Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.4 KB, 60 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt quá trình thực tập và khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình, cung cấp những số liệu thực tế quan trọng từ phía ban lãnh
đạo, tập thể cán bộ, nhân viên tại NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank),
em xin chân thành cảm ơn!
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới ThS.Nguyễn Thanh Huyền,
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp : “Phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Xăng dầu Petrolimex”
Trong quá trình thực hiện đề tài, do những hạn chế về trình độ và phạm vi
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận chỉ xem xét được những khía
cạnh nhất định và không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp từ phía các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
2
MỤC LỤC
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
3
Danh mục bảng biểu
Danh mục từ viết tắt
PG Bank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
KHCN: Khách hàng cá nhân
NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế


CV: Cho vay
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
QĐ: quyết định
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động truyền thống của các NH, nó đem
lại nguồn thu nhập chính cho bất cứ một NH nào.
Khi mới hoạt động, các NH chủ yếu cho vay các doanh nghiệp và các tổ chức khác.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam ngày một tăng trưởng, đời sống người dân Việt
Nam được nâng cao khiến họ phát sinh nhiều nhu cầu khác nhau như: mua ôtô, mua
nhà tại các trung tâm thương mại hay du học…, nhưng không phải ai cũng có thể tự
đáp ứng được những nhu cầu này. Nắm bắt được điều này, trong những năm gần đây,
các NH đã triển khai và phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân,
trong đó có NHTM Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex.
Mặc dù PG Bank đã trải qua nhiều năm hoạt động, có tiềm lực tài chính cùng với
đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, nhưng NH vẫn gặp không ít khó khăn khi phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân do phải cạnh tranh với nhiều NH
lớn trong nước và chi nhánh các NH nước ngoài.
Trong hai năm trở lại đây, sự khủng khoảng tài chính trên thế giới đã ảnh hưởng
rất lớn tới thị trường tài chính trong nước, các NH gặp rất nhiều khó khăn trong việc
giải quyết nợ xấu đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại
PG Bank.
Nhận thấy tầm quan trọng cũng như những vấn đề mà PG Bank đang gặp phải
trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, nên em đã lựa chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex” là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình. Trong khóa luận, em tập trung tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hoạt động cho

vay tiêu dùng khách hàng cá nhân, từ đó tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
nhân và hướng giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của
PG Bank.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng KHCN tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng
dầu Petrolimex.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN
của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận thực hiện nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng
KHCN của Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Tại NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex. Về
thời gian: 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Thực hiện đề tài nghiên cứu này, em đã sử dụng hai phương pháp là định lượng và
định tính nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng
cá nhân của Cổ phần Xăng dầu Petrolimex một cách toàn diện nhất. Đề tài sử dụng các
công cụ phân tích dữ liệu thống kê, phân loại, so sánh đối chiếu, suy diễn logic, sử
dụng chương trình tính excel.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân
của NH Thương Mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NH
Thương Mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
khách hàng cá nhân của NH Thương Mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.

Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM.
1.1.1. Ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng: “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Hiện nay, ngoài các nghiệp vụ truyền thống là cho vay và làm trung gian thanh
toán, các NHTM ngày càng mở rộng và triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh
mới như: tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh và đại lý phát hành, quản lý danh mục
đầu tư…
1.1.2. Hoạt động cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Theo QĐ 1627 và 127/2005/QĐ-
NHNN).
Cho vay là hoạt động thuộc về bản chất của quan hệ tín dụng, được đánh giá là
nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập
chính cho các NH
1.1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47

Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân hiện nay là một trong những nghiệp vụ cơ
bản và mang lại khá nhiều lợi nhuận cho các NHTM. Vậy, cho vay tiêu dùng KHCN là
gì?
Có nhiều quan điểm về cho vay tiêu dùng KHCN, tuy nhiên tổng kết lại thì: “Cho
vay tiêu dùng khách hàng cá nhân là khoản cho vay nhằm mục đích giúp người tiêu
dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện
đi lại”. (Theo “Giáo trình Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại” –
PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Liên)
1.2. Đặc điểm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
1.2.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng KHCN.
- Quy mô các khoản cho vay thường nhỏ nhưng số lượng lớn: Hầu hết các khoản cho
vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ, trừ các khoản cho vay để mua quyền sử dụng
đất, mua ôtô sang trọng, mua nhà, đi du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ. Hơn nữa,
các NH thường có những quy định chặt chẽ về hạn mức và các điều kiện cho vay bởi
rủi ro của các khoản cho vay tiêu dùng KHCN thường khá cao. Tuy nhiên, hiện nay
mức sống của người dân đang ngày được nâng lên nên số lượng những khoản cho vay
tiêu dùng ngày càng tăng.
- Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng KHCN cao: Đối với mỗi khoản vay, NH đều phải
bỏ chi phí để thẩm định, giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay, thu nợ… Vì quy mô
các khoản cho vay này thường nhỏ hơn rất nhiều so với quy mô các khoản cho vay
kinh doanh nên chi phí quản lý trên một đồng các khoản cho vay tiêu dùng KHCN lớn
hơn nhiều các khoản cho vay kinh doanh.
- Lợi nhuận cho vay tiêu dùng KHCN đem lại cao: Các khoản cho vay tiêu dùng KHCN
luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận cho NH do lãi suất cho vay thường cao
hơn so với lãi suất NH phải huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay,
hơn nữa các khoản cho vay tiêu dùng KHCN có rủi ro cao hơn các khoản cho vay kinh
doanh nên lãi suất cho vay thường cao hơn.
- Cho vay tiêu dùng KHCN bị ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ kinh tế: Biến động của nền
kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN. Thứ nhất: Khi nền
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1

47
kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên nên họ có xu hướng chi tiêu nhiều
hơn, khi không đủ khả năng tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình thì họ thường
tìm đến các NH để xin vay vốn. Hơn nữa, rủi ro tín dụng đối với các NH trong giai
đoạn này khá thấp, các NH sẽ tích cực cho vay tiêu dùng, do đó hoạt động cho vay tiêu
dùng KHCN diễn ra rất sôi động. Thứ hai: Khi nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái,
thu nhập của người dân bị hạn chế, tình trạng thất nghiệp tăng, các cá nhân sẽ cắt giảm
việc chi tiêu, các NH rè rặt hơn trong việc cho vay vì lo ngại khả năng mất vốn, do đó
hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ rất ảm đạm.
- Nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng KHCN: Nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu
dùng KHCN là từ lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán quyền sử dụng đất, thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh khác hoặc chính từ tài sản thế chấp chứ không phải
từ kết quả sử dụng những khoản vay đó.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao: Các thông tin
làm cơ sở cho việc phân tích trước khi vay hầu hết do khách hàng cung cấp như: Nghề
nghiệp, thu nhập, nơi cư trú, nhân khẩu trong gia đình…, những thông tin này thường
mang tính chủ quan. Hơn nữa, hiện nay việc theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân
với các tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn vì các khách hàng cá nhân thường
vay những món vay nhỏ, nhiều, cho nên dễ xảy ra hiện tượng khách hàng đã có dư nợ
tại các tổ chức tín dụng khác nhưng không được cập nhật kịp thời trong hệ thống thông
tin tín dụng dẫn tới NH thiếu thông tin khi đưa ra quyết định cho vay hoặc dẫn đến cho
vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ.
- Các khoản cho vay tiêu dùng KHCN thường có rủi ro cao: Nguyên nhân của điều này
là do: Thứ nhất: Nguồn trả nợ thường là thu nhập của người đi vay, mà những khoản
thu nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và công việc họ. Do đó khi bị mất việc, ốm
đau hoặc tai nạn… người vay khó có thể trả được nợ. Thứ hai: chất lượng các thông tin
tài chính của khách hàng thường không cao. Thứ ba: rủi ro về lãi suất, thông thường
cho vay tiêu dùng KHCN thường có lãi suất không linh hoạt, đối với cho vay ngắn hạn
thường có lãi suất cố định, đối với các khoản cho vay trung và dài hạn thường 1 năm
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1

47
mới điều chỉnh 1 lần, NH sẽ dễ gặp phải rủi ro lãi suất khi lãi suất cho vay trên thị
trường có xu hướng gia tăng trong tương lai.
1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng KHCN.
 Căn cứ vào mục đích đi vay.
- Cho vay tiêu dùng KHCN cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của các khách hàng là cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng KHCN phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho các khoản chi
phí mua sắm xe cộ, học tập, giải trí, du lịch,…
 Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ.
- Cho vay tiêu dùng KHCN gián tiếp: Là hình thức NH mua các khoản nợ phát sinh do
các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này
NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng KHCN trực tiếp: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó NH trực tiếp
tiếp xúc và cấp khoản vay cho khách hàng cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng
này.
 Căn cứ vào hình thức hoàn trả.
- Cho vay tiêu dùng KHCN trả góp: Người đi vay trả nợ gốc và lãi cho NH nhiều lần,
theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
- Cho vay tiêu dùng KHCN theo món: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho NH
một lần khi đáo hạn. Các khoản cho vay tiêu dùng KHCN loại này thường được cung
cấp với giá trị nhỏ, thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng KHCN theo hạn mức tín dụng: Là hình thức NH cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, khách hàng được NH cho phép
thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào thời gian
- Cho vay tiêu dùng KHCN ngắn hạn: Các khoản vay này có thời hạn dưới 1 năm,

thường để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu mang tính tức thì của khách hàng ví dụ họ cần
tiền nhưng chưa kịp bán nhà.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
- Cho vay tiêu dùng KHCN trung hạn: Các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, phục
vụ nhu cầu vốn trung hạn như mua xe máy, vay để sửa nhà, đồ dùng trong gia đình…
- Cho vay tiêu dùng KHCN dài hạn: Các khoản vay này có thời hạn dài, trên 5 năm,
phục vụ nhu cầu vốn dài hạn: mua ôtô loại xa xỉ, mua nhà, mua quyền sử dụng đất…
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM.
 Đối với khách hàng
- Giúp khách hàng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện bị giới hạn khả
năng thanh toán, đặc biệt là trong trường hợp khách hàng cần vốn ngay. Với lãi suất
khá hợp lý, thời hạn, phương thức trả nợ linh hoạt, thủ tục và điều kiện vay không quá
phức tạp thì việc vay vốn tại các NH hiệu quả, an toàn và tiện lợi hơn so với việc vay “
nóng” từ các cá nhân, tổ chức bên ngoài.
- Khách hàng dùng số tiền vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu: mua sắm đồ dùng gia đình,
phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở…góp phần cải thiện đời sống.
 Đối với NHTM
- Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN mặc dù chứa đựng nhiều rủi ro nhưng lại mang lại
lợi nhuận lớn cho NH, NH có thể đưa ra những điều kiện cho vay chặt chẽ và thường
xuyên giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng để hạn chế rủi ro.
- Khi hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN diễn ra, khách hàng chi tiêu nhiều hơn, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp, từ đó gia tăng nhu cầu vay kinh doanh
và mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh của NH. Vì thế, NH cung cấp sản phẩm cho
vay tiêu dung KHCN không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mà còn đáp
ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của NH.
- Cho vay tiêu dùng KHCN giúp NH tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác và các
tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ
với khách hàng, giúp NH tăng khả năng huy động các loại tiền gửi.
 Đối với nền kinh tế - xã hội

Cho vay tiêu dùng KHCN góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa.
NH cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích
lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và
doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa thì mới đi vay cũng như thanh toán được các khoản nợ
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
với NH. Như vậy, cho vay tiêu dùng KHCN mang lại lợi ích cho cả ba bên: Người tiêu
dùng, doanh nghiệp, NH hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan,
đây là những nhân tố mang tính chất nội lực của NH:
 Chính sách tín dụng của NH: Chính sách tín dụng: Là quy định mà NH áp dụng trong
việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu NH có chính sách tín dụng mở rộng như: Thời
hạn vay dài, lãi suất cạnh tranh, điều kiện cho vay thoáng hơn các NH khác… chấp
nhận mức rủi ro cao hơn để thu được lợi nhuận cao hơn thì cho vay tiêu dùng KHCN
được mở rộng. Tuy nhiên, nếu NH có chính sách tín dụng thắt chặt, đặt mục tiêu an
toàn cao hơn mục tiêu lợi nhuận thì NH chỉ cho vay với các khoản vay tiêu dùng cơ
bản dẫn đến hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN giảm.
 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị của NH: Việc phát triển cho vay tiêu
dùng KHCN có thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ của nhân viên
và cơ sở vật chất, trang thiết bị của NH. Nếu trong quá trình giao tiếp với cán bộ NH,
khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ của họ, hài lòng về cách phục vụ thì
chắc chắn khách hàng sẽ tiến hành vay vốn ở NH đó. Đồng thời, việc NH trang bị đầy
đủ các thiết bị tiên tiến, hiện đại, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ
kịp thời các yêu cầu của khách hàng sẽ giúp NH tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện
mở rộng tín dụng tiêu dùng KHCN.
 Nguồn lực tài chính của NH: Vốn tự có: Là giá trị tiền tệ, do NH tạo lập được và thuộc
sở hữu của NH. Tuy vốn tự có chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản có của NH, nhưng
nó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH. Nó còn là cơ sở để NH phát triển

hoạt động cho vay của mình. Nếu NH có vốn tự có lớn sẽ tạo điều kiện gia tăng các
khoản vay, quy mô hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng
KHCN nói riêng. Vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ mà NH huy động được thông
qua việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Nếu quy mô vốn huy động
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
lớn thì NH có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của mình và nếu chi phí huy
động vốn thấp thì NH có điều kiện cho vay với lãi suất thấp, đem lại lợi thế cạnh tranh
và thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho NH đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của mình.
 Hoạt động Marketing của NH: Đó là chiến lược về giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến,
cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng quản trị nhân sự của NH để đáp ứng nhu cầu
khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đồng thời là cơ sở để NH
mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình nhằm tìm hiếm thêm khách hàng và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng truyền thống. Nếu hoạt động Marketing của NH tạo được
ấn tượng tốt đối với khách hàng, xây dựng được hình ảnh trong tâm trí khách hàng, thì
khi khách hàng có nhu cầu nhất định sẽ có xu hướng lựa chọn những NH mà họ cảm
giác an toàn và tin cậy, vì vậy hoạt động Marketing diễn ra thuận lợi sẽ trợ giúp cho
hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Ngoài nhân tố chủ quan, hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN còn chịu tác động của
nhân tố khách quan, đây là những nhân tố mà NH không thể điều chỉnh, thay đổi mà
chỉ có thể tận dụng điều hành hoạt động sao cho phù hợp.
 Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố thường xuyên biến động, nó bao
gồm tình hình hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, được đánh giá bằng các chỉ
tiêu: trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người. Hoạt
động cho vay tiêu dùng KHCN của NH rất nhạy cảm với những thay đổi của môi
trường kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, đời sống nhân dân được nâng
cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao, người dân tin tưởng rằng trong tương lai thu
nhập và các điều kiện kinh tế khác sẽ cao và thuận lợi. Hơn nữa, kinh tế vĩ mô ổn định,

đặc biệt là sự ổn định tiền tệ sẽ làm cho các định chế tài chính trong đó có các NH yên
tâm trong việc cho vay vốn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng hoạt động
cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng KHCN nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn
người tiêu dùng chỉ mong đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, nhu cầu chi tiêu
giảm đi do sự nhận thấy thu nhập của mình sẽ giảm, đồng thời, chính sự suy giảm này
sẽ làm cho các NH không muốn cho vay tiêu dùng KHCN vì lo ngại khả năng mất vốn,
do đó hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN sẽ bị hạn chế.
 Môi trường chính trị và pháp luật: Tình hình chính trị và pháp luật của một quốc gia
luôn có ảnh hưởng lớn tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NH cũng như tất cả
mọi hoạt động khác trong nền kinh tế. Hệ thống pháp luật, chính trị ổn định là điều
kiện thuận lợi để các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính
chất lượng cao cho dân cư, đồng thời, người dân cũng yên tâm vay vốn vì quyền lợi
của họ luôn được đảm bảo, từ đó góp phần phát triển quan hệ bền vững giữa người cho
vay và người đi vay.
 Môi trường văn hóa, xã hội: Những yếu tố thuộc về văn hóa, xã hội như thói quen sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của NH, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị yếu… ảnh
hưởng rất lớn tới việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng KHCN.
Các quan niệm về NH quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, … cũng là
những yếu tố tác động đến dịch vụ mà NH cung cấp trong đó có hoạt động cho vay tiêu
dùng KHCN.
 Môi trường khoa học, công nghệ: Khoa học – công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho NH cung cấp được các dịch vụ tốt hơn, mở rộng được hoạt động, từ đó
tạo tiền đề đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN. Ngược lại, trình độ khoa học
– công nghệ không phát triển, cung cấp dịch vụ gặp nhiều khó khăn thì hoạt động cho
vay cũng như các hoạt động khác của NH cũng bị hạn chế.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của
NHTM.

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
- Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà NH giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc
chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt
động cho vay của NH mở rộng hay thu hẹp.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
- Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà NH thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời
gian nhất định. Doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ công tác giám sát và thu hồi nợ của
NH càng tốt.
- Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà NH đã giải ngân mà chưa thu hồi về
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
- Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức:
- Tốc độ tăng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay
tiêu dùng KHCN của NH. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng thông qua từng thời
kỳ cho thấy NH đã tạo được uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng cho
vay của NH phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng như các
nguồn lực về con người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng vượt quá khả
năng nguồn lực của NH sẽ tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và việc NH không có đủ điều
kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất
lượng cho vay
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu mở rộng hoạt động
- Số lượng khách hàng: Đó là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với NH, thể hiện
các khoản cho vay tiêu dùng KHCN mà NH cấp cho khách hàng.
Công thức: Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm(t)
– số lượng khách hàng năm(t – 1).
- Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng KHCN: là danh sách những sản phẩm cho vay
tiêu dùng KHCN của NH nhằm thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm
cho vay phong phú, đa dạng thì sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, góp phần
tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng KHCN.
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả và chất lượng tín dụng

- Nợ quá hạn: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng thì
“Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.”
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện sự thâm hụt vốn càng nhiều do chất lượng tín dụng bị
giảm sút. Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì NH đang mất khả năng thanh toán.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
- Nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5”
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của NH, đo lường chất lượng tín dụng. Tỷ
lệ nợ xấu càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao, và ngược lại, tỷ lệ nợ xấu càng cao,
chất lượng tín dụng càng thấp
- Phân loại nợ: Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN bổ sung quyết định
493/2005/QĐ-NHNN thì các khoản nợ được phân loại như sau:
Nhóm Tên gọi Nội dung
1
Nợ đủ tiêu
chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc
và lãi đúng thời hạn còn lại
2 Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
3
Nợ dưới tiêu
chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
4 Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
5
Nợ có khả
năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Hệ số thu nợ: là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu nợ của NH, trả nợ của khách
hàng, chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của NH càng tốt.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng Dư nợ cho vay tiêu dùng KHCN sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng Thu nhập thuần cho NH. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả và khả năng
sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XĂNG DẦU PETROLIMEX.

2.1. Giới thiệu khái quát về NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Cổ phần Xăng dầu
Petrolimex.
- Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: PG Bank
- Trụ sở chính: tầng 16, 23 và 24 Tòa nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Ngân hàng thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex có tiền thân là Ngân hàng
thương mại Cổ phần Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập ngày 13/11/1993 với
số vốn điều lệ ban đầu là 700 triệu đồng. Ngày 08/02/2007: Ngân hàng thương mại Cổ
phần Nông thôn Đồng Tháp Mười chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex, gọi tắt là PG Bank, theo quyết định số 368/QĐ-NHNN của NHNN.
Trải qua gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã không ngừng lớn mạnh và từng bước tạo
dựng được niềm tin đối với khách hàng và được NHNN Việt Nam xếp hạng “ Ngân
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
hàng loại A” (2007-2010).Tính đến hết năm 2012, PG Bank có tổng số vốn điều lệ là
3,000 tỷ đồng.
Hiện PG Bank có tổng số 81 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh và thành
phố lớn trên toàn quốc với gần 1.500 nhân viên. Hội sở chính của NH đặt tại thủ đô Hà
Nội và PG Bank đã thiết lập mạng lưới NH đại lý với gần 400 NH và chi nhánh NH
trên toàn thế giới, trong đó PG Bank luôn đặt quan hệ đại lý với với các NH hàng đầu
tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
Bên cạnh chú trọng mở rộng quy mô, nâng cao các chỉ tiêu về an toàn vốn, chất
lượng tài sản và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính luôn được coi là
trọng tâm trong các kế hoạch hoạt động của PG Bank
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
Qua quá trình thực tập, em được biết PG Bank có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Về chức năng:
- Là cầu nối giữa người cần vốn và người thừa vốn, thực hiện huy động vốn từ người

thừa vốn rồi tiến hành cho vay với người thiếu vốn và hưởng chênh lệch giữa lãi suất
đi vay và lãi suất cho vay.
- Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng có nhu cầu.
- Làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
Về nhiệm vụ:
- Huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các loại tiền gửi khác.
- Thực hiện cấp tín dụng cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội
bằng cách: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có
giá khác; bảo lãnh; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước và bao thanh
toán quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận
- Cung ứng các phương tiện thanh toán và các dịch vụ thanh toán khác nhau.
- Thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong một số lĩnh vực cụ thể.
- Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
- Mua bán các công cụ chuyển nhượng , trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín
phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh, cung ứng các dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
- Ngoài ra NH còn thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý, tư vấn, quản lý tiền mặt, kinh
doanh vàng, lưu ký chứng khoán….
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
Qua quá trình thực tập, em được biết PG Bank có cơ cấu tổ chức như sau:
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của PG Bank
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
Phòng Kiểm toán nội

bộ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Quản lý Tài sản
Nợ và Có
Hội đồng Nhân sự
Các Phó Tổng giám đốc
Trung
tâm
thẻ
Khối tác
nghiệp
Khối
quản lý
rủi ro
Khối
khách
hàng
doanh
nghiệp
Khối
đầu tư
Khối
dịch vụ
NH bán
lẻ
Khối
Nguồn
vốn và
tiền tệ

47
Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các Khối:
- Ban Giám đốc: quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của NH, thanh tra nội bộ,
phòng chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo, phòng chống rửa tiền, ban hành các chính
sách, quy định tại NH, phê duyệt những khoản cho vay và những khoản chi lớn theo
quy định của NH.
- Khối Nguồn vốn và tiền tệ: Cân đối, kinh doanh và đầu tư vốn, cân đối và kinh doanh
ngoại tệ, đảm bảo tính thanh khoản và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, huy động vốn,
…thiết kế, triển khai ứng dụng các sản phẩm phái sinh; nghiên cứu các chính sách tỉ
giá, lãi suất, chính sách phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
- Khối Đầu tư: Sử dụng vốn của NH để tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau
nhằm sinh lời cho NH; nghiên cứu, phân tích để sử dụng vốn đạt hiệu quả cao; tư vấn
cho khách hàng; quản lý về quan hệ cổ đông.
- Khối Khách hàng Doanh nghiệp: Phụ trách các mối quan hệ với khách hàng là những
doanh nghiệp lớn; tiếp thị sản phẩm nguồn vốn và tài trợ thương mại; quản trị và phát
triển sản phẩm doanh nghiệp.
- Khối Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ: Phát triển kinh doanh bán lẻ; phát triển kinh doanh
thẻ; thẩm định và phê duyệt các hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân; quản lý và thu
hồi nợ hợp tác bán lẻ và phát triển kênh phân phối.
- Trung tâm Thẻ: Phát triển mạng lưới dịch vụ thẻ và thực hiện cung cấp dịch vụ thẻ
của NH cho khách hàng.
- Khối Tác nghiệp: Xử lý các giao dịch, nghiệp vụ NH phát sinh trong quá trình cung
cấp sản phẩm dịch vụ NH cho khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
Marketing & phát
triển mạng lưới
Công
nghệ
thông tin
Nhân sự, hành

chính
Tài chính
kế toán
Pháp chế
Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch
(Nguồn: Phòng hành chính PG Bank)
47
- Khối Quản lý Rủi ro: Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý rủi ro và phát triển các công
cụ, hệ thống định mức, mô hình lượng hoá để xác định rủi ro; đưa ra các đánh giá tổng
quát đối với các rủi ro chính; báo cáo, cung cấp thông tin rủi ro có khả năng tác động,
ảnh hưởng đến hoạt động của NH.
2.1.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Xăng dầu
Petrolimex.
Trong giai đoạn 2010-2012, tình hình hoạt động kinh doanh của PG Bank có nhiều
sự biến động, được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Tình hình kết quả kinh doanh của PG Bank giai đoạn 2010-2012
S
T
T
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh 2011 với
2010
So sánh 2012 với
2011
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu 664.31 1169.81 1158.73 505.5 76.09 (11.08) (0.95)
2 Chi phí 282.54
453.39
557.04 170.85 60.47 103.65 22.86
3 LNTT 292.87 594.39 318.97

301.52 102.95 (275.42) (46.34)
4 LNST 218.81
446.26
239.98
227.45 103.95 (206.28) (46.22)
5 Tổng tài sản 16,378.32 17,582.08 19,250.89
1203.8 7.35 1668.81 9.49
6 Vốn chủ sở hữu 2,173 2,591 3194.03
417.57 19.21 603.05 23.27
7 ROA (%) 1.34 2.54 1.25 - 89.55 - (50.79)
8 ROE (%) 10.07 17.22 7.51 - 71.00 - (56.39)
(Nguồn: Báo cáo tài chính PG Bank giai đoạn 2010-2012)
Nhìn trên bảng số liệu 2.1.Tình hình kết quả kinh doanh của PG Bank giai đoạn
2010-2012 ta thấy:
- Về doanh thu: Doanh thu năm 2011 tăng nhiều so với năm 2010 (tăng 76.09%) nhưng
tới năm 2012 lại giảm nhẹ so với năm 2011 (0.95%) do hai khoản đem lại nhiều lợi
nhuận nhất cho PG Bank là thu nhập lãi thuần năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010
nhưng năm 2012 lại giảm khoảng 40-50% so với năm 2011 và lãi thuần từ hoạt động
dịch vụ liên tục giảm. Thứ nhất: thu nhập lãi thuần năm 2011 tăng là do năm 2011 là
năm mà các NH nói chung và PG Bank nói riêng có những cuộc chạy đua lãi suất huy
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
(Đơn vị: tỷ đồng)
47
động khiến cho vay với lãi suất rất cao, do đó lãi từ cho vay cao. Tuy nhiên trước sự
can thiệp mạnh mẽ của Chính phủ liên tục giảm lãi suất huy động, cuối năm 2012 là
8%/năm khiến lãi suất cho vay giảm, tình hình kinh tế trì trệ, nợ xấu chưa giải quyết
triệt để, nên lãi từ cho vay của PG Bank năm 2012 giảm khoảng 12.31% so với năm
2011, và năm 2012 số tiền gửi của PG Bank tại NHNN giảm khoảng 46% so với năm
2011, lãi suất gửi tiền tại NHNN giảm nên lãi từ tiền gửi của PG Bank năm 2012 giảm
69% so với năm 2011. Cùng với đó chi phí trả lãi tiền vay năm 2012 tăng so với năm

2011 khoảng 10 tỷ là do năm 2012 PG Bank đã tiến hành vay khoảng 3,425 tỷ đồng từ
các tổ chức tín dụng khác để giải quyết vấn đề về vốn trong thời kỳ khó khăn trong khi
năm 2011 khoản mục này là không có. Thứ hai: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ liên tục
giảm là do dịch vụ tư vấn của PG Bank thực hiện không tốt, năm 2012 lãi từ tư vấn
giảm khoảng 91.47% so với năm 2011, điều này là điều tất yếu xảy ra khi PG Bank
vẫn còn là một NH chưa có nhiều uy tín trên thị trường về hoạt động tư vấn, năm 2012
thị trường chứng khoán liên tục thủng đáy, bất động sản không khả quan khiến các nhà
đầu tư không còn tích cực đầu tư, các doanh nghiệp thì tiết kiệm chi phí trong đó có chi
phí tư vấn nên khó tránh khỏi PG Bank bị giảm mạnh số lượng khách hàng tới để sử
dụng loại dịch vụ này.
- Về chi phí: Chi phí hoạt động của NH tăng đều qua các năm dù năm 2012 doanh thu bị
giảm sút so với năm 2011. Điều này thể hiện PG Bank trong năm 2012 không tiết kiệm
được chi phí, để chi phí gia tăng gây bất lợi cho lợi nhuận của NH. Một trong những
nguyên nhân của việc tăng chi phí là do tháng 01/2012 PG Bank đã chuyển địa điểm
Hội sở chính tại tòa nhà Mipec Tower, 229 Tây Sơn, quận Đống Đa để tạo cho nhân
viên một không gian làm việc hiện đại hơn, rộng rãi hơn.
- Về lợi nhuận: Năm 2011 lợi nhuận sau thuế tăng mạnh so với năm 2012 (tăng
103.95%) nhưng đến năm 2012 lại giảm mạnh so với năm 2011 (giảm 46.22 %). Đây
là xu thế tất yếu, vì trong năm 2012, các NH khác nói chung và PG Bank nói riêng gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu năm 2012 là khoảng 8.44%
tăng mạnh so với năm 2011(2.06%), do đó NH đã trích lập dự phòng rủi ro năm 2012
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
khoảng 282.72 tỷ tăng 131.68% so với năm 2011, hơn nữa thu nhập năm 2012 cũng bị
suy giảm, chi phí tăng là những nguyên nhân khiến lợi nhuận sau thuế năm 2012 sụt
giảm so với năm 2011.
- Về khả năng sinh lời: ROA và ROE năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng năm 2012
lại giảm mạnh so với năm 2011, nguyên nhân của sự suy giảm là do năm 2012 lợi
nhuận sau thuế của NH giảm sút mạnh trong khi tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng
phần lớn là do đợt tăng vốn chủ 1,000 tỷ đồng được hoàn tất vào tháng 8/2012.

2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Đối với dữ liệu sơ cấp: Trong khóa luận em đã sử dụng phương pháp điều tra trắc
nghiệm để thu thập dữ liệu sơ cấp nhằm mục đích đánh giá thực trạng hoạt động cho
vay tiêu dùng KHCN tại NH.
- Đối tượng điều tra: Các cán bộ, nhân viên trong NH.
- Quy mô điều tra: phát 25 phiếu điều tra
Để thực hiện phương pháp này, em đã xây dựng nội dung phiếu điều tra trắc
nghiệm. Phiếu điều tra gồm 5 câu hỏi tập trung vào vấn đề tình hình hoạt động cho vay
tiêu dùng KHCN tại NH. Các vấn đề được đưa ra là ở NH hoạt động cho vay tiêu dùng
KHCN diễn ra như thế nào, quy trình thực hiện hoạt động này ra sao, tình hình rủi ro
tín dụng đối với NH, công tác thu hồi nợ và tác động của các nhân tố tới hoạt động cho
vay tiêu dùng KHCN.
- Sau đó em phát phiếu điều tra cho cán bộ, nhân viên trong các phòng ban khác nhau
của NH.
- Sau 3 ngày thu lại để tổng hợp và xử lý.
 Đối với dữ liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
- Nguồn nội bộ của NH bao gồm: các báo cáo tài chính và thuyết minh các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Khối dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, quy định quy
chế của NH.
Đối với báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính: em đến phòng Kế toán
gặp nhân viên kế toán để lấy bản gốc và photo, sau đó hoàn trả cho phòng Kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
Đối với kết quả kinh doanh của Khối dịch vụ Ngân hàng bán lẻ: em phải đến khối,
gặp nhân viên trong khối, sau đó tiến hành ghi chép lại dữ liệu cần thiết.
Đối với quy định và quy chế cho vay: em thu thập được ở phòng Quản lý rủi ro tín
dụng, gặp trưởng nhóm Quản lý rủi ro tín dụng, sau đó ghi chép lại.
- Nguồn dữ liệu ngoại vi: em sử dụng mạng internet để vào các trang báo và trang chủ
của các tổ chức liên quan nhằm thu thập thêm thông tin.

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
 Đối với dữ liệu sơ cấp: Từ kết quả thu thập được bằng việc phát phiếu điều tra trắc
nghiệm, em tiến hành tổng hợp, phân loại phiếu điều tra, giữ lại các phiếu hợp lệ và
loại bỏ các phiếu không hợp lệ và tiến hành xử lý số liệu, tính toán để đưa ra kết quả
bằng phần mềm Excel.
 Đối với dữ liệu thứ cấp: Em tiến hành lập bảng, xây dựng các biểu đồ, tính toán các số
liệu so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối bằng phần mềm Excel.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của
NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
2.3.1. Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm.
- Số phiếu phát ra: 25 phiếu
- Số phiếu thu về: 25 phiếu
- Số phiếu hợp lệ: 20 phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: 5 phiếu
Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN là một trong những hoạt động mà PG Bank
chú trọng, vậy các cán bộ, nhân viên NH đánh giá như thế nào về hoạt động này. Kết
quả điều tra trắc nghiệm về đánh giá của cán bộ, nhân viên NH đối với việc triển khai
hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về triển khai hoạt động cho
vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank
Chỉ tiêu
Số phiếu bầu
Điểm trung
bình
Rất tốt
(5)
Tốt
(4)
Đạt yêu cầu
(3)

Thiếu sót
(2)
Kém
(1)
Quy trình cho vay 30% 60% 10% 0 0 4.2
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
Mức lãi suất 20% 50% 30% 0 0 3.9
Thời gian giải ngân 10% 70% 20% 0 0 3.9
Điều kiện cho vay 0 60% 40% 0 0 3.6
Sản phẩm đa dạng 0 40% 50% 10% 0 3.3
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy, các cán bộ, nhân viên trong NH đánh giá về việc
triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NH là khá tốt, đặc biệt là quy trình
cho vay được đánh giá cao nhất, quy trình cho vay chặt chẽ, các bước cho vay không
chồng chéo, phức tạp sẽ tạo điều kiện mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
Tiếp theo, mức lãi suất và thời hạn giải ngân của các khoản cho vay tiêu dùng KHCN
cũng được đánh giá khá cao, lãi suất hợp và thời gian giải ngân hợp lý sẽ giúp cho
khách hàng yên tâm khi vay vốn. Tuy nhiên, điều kiện cho vay của NH vẫn còn khá
chặt chẽ, NH cần tiếp tục điều chỉnh sao cho đảm bảo không bị mất vốn mà vẫn gia
tăng được lượng khách hàng. Sản phẩm cho vay của NH được cho là chưa thực sự đa
dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay, cho nên NH cần thiết phải gia tăng thêm
các sản phẩm cho vay tiêu dùng KHCN.
Hơn nữa, việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn của khách hàng cũng là một công việc quan
trọng, góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, giúp cho
NH đưa ra được quyết định cho vay đúng đắn. Sau đây là bảng tổng hợp kết quả đánh
giá của các cán bộ, nhân viên trong NH về việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn của khách
hàng.
Bảng 2.3. Tổng hợp đánh giá của các cán bộ, nhân viên về việc chuẩn bị hồ sơ vay
vốn tại PG Bank

Chỉ tiêu
Số phiếu bầu
Điểm trung
bình
Rất tốt
(5)
Tốt
(4)
Đạt yêu cầu
(3)
Thiếu sót
(2)
Kém
(1)
Hồ sơ khách hàng 90% 10% 0 0 0 4.9
Hồ sơ chứng minh mục
đích sử dụng vốn vay
80% 10% 10% 0 0 4.7
Hồ sơ tài sản đảm
bảo/bảo lãnh
100% 0 0 0 0 5
Hồ sơ khác 50% 30% 20% 0 0 4.3
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1
47
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Theo như kết quả tổng hợp được, các cán bộ, nhân viên trong NH đánh giá việc
chuẩn bị hồ sơ vay vốn của khách hàng là rất tốt đặc biệt là hồ sơ tài sản đảm bảo/bảo
lãnh mặc dù hồ sơ này thường phải qua nhiều khâu chuẩn bị mới có thể hoàn thành.
Các hồ sơ khác có liên quan (nếu cần) được cho là chuẩn bị kém nhất, cho nên PG
Bank cần phải quan tâm hơn tới việc chuẩn bị các hồ sơ này, vì ngoài những hồ sơ

chính thì những hồ sơ liên quan cũng rất quan trọng, giúp NH có những thông tin đầy
đủ hơn về khách hàng, đánh giá khách hàng toàn diện hơn và quyết định cho vay cũng
chính xác hơn.
Theo kết quả tổng hợp của Bảng 2.4.Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về
công tác giám sát nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay
tiêu dùng KHCN, ta thấy rằng các cán bộ, nhân viên trong NH cho rằng việc phân loại
nợ theo quy định của NHNN được thực hiện tốt từ đó giúp cho NH có thể theo dõi các
khoản nợ tốt hơn, đề ra những giải pháp cần thiết để thu hồi vốn. Tính tuân thủ trong
giám sát các khoản nợ và công tác trích lập dự phòng rủi ro cũng được cho là khá tốt,
mặc dù những khoản cho vay tiêu dùng KHCN thường có số lượng lớn, quy mô cho
vay nhỏ.Tuy nhiên công tác sử dụng dự phòng để bù đắp nợ cần thiết phải được nâng
cao hơn và tuân thủ nghiêm ngặt hơn vì đây là quy định của NHNN đối với các NH.
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác giám sát nợ, phân
loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN
Chỉ tiêu
Số phiếu bầu
Điểm trung
bình
Rất tốt
(5)
Tốt
(4)
Đạt yêu cầu
(3)
Thiếu sót
(2)
Kém
(1)
Tính tuân thủ trong
giám sát các khoản nợ

10% 50% 40% 0 0 3.7
Phân loại nợ theo quy
định của NHNN
20% 50% 30% 0 0 3.9
Công tác trích lập dự
phòng rủi ro
0% 70% 30% 0 0 3.7
Công tác sử dụng dự
phòng để bù đắp nợ
0 50% 40% 10% 0 3.4
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Khóa luận tốt nghiệp Lê Hoàng Hạnh Ngân – K45H1

×