Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.42 KB, 103 trang )


Tôi xin cam đoan những nội dung của luận văn này hoàn toàn không có
sự sao chép, tất cả các kết quả nghiên cứu của tác giả khác được sử dụng trong
luận văn đều có chú giải rõ ràng và trung thực.
Học viên

i




 !"
#$%"
&'()*+, */)01-23456
&('7*89:
&(&;.3<6=
&((>?3@2;.3<6'
A!BC$&6(
C$(6D
EEFGHI!JKLM!NO
FC$NPEQ6D
HC$GRS6D
('TCUVHI!JKLM!NOFC$
NPEQHC$GRS6D
(&EEFGHI!JKLM!NOF
C$NPEQHC$GRS
69
(&'WXYXXZ[2\]^69
(&&Y3WXYX]_`a\]^bD
((V!AG cGEEbb
((',"d4X@bb


((&,"d?77ed3:=
(((,"d?7Ef*egh*2i:&
((5,"d0Y37:(
A!B:D
FG!A:6
ii

Basel : Ủy ban Basel về Giám sát hoạt động Ngân hàng
CBTD : Cán bộ tín dụng
CN : Chi nhánh
DPRR : Dự phòng rủi ro
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
PKH : Phòng Khách hàng
PQLRR : Phòng Quản lý rủi ro
QLTD : Quản lý tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
VietinBank – CN Ba
Đình
: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình
iii
 !
W&'jkk/)",l23Y3mi5b
W&&jkk3-"2l23Y3miD=

W&(jg3^1e\*n-*o."2D&
W&5jg3^1e\*n-/g"p*q*hD&
W&Djg3^1e\*n-k*r3sW-/Wi0-W"2D(
W&9j\lY.l23Y3miDD
W&bj\ sW"7*t43`uXEvv9b
#$%
iv
v
wQ!
' JxVF
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì tín dụng
là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất. Hoạt động này tuy thu được nhiều lợi
nhuận nhưng cũng gặp không ít rủi ro dẫn đến phát sinh nợ xấu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới,
khi bối cảnh thị trường tài chính phát triển sôi động từng ngày, do sức cạnh
tranh còn hạn chế, các ngân hàng trong nước vẫn tập trung vào hoạt động tín
dụng là chủ yếu. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã phải trải
qua những biến động dồn dập và đối mặt với những thách thức lớn. Nửa đầu
năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt ở mức cao nhất trong vòng mười bảy
năm qua. Khi lạm phát đã bắt đầu hạ nhiệt nhờ hiệu quả của các chính sách
tiền tệ và tài khoá thắt chặt thì các ngân hàng và doanh nghiệp trong nước lại
một phen lao đao vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước
Mỹ. Ảnh hưởng xấu từ sự suy giảm kinh tế toàn cầu đã khiến cho hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn và bế tắc. Nguy cơ gia
tăng nợ xấu ngân hàng là khó có thể tránh khỏi. Hơn bao giờ hết công tác
quản lý nợ xấu đang được các NHTM đặt lên hàng đầu.
Với mong muốn đóng góp cho Chi nhánh nói riêng và hệ thống Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung ngày càng phát triển hiệu quả,
an toàn, tác giả đã chọn đề tài y-7*h3f*Y3lW`a\]^*.
?7egi.zX{f*egh*2iRY2

k| làm đề tài nghiên cứu.
& }~•!
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và hoạt động quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình,
1
nêu ra nguyên nhân và chỉ ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế
của công tác quản trị này.
Qua đó đề xuất một số giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ xấu có thể áp dụng tại Chi nhánh.
( €CKFEN~•!
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản lý nợ xấu của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba đình trong thời
gian từ năm 2009 đến năm 2012.
5 EC$EE~•!
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu.
D AM!!B•
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Nợ xấu và quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba đình
Chương 3: Gải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba đình.
C$'
2
KLM!FI!JKLM!
‚OFC$N
''  ƒ M V $    V  K LM! ‚  O F

C$N
'''AYhi"q\]^
''''n-?7teg>i?O
Nợ xấu trong các NHTM gồm:
- Những khoản nợ không thể thu hồi được, đó là:
+ Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn
cứ để đòi bồi thường từ nợ.
+ Người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh
toán nợ.
+ Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người
mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
+ Những khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh,
thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả
nợ.
- Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng:
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả và lãi
hoặc gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ
không thể thu hồi được đầy đủ như :
3
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù cho khoản nợ, hoặc những khoản
nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ
trang trải toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu
được gia hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận
+ Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người
mắc nợ không có khả năng trả nợ Ngân hàng đầy đủ
+ Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng

phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
'''&n-/p„2\]^3@2EZ*,0>R>\Xl,3
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
'''(n-/p„23@2h*2i
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
4
tổ chức tín dụng”, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN
Việt Nam ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, việc xác định, phân loại nợ xấu của
các TCTD đã bước đầu theo sát với thông lệ quốc tế (phân loại căn cứ vào
thực trạng khách hàng chứ không chỉ căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản
cấp tín dụng).
Nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5
(nợ có khả năng mất vốn)”. Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được
xác định dựa theo hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả
nợ đáng lo ngại.
Qua những định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái

quát nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn
hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng.
''&>?1…/<\]^
''&'>?0Y3l2
Đây là những nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây ra tình trạng nợ
xấu tại ngân hàng, tuy nhiên lỗi chính không nằm về phía ngân hàng.
- Do các cú sốc về kinh tế không thể lường trước
Mỗi nền kinh tế luôn có những đặc điểm riêng của mình và chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố bên ngoài như chính trị, xã hội
và các yếu tố nội tại. Khi các yếu tố này gặp các cú sốc bất lợi như thiên tai,
khủng hoảng chính trị hay sự sụp đổ của một vài yếu tố kinh tế thì nền kinh tế
5
sẽ bị tác động trực tiếp dẫn đến khủng hoàng. Khi nền kinh tế lâm vào suy
thoái, mặc nhiên tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp hay thu nhập của
các hộ tiêu dùng cũng sẽ khủng hoảng. Vì vậy, khả năng hoàn trả các món nợ
đã vay ngân hàng cũng sẽ giảm sút; dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.
- Do sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật
Một sự thay đổi trong pháp luật sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt
động của doanh nghiệp. Ví dụ như một sự thay đổi về chính sách thuế có thể
tác động làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hoặc làm thua lỗ một dự
án. Bên cạnh đó, phải kể đến đó là sự chồng chéo của các văn bản pháp lý. Sự
chồng chéo này không những gây ra sự khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
kinh doanh mà còn gây ra sự khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý các
khoản nợ xấu.
- Các nguyên nhân xuất phát từ vấn đề đạo đức khách hàng
Với việc cung cấp các báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý của
doanh nghiệp có sự sai khác so với thực tế, vì vậy làm cho các nhận định của
cán bộ tín dụng đối với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không chính xác. Quá trình này bắt đầu từ giai đoạn thẩm định hồ sơ vay vốn
cho tới quá trình quản lý khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ không phát hiện

những bất thường hay là những dấu hiệu chứng tỏ khả năng không hoàn trả
được món vay của doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, có một số khách hàng tuy có tiền nhưng tỏ ra chây ỳ,
nhằm chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn.
''&&>?3@l2
- Sự yếu kém trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược quản lý nợ
xấu
6
Với tình hình thực tiễn của nền kinh tế và đặc điểm của mỗi ngân hàng
thì chiến lược quản lý nợ xấu phải được xây dựng sao cho phù hợp. Tuy
nhiên, do sự yếu kém trong công tác này, các sai lầm ví dụ như trong việc đề
ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng quá cao khi chưa đồng bộ với 1 cơ chế kiểm
soát, 1 quy trình tín dụng chặt chẽ sẽ dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu. Bên
cạnh đó là là sự mất hợp lý của cơ cấu cho vay, sự thiếu chính xác trong nhận
định xu hướng phát triển hay suy thoái của các ngành, các khách hàng mục
tiêu dẫn đến sự tập trung tín dụng sai lầm.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực thi nó cũng quan trọng
không kém. Một chiến lược đúng đắn tuy nhiên không được thực thi một cách
có hiệu quả. Điều này có thể xuất phát từ cơ chế kiểm soát nội bộ yếu kém
nhưng cũng có thể là do sự thiếu ý thức, trình độ của nhà quản lý, các nhân
viên tín dụng.
- Sự yếu kém về trình độ và đạo đức của nhân viên tín dụng
Các nhân viên tín dụng là những người trực tiếp thực thi việc cho vay
cũng như quản lý các món vay. Về mặt lợi ích, khi các nhân viên này với đạo
đức kém và bộ phận kiểm soát không phát hiện kịp thời sẽ lợi dụng quyền hạn
để có thể cho vay các khoản vay với rủi ro. Họ có thể thực hiện việc này
thông qua việc làm sai lệch cách nhìn về báo cáo tài chính và triển vọng của
khách hàng. Cũng như là sự sai lệch về giá trị thực của tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, không phải tất cả các lỗi này đều xuất phát từ vấn đề đạo
đức mà có thể xuất phát từ vấn đề trình độ.

''(E?` \]^
Các tiêu chí để phân loại nợ xấu được quy định cụ thể tại Điều 6 Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN như sau:
7
†\‡i( (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên; các
khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20%
dư nợ của nhóm.
†\‡i5 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ 2; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn
so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những
khoản nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập
DPRR cho nợ xấu nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
†\‡iD (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ
khác được phân loại vào nhóm 5.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này là được coi bằng 0, vì vậy tỷ lệ trích
lập DPRR tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm. Còn riêng đối với các
8

khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập DPRR cụ thể theo
khả năng tài chính của TCTD.
Ngoài ra, tại điều 7 của Quyết định này cũng quy định các NHTM căn
cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp. Như vậy thông thường nợ xấu là các khoản nợ quá hạn. Tuy
nhiên trong một số trường hợp nợ trong hạn vẫn được coi là nợ xấu khi
NHTM nhận thấy khách hàng không có khả năng trả khoản nợ đó.
''5;*>34XWYir3/)\]^3@2
- Tiêu chí 1: Tổng nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của
toàn bộ khoản nợ xấu của NH. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ
đó, nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là
bao nhiêu.
- Tiêu chí 2: Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ (tỷ lệ nợ xấu): chỉ
tiêu này cho biết mức độ rủi ro tín dụng của NH.
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đơn vị tiền tệ khi NH cho vay thì có bao nhiêu
đơn vị tiền tệ mà NH xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi
được đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro
càng cao. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 7% thì NH bị coi là có chất lượng tín dụng
yếu kém, còn nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng
tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ
số này được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh một cách chính
xác chất lượng tín dụng của NH.
9
- Tiêu chí 3: Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khó đòi/nợ xấu:
Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ = x 100%
Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ xấu = x 100%
Các tỷ lệ này cho biết chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần
quan trọng của nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh một cách khá trung
thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của NH. Tỷ lệ này mà càng lớn thì khả

năng rủi ro mất vốn của NH càng cao.
- Tiêu chí 4: Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Tỷ lệ trích lập dự phòng = x 100%
Tỷ lệ này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu
cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ
lệ này càng cao thì khả năng quỹ DPRR đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH và ngược lại.
Ngoài ra cũng tùy theo tình hình cụ thể của mỗi NH hoặc quốc gia
trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh
thực trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
''D^hus<*\]^
''D'^h*[?7
Nợ xấu làm cho giảm doanh thu của ngân hàng (NH), đồng thời làm
giảm hình ảnh cũng như uy tín của NH đối với khách hàng (KH), tác động rất
tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ thống. Vì vậy, dự báo nợ xấu phát sinh từ
10
các dấu hiệu định tính và định lượng là một công việc có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động của NH. Các dấu hiệu đó là:
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai,
ví dụ như sáp nhập;
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của KH;
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay;
- Cho vay do KH hứa duy trì một khoản tiền lớn trong NH;
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho KH để họ khỏi chạy sang NH
khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro;
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ;
- Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực
nóng trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản…
''D&^h*[0Y37
Việc phát sinh nợ quá hạn do KH không có khả năng hoàn trả hoặc KH

không muốn trả nợ hoặc là do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ chậm
hơn dự tính.
Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền thường
xuyên trả nợ không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi,
KH luôn yêu cầu được gia hạn nợ.
Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho NH không được kê khai
đầy đủ, chính xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải
nộp cho NH như báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán,… liên tục bị trì hoãn một
11
cách bất thường. Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế
bị nghi ngờ là có chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi KH xin vay.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp
hơn so với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê,
hay bán, trao đổi hoặc bị mất.
Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của KH vay vốn.
Những thay đổi trong cơ cấu của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở
hữu), khả năng thanh toán.
Hoạt động kinh doanh của KH thua lỗ trong một hay nhiều năm liên
tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay (EBIT) hay thu
nhập trước thuế.
Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được
trong số dư tiền gửi của KH.
Những rủi ro bất khả kháng (như chủ doanh nghiệp qua đời, thiên tai,
hỏa hoạn…)
''9Y3/)3@2\]^
''9',"d?7
Nợ xấu tác động hầu hết đến các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư
nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Trước hết, nợ xấu làm cho giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn

chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của
NHTM. Khi mà nợ xấu tăng cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí
không còn lợi nhuận do không thể thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí
trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí liên quan
khác.
12
Thứ hai là nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của NH. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao,
vượt quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM trong
nước và quốc tế bị giảm sút nghiêm trọng.
Thứ ba, nợ xấu ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch
kinh doanh của NH. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho
vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi
đã cho vay. Trong khi đó, NH vẫn phải thanh toán đúng hạn và đầy đủ đối với
các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng mạnh tới tính thanh khoản
của NH và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của NH.
Thứ tư, nợ xấu có thể cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ
xấu tác động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh
giá tình hình tài chính hoạt động ngân hàng, và là yếu tố bất lợi trong cạnh
tranh, trong quá trình hội nhập và phát triển.
''9&,"dq0*<
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Do đó nợ xấu của
NHTM ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền
kinh tế tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách
hàng – nền kinh tế. Qua đó, nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
các NH cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai
thác, đáp ứng vốn và khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh
tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Bên cạnh đó, nợ xấu phát sinh do KH,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ cả
nền kinh tế, tác động tới sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ

đọng, sản xuất kinh doanh bị đình đốn.
''9(,"d0Y37
13
Trước hết, nợ xấu là nguyên nhân trực tiếp khiến doanh nghiệp gặp
khó khăn khi tiếp cận với việc vay vốn từ các NHTM để thực hiện tốt quá trình
sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra nợ xấu làm giảm uy tín của khách hàng. Một khi doanh
nghiệp đã có nợ xấu tại một NHTM nào đó thì uy tín của doanh nghiệp sẽ
giảm sút và đối tác mất niềm tin vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp,
cũng như nghi ngờ vào khả năng quản trị của người lãnh đạo.
'&I!JKLM!NOFC$N
'&'AYhi"qlW`a\]^
Quản lý nợ xấu không chỉ là việc xử lý như thế nào khi đã có nợ xấu
phát sinh mà nó bao gồm quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các
mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các
khoản nợ xấu đã phát sinh nhằm phù hợp với mục tiêu trong từng giai đoạn
của mỗi ngân hàng.
'&&#83{*<*lW`a\]^*.
Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập lớn nhất cho NH. Tổn thất nếu xảy
ra sẽ làm giảm thu nhập, có thể thua lỗ hoặc phá sản cho NH. Vì vậy, an toàn
tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi NHTM. Có hai mối
liên hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ, mối
quan hệ có thể là rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn nhưng đều phải xác lập
mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi nhằm đảm bảo tăng thu nhập cho NH
trong dài hạn. Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh,
giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy ra là một trong những nội dung chính của
quản lý tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng
trên cơ sở an toàn của từng khoản vay, của cả danh mục khoản vay.

14
'&(ˆ3*>3@2lW`a\]^
Mục tiêu của quản lý nợ xấu tại mỗi NH và các thời điểm khác nhau là
khác nhau. Tuy nhiên, theo một cách chung nhất thì mục tiêu của quản lý nợ
xấu trong bất kỳ hoàn cảnh nào và đối với bất kỳ NH nào thì đó chính là việc
phải xây dựng và thực thi được một quy chế, chính sách sàng lọc KH phù hợp
với từng thời kỳ sao cho phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thể thu
hồi được của các khoản cho vay mà không ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận
của NH.
'&5)13@2lW`a\]^
Quản lý nợ xấu có ý nghĩa, vai trò vô cùng to lớn đối với công tác quản
lý nói riêng và toàn bộ hoạt động của NH nói chung. Do vậy, công tác quản lý
nợ xấu phải được xây dựng và triển khai một cách đúng đắn, khoa học và phù
hợp với thực tiễn của nền kinh tế.
'&5'EZ[2\]^
Theo Quyết định (QĐ) 439/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN về việc ban hàng Quy định phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng và theo QĐ số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 439, nợ xấu chiếm tỷ lệ
trong khoảng từ 2-5% là một tỷ lệ chấp nhận được. NHTM cần phải tập trung
vào các biện pháp ngăn chặn nợ xấu để có được một tỷ lệ nợ xấu thấp. Các
biện pháp phòng ngừa nợ xấu như sau:
- Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
NH phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng KH
theo định kỳ hoặc khi cần thiết để làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng,
quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp.
15
NH phải triển khai phân loại KH, chấm điểm tín dụng với từng đối
tượng KH dựa trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Hầu hết các

NH đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm KH để phân tích và
đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của KH nhóm A được coi là có rủi ro thấp nhất,
và nợ KH nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
Thông qua xếp hạng tín dụng của khách hàng, NH có thể đánh giá cơ
bản về mức độ rủi ro của KH, sàng lọc được KH tốt để phục vụ việc ra quyết
định cấp tín dụng. Đây cũng là cơ sở để NH có thể tập trung vào các đặc điểm
riêng của KH để có biện pháp quản lý tín dụng hiệu quả.
Quan hệ KH với các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào mức độ xếp hạng
tín dụng của KH đó. Những khoản vay có mức rủi ro cao cần phải kiểm soát,
đánh giá thường xuyên, những KH vay có mức xếp hạng tín dụng thấp cũng
cần phải được chú trọng theo dõi. Ngược lại, những KH tốt với mức xếp hạng
tín dụng cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch [11].
Việc áp dụng cách chấm điểm phân loại KH và thực hiện tốt công tác
xếp hạng tín dụng KH sẽ giúp NH rút ngắn được thời gian thẩm định và giảm
thiểu rủi ro tín dụng cho mình.
- Phân loại nợ và tăng cường trích lập dự phòng rủi ro
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình, NHTM cần thiết phải
lập và duy trì quỹ DPRR. Trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung theo
đúng tỉ lệ quy định cho từng nhóm nợ đã được phân loại. Theo đó, đối với nợ
nhóm 1 là 0%; nợ nhóm 2 là 5%; Nợ nhóm 3 là 20%; Nợ nhóm 4 là 50%; Nợ
nhóm 5 là 100%. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng phải thực hiện trên cơ sở
nợ được phân loại theo đúng nhóm. Do đó phân loại nợ và trích lập dự phòng
có liên quan chặt chẽ với nhau [8].
16
Thông qua việc trích lập DPRR các NHTM không chỉ củng cố vững
chắc được việc quản trị RRTD, giảm thiểu nợ xấu mà còn gián tiếp góp phần
đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Thực hiện quy trình tín dụng và thủ tục cho vay
Phòng ngừa rủi ro tín dụng và nợ xấu phát sinh có thể được thực hiện
thông qua việc thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành của NHNN

ban hành và thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể về quy trình
cho vay của từng NHTM. Cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhật thông tin
về KH, thực hiện việc định kỳ hạn nợ chính xác, phù hợp với chu kỳ sản xuất
của KH.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro phải phù hợp với khả năng huy động vốn, kiểm soát rủi ro và
bảo đảm an toàn hệ thống.
Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải phân tích, đánh giá các rủi ro có thể
xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để thực hiện ngay các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn rủi ro, rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ,
phẩm chất và đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế ủy
quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo
chức năng nhiệm vụ của mình, các đơn vị thuộc NHNN hoàn thiện cơ chế
thông tin, báo cáo, kiểm soát và xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để nâng
cao khả năng quản lý thị trường ngoại hối, phát hiện một cách kịp thời những
rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý thích hợp.
- Thẩm định tín dụng
NH cần phải tiến hành hoạt động thẩm định đối với dự án vay, KH vay
trước khi vay, trong cho vay và sau khi cho vay. NH dùng các biện pháp để
kiểm tra lại tính khả thi và sinh lợi của dự án, khả năng tài chính của KH đi
17
vay, đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của dự án sau khi
giải ngân để đưa ra những nhận xét về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ
dự án.
Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống
cảnh báo để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường; đẩy nhanh việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Quản lý vốn cho vay sau giải ngân
Khi khoản vay đã được giải ngân thì cán bộ tín dụng phải có trách
nhiệm kiểm tra định kỳ việc thực hiện trả nợ. Khi đến kỳ hạn phải trả nợ, nếu

thấy KH cố tình chây ỳ, lừa đảo, không có thiện ý hoàn trả nợ… thì NH phải
tiến hành thu nợ. Còn nếu KH có thiện ý trả nợ nhưng gặp khó khăn tạm thời
thì NH có thể tiến hành các biện pháp hỗ trợ như gia hạn nợ, giảm lãi suất,
tiếp tục để KH thu lợi nhuận trả NH.
- Xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng
Chiến lược hoạt động của NH một mặt cần phải mang lại thu nhập cho
NH, mặt khác cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản. NH xây dựng và triển
khai sản phẩm, dịch vụ truyền thống và hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của KH cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Trong hệ thống các
hoạt động của NH, nhất là hoạt động tín dụng, hoạt động mang lại hơn 70%
thu nhập cho NH, NH cần phải xác định mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ
xấu. Rủi ro luôn đi kèm với hoạt động của bất kỳ NH nào, chúng ta có thể làm
hạn chế tổn thất của chúng, nhưng không thể ngăn ngừa chúng xuất hiện.
Hoạt động NH nằm trong giới hạn rủi ro, đó cũng là một thành công lớn của
NH.
18
NH phải xây dựng danh mục tài sản với các rủi ro có thể chấp nhận
được và danh mục nguồn vốn với chi phí thực sự hợp lý, phù hợp với khả
năng thanh khoản và thực tế ngành kinh tế, vùng kinh tế và cả nền kinh tế.
- Xây dựng chiến lược hoạt động hợp lý
NH đưa ra những sản phẩm và dịch vụ thu hút KH với các chính sách
hợp lý về lãi suất, phí, KH… trên cơ sở nghiên cứu kỹ hành vi, tâm lý KH và
thị trường.
NH phải xác định và tận dụng mọi lợi thế của mình trong việc xác định
chiến lược hoạt động ngắn hạn và cả trung, dài hạn đồng thời hạn chế những
mặt còn chưa tốt trong nội tại của NH. Tập trung hoạt động vào những điểm
mạnh, khai thác thị trường dựa trên những ưu điểm của mình để không ngừng
mở rộng mạng lưới phân phối, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức cạnh tranh
với các đối thủ. Từ đó, chiến lược mới phát huy hiệu quả, đem lại nguồn thu
cho NH, hình ảnh NH được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến.

Chiến lược hoạt động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
của NH. Nó xuyên suốt trong toàn hệ thống NH, nó là cương lĩnh hoạt động
của tất cả các cán bộ, công nhân viên, là kim chỉ nam dẫn đường cho từng
bước đi của NH. Do vậy, chiến lược hoạt động phải xây dựng một cách hợp
lý, khoa học và thực tế.
- Sử dụng công cụ kiểm soát rủi ro
Ngoài hệ thống xếp hạng tín dụng cho KH vay, NH có thể kiểm soát tín
dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân kèm chứng từ hàng hóa… để hạn chế
tổn thất cho vay. Thực hiện các công cụ kiểm soát mới đồng thời làm giảm
chi phí hoạt động của NH tăng lên, nhưng sẽ làm giảm tổn thất mà các rủi ro
đã mang lại. Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt động của các công cụ này
thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính NH đó.
19
'&5&L_`a\]^
Nợ xấu luôn tồn tại song song với ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu được đặt
ra là phải xử lý các khoản nợ xấu sau khi đã phát sinh. Sau đây là một số biện
pháp xử lý nợ xấu.
a. Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ
Đối với các khoản nợ xấu của KH là doanh nghiệp, sau khi phân tích
thực trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá KH có khả
năng phát triển để thanh toán nợ xấu cho thì NH sẽ áp dụng biện pháp cấu
trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động sản
xuất kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh,
tài chính kém nhưng có khả năng phục hồi. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp được thực hiện giữa các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh doanh,
NH cho vay nợ với mục đích cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh
nghiệp.
Việc đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp cấu trúc lại chỉ được áp dụng
cho các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và đối với các KH được quyết

định tiếp tục duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp tục duy trì quan hệ với
đối tượng KH này, khoản nợ có thể được quản lý thông qua việc giám sát chặt
chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hành động cần thiết để cải thiện
tình hình của họ, và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong trường hợp không trả
được nợ lần đầu, NH cần có hành động cương quyết để thuyết phục KH trong
việc thực thi các biện pháp cứng rắn để củng cố vị thế của KH. NH duy trì
mối quan hệ chặt chẽ với KH để giám sát tiến trình xử lý nợ. Trên cơ sở đó,
NH có thể áp dụng các phương pháp:
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ:
20

×