tiêu độc lập với bộ phận tín dụng. Công tác
kiểm tra nội bộ phải đảm báo tính khách quan. Cán bộ làm việc tại bộ phận này đòi hỏi phải
có trình độ chuyên môn cao để có thể phát hiện những vi phạm hoặc rủi ro tiềm ẩn trong
công tác tín dụng. Tuy nhiên, có nhiều NHTM duy trì bộ phận kiểm tra nội bộ mang nặng
tính hình thức, không phát huy được hiệu quả cao nên đây là một nhân tố làm ảnh hưởng
đến công tác quản lý nợ xấu của NHTM.
18
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý rủi ro tín dụng còn lạc hậu,
chưa cập nhật: Hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng
trong công tác thẩm định khách hàng. Khi hệ thống này không được cập nhật theo kịp được

sự tiến bộ của công nghệ mới để có thể cập nhật tốt nhất thông tin về ngành hàng, thông tin
về khách hàng sẽ là một hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ thẩm định, khiến
cho công tác phát hiện rủi ro tín dụng kém hiệu quả, ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Tác động của môi trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước: Tác động của môi
trường kinh tế xã hội như tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới đến
môi trường kinh tế trong nước làm cho hoạt động của doanh nghiệp và NHTM bị ảnh
hưởng. Doanh nghiệp là khách hàng của NHTM nên khi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NHTM và là nguyên nhân khách quan
dẫn đến việc phát sinh nợ xấu.
Tác động của hệ thống luật pháp: Các văn bản pháp luật của các cơ quan ban hành
pháp luật là cơ sở mà hoạt động tín dụng phải tuân theo. Chính vì vậy, hệ thống văn bản
pháp luật đầy đủ, điều chỉnh chuẩn mực sẽ có định hướng tốt cho hoạt động tín dụng. Ngược
lại, nếu hệ thống văn bản pháp luật thiếu sự đồng bộ, nội dung điều chỉnh quá máy móc hoặc
không phù hợp với môi trường kinh tế xã hội sẽ khiến cho việc quản lý hoạt động tín dụng
gặp khó khăn và dễ phát sinh nợ xấu.
Đạo đức của khách hàng: Đạo đức khách hàng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác quản lý nợ xấu của NHTM. Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho những khách
hàng có đạo đức kém thì Ngân hàng dễ gặp phải rủi ro tín dụng phát sinh. Những khách
hàng có đạo đức không tốt thường không bộ lộ trước khi Ngân hàng cấp tín dụng nên rất
khó khăn cho cán bộ Ngân hàng trong việc phát hiện rủi ro này. Đạo đức khách hàng không
tốt thể hiện trong việc khách hàng không hợp tác trả nợ Ngân hàng, khách hàng vi phạm
những cam kết đã ký với Ngân hàng, gây ra tình trạng nợ quá hạn, thậm chí là nợ xấu xảy ra.
Khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh của khách hàng: Khả năng tổ chức hoạt động
kinh doanh của khách hàng vay vốn là yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng
của NH. Với những khách hàng yếu kém trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh trước mắt
sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ở mức nặng hơn sẽ làm thâm
hụt vốn và tiếp đến sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ NH.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nợ xấu (các công cụ quản lý nợ xấu)

+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Khi tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ thấp là một chứng tỏ
hiệu quả quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại đạt kết quả tốt.
+ Tổng số nợ xấu: Tổng số nợ xấu cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ xấu.
Có thể tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp nhưng tổng số nợ xấu lại có giá trị cao thì cũng
19
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
phần nào đánh giá hiệu quả quản lý nợ xấu kém. Việc giữ thấp được tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ thấp chẳng qua bằng phương thức tăng dư nợ nhưng cùng với quá trình tăng dư nợ lại
làm cho con số nợ xấu ngày càng cao. Trong trường hợp này thì công tác quản lý nợ xấu
cũng được đánh giá là kém hiệu quả.
+ Chất lượng của những khoản cấp tín dụng chưa phát sinh nợ xấu của Ngân hàng thương
mại: Khi những khoản cấp tín dụng của NHTM mặc dù chưa phát sinh thành nợ xấu nhưng
được đánh giá là tiềm ẩn nhiều rủi ro thì chứng tỏ công tác phòng ngừa nợ xấu trong công
tác quản lý nợ xấu của NHTM được đánh giá là kém hiệu quả.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc NHNN Việt Nam). Là ngân
hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần
hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng
TMCP vào ngày 02/6/2008.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- Tên viết tắt: Vietcombank
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam
- Địa chỉ: Số 198 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Website: www.vietcombank.com.vn

- Loại hình: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
- Vốn điều lệ: 23.174.170.760.000 đồng
Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương đã
từng bước khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong nhiều lĩnh vực như thanh toán quốc tế,
tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, phát hành thẻ, ứng dụng công nghệ tiến tiến vào
trong hoạt động ngân hàng và cũng là ngân hàng có nguồn vốn vào loại lớn nhất Việt Nam.
Cùng với sự phát triển chung của Ngân hàng Vietcombank, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện để góp phần hỗ trợ thúc đẩy các ngành
kinh tế, doanh nghiệp phát triển. Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
thành lập ngày 25/3/1991 là đơn vị trực thuộc, hạch toán chung với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Trung ương. Đó cũng là nơi mà các quy định, chính sách của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương được thực thi đầu tiên. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2006, Sở giao dịch tách ra
hoạt động như là một chi nhánh độc lập. Đến ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Vietcombank
đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng
Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
20
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Trong thời gian qua, Sở giao dịch đã nhanh chóng khẳng định được vị thế “anh cả”
trong đại gia đình Vietcombank. SGD hoạt động như một Chi nhánh của Vietcombank với
thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội. Với hoạt động kinh doanh đa dạng, Sở giao
dịch Vietcombank hiện cung ứng tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều
hoạt động khác theo Luật các tổ chức tín dụng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
a, Chức năng của Sở giao dịch
• Huy động vốn: nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng ngoại tệ, VND trong và ngoài
nước. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, TP, kỳ phiếu. Nhận vốn tài trợ từ bên ngoài….
• Cho vay: cho vay bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ với mọi chủ thể của nền kinh tế theo
quyền hạn và hạn mức được Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt nam uỷ quyền.
• Thực hiện bảo lãnh, tái bảo lãnh (theo quy định)

• Thực hiện nghiệp vụ kế toán quốc tế: L/C, nhờ thu kèm chứng từ, bảo thanh toán…
• Cung cấp dịch vụ quản lý.
• Thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán chuyển tiền, thu chi
hộ, nhờ thu, ngân quỹ cho khách hàng.
• Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền gửi, tiền vay theo quy định quản lý vốn.
• Thực hiện kế toán quản lý tài chính, lập báo cáo tài chính.
• Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ theo quy định.
• Thống kê báo cáo tình hình hoạt động của Sở giao dịch.
• Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, công tác tổ chức và quản lý cán bộ.
b, Nhiệm vụ của Sở giao dịch
Sở giao dịch có chức năng, nhiệm vụ của một ngân hàng hiện đại, SGD là nơi tiên phong
thực hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai
các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù khác. Chiến lược kinh
doanh của SGD tập trung vào công tác huy động vốn để trở thành chi nhánh dẫn đầu trong
hệ thống về hoạt động huy động vốn, là đầu mối cung ứng vốn cho toàn hệ thống
Vietcombank.
c, Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
Sở giao dịch Vietcombank hiện có hệ thống 17 PGD và khoảng 150 máy ATM được đặt tại
các điểm giao dịch thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến khách hàng những dịch vụ hiện đại,
tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Bộ máy tổ chức của SGD được xây dựng theo mô
hình ngành dọc, bao gồm: 1 Giám đốc là Ông Nguyễn Mỹ Hào, 4 Phó Giám đốc là Bà Phạm
Thị Mai, Bà Nguyễn Thị Bích Thủy, Bà Phạm Thị Hương Giang, Ông Nguyễn Hùng cùng
21
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
các phòng chuyên môn và các phòng ban chức năng có nhiệm vụ, khả năng cung ứng khác
nhau.
22
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
(Nguồn: Phòng quản lý nhân sự Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN)
 Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm một giám đốc và bốn phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Thực
hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Ngân hàng, chỉ đạo và giám sát việc thực
hiện các công văn, quyết định của cấp trên. Báo cáo trực tiếp lên cấp trên mọi hoạt động của
Sở giao dịch, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước giám đốc về nhiệm vụ đã được giao.
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng:
Khối Tín dụng: Khối này là các Phòng hoạt động theo quy trình cấp tín dụng đối
với Khách hàng, trong đó Phòng Khách hàng chịu trách nhiệm cấp tín dụng ngắn hạn đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, Phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách
nhiệm cấp tín dụng ngắn hạn cho các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp có quy mô
còn lại. Phòng Đầu tư dự án chịu trách nhiệm cấp tín dụng trung dài hạn đối với tất cả
23
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Ban giám đốc
17 PGD
Nhóm kinh
doanh dịch vụ
Nhóm hỗ trợ Nhóm tín
dụng
Nhóm thanh
toán
Phòng Thanh
toán thẻ
Phòng Quản lý
nhân sự
Phòng Thanh
toán quốc tế

Phòng Khách
hàng
Phòng Quản lý
nợ
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng Bảo
lãnh
Phòng Kinh
doanh dịch vụ
Phòng Khách
hàng thể nhân
Phòng Ngân quỹ
Phòng Kiểm tra
GSTT
Phòng Đầu tư
dự án
Phòng Vốn và
KDNT
Phòng Hành
chính quản trị
Phòng Khách
đặc biệt
Phòng TD DN
nhỏ và vừa
Phòng Tin học
Phòng Quản lý
quỹ ATM
Phòng Kế toán
giao dịch

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
các đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Phòng Khách hàng thể nhân chịu trách nhiệm
cho vay đối với khách hàng thể nhân, Phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm làm thủ tục
giải ngân, thao tác trên hệ thống đối với tất cả các khoản cấp tín dụng của các Phòng
thuộc khối tín dụng nêu trên.
Khối Thanh toán: Phòng Thanh toán quốc tế có chức năng thực hiện nghiệp vụ
TTQT, phòng Bảo lãnh có chức năng chính là thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
Khối Nguồn vốn và dịch vụ khác: Phòng Vốn & Kinh doanh ngoại tệ có chức năng
xây dựng kế hoạch, theo dõi thực hiện cân đối nguồn vốn, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh,
mua bán ngoại tệ. Phòng Kế toán giao dịch có chức năng mở tài khoản cho khách hàng
doanh nghiệp, thực hiện các giao dịch chuyển tiền trong nước… Phòng Khách hàng đặc
biệt thực hiện mọi nghiệp vụ của khách hàng cá nhân là các quan chức hoặc các khách
hàng khác có số dư tiền gửi bình quân là 3 tỷ đồng, Phòng Quản lý quỹ ATM chịu trách
nhiệm về hoạt động Ngân quỹ, Phòng Kinh doanh dịch vụ và các phòng Giao dịch có
chức năng phục vụ các khách hàng cá nhân mở tài khoản, quản lý tài khoản tiền gửi, tiền
vay, các dịch vụ kiều hối….
Khối hỗ trợ: Phòng kế toán TC có chức năng là hạch toán kế toán các khoản chi tiêu
tài chính để quản lý tài sản cố định, hạch toán các chi phí, một phần của doanh thu, có chức
năng thanh toán liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ nhằm để cân đối các tài khoản kế toán
phục vụ tác nghiệp cho các phòng nghiệp vụ. Phòng Kiểm tra giám sát tuân thủ có chức
năng kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. Phòng Tin học,
Phòng Hành chính quản trị, Phòng Quản lý nhân sự là các phòng hỗ trợ cho các Phòng ban
khác.
Các phòng giao dịch: Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt
động trên địa bàn Thành phố Hà Nội chịu sự quản lí giám sát trực tiếp của giám đốc SGD;
có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các cá
nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên
quan đến tài khoản tiền gửi của các pháp nhân.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam từ 2010-2012

a, Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch từ 2010-2012
Trong những năm trở lại đây hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam đã có những chuyển biến khá tích cực. Diễn biến lợi nhuận
của Sở giao dịch nhìn chung có tăng nhưng không cao.
Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch đạt mức 770,2 tỷ đồng. Do trong
năm 2010 nên kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,7% nhưng chỉ số lạm phát
ở mức 8,64% và tăng cao hơn vào cuối năm. Trong khi đó, mảng kinh doanh ngoại hối năm
2010 có phần khó khăn, vì tỷ giá mua vào và bán ra tương đối sát, hoạt động kinh doanh
24
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
vàng cũng bị hạn chế. Đối với nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thanh toán, tuy xuất khẩu có
dấu hiệu cải thiện nhưng vẫn chưa đáng kể. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận của
Sở giao dịch vẫn chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng do các doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội vẫn đang có nhu cầu vay vốn nhiều để đầu tư kinh doanh và mở rộng sản xuất.
Năm 2011 là một năm với nhiều biến động phức tạp về lãi suất, tỷ giá và giá vàng đã
gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của SGD Vietcombank. Đầu năm 2011 lãi suất huy
động USD của tổ chức kinh tế và dân cư đã được NHNN quy định mức trần và giảm dần về
mức 0,5%/năm và 2%/năm để hạn chế tình trạng đô la hoá. Lãi suất huy động và cho vay
VND luôn tăng cao trong nửa đầu năm 2011 và giảm dần khi NHNN có quy định cụ thể về
chế tài xử lý các ngân hàng vi phạm trần lãi suất là 14%/năm. Điều đó đã phần nào tác động
đến kết quả hoạt động kinh doanh của SGD trong năm 2011, tổng doanh thu của Sở giao
dịch đạt 5.284,2 tỷ VND tăng 1.227,05 tỷ VND (30,24%) so với năm 2010.
Năm 2012 là năm đánh dấu những sóng gió của tình hình kinh tế Việt Nam. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế giảm mạnh so với các năm trước, nhiều doanh nghiệp phá sản và đóng
cửa, thị trường bất động sản bị đóng băng. Hàng hóa ứ đọng, tiêu thụ chậm, lượng tồn kho
hàng hóa nói chung đang là vấn đề đau đầu các nhà quản lý vĩ mô cũng như vi mô. Năm
2012 lợi nhuận trước thuế của SGD đạt 1.243,84 tỷ đồng tăng khoảng 394.64 tỷ đồng so với
2011 nguyên nhân chủ yếu là do chi trả lãi tiền gửi năm 2012 giảm so với năm 2011 là
khoảng 682.86 tỷ đồng chi dự phòng cũng giảm khoảng 42,11 tỷ đồng.

Về cơ cấu trong doanh thu và lợi nhuận của SGD: Nguồn thu lớn nhất của SGD
trong những năm gần đây do phần lãi thu được từ tiền gửi Trung Ương. Lãi thu từ hoạt động
tín dụng đứng thứ 2 trong phần nguồn thu cho SGD. Nguồn thu về từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong nguồn thu của SGD. Tuy nhiên, đến năm 2012, phần
lãi thu được từ hoạt động tín dụng đã giảm chỉ còn là 937.71 tỷ đồng (giảm 60.94 tỷ đồng so
với năm 2011), trong khi đó phần lãi thu được từ hoạt động dịch vụ ngân hàng có xu hướng
tăng lên.
25
SV: Nguyễn Thị Chinh Lớp:K45H2

×