Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.26 KB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
CIC Trung tâm thông tin tín dụng 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
Sơ đồ 1.1: Nội dung QTRRTD 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ 4
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
bảo mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng
ngừa rủi ro. Hoặc cũng có thể là sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến
động của tình hình giá cả thị trường. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản
thân các cán bộ thẩm định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua
các thời kỳ biến động khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng
vượt mức so với quy định an toàn trong việc cấp tín dụng 6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI NHNNo & PTNT CHI NHÁNH
TỈNH NGHỆ AN 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 23
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank Nghệ An 23
Nguồn: NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An 24
Chỉ tiêu 61
Năm 2011 61
Năm 2012 61
So sánh 2012/2011 61
Chỉ tiêu 62
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QTRRTD TẠI NHNNo & PTNT CHI
NHÁNH TỈNH NGHỆ AN 66


Kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới cho thấy muốn nâng cao chất lượng
công tác quản trị thì phải áp dụng được những kỹ thuật cảnh báo sớm. Làm được việc này thì
trước hết phải thu thập được những thông tin thường xuyên và chính xác. Việc cảnh báo rủi
ro tín dụng nói cho cùng chính là dự báo khả năng xảy ra rủi ro đối với khách hàng vay vốn,
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
những rủi ro đó có thể là tình hình tài chính gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh thất bại, dự
án đầu tư (do ngân hàng cho vay vốn) gặp trục trặc 72
Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng 75
Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt động tín dụng ngân
hàng 76
Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an toàn hoá hoạt
động tín dụng 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
56
PHỤ LỤC 57
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
NHNNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
QLRR Quản lý rủi ro
TDDN Tín dụng doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng

RRTD Rủi ro tín dụng
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng
kém hiệu quả
Bảng 1.2: Ví dụ về mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.3: Các hạng mục và cho điểm tín dụng
Bảng 1.4: Khung chính sách tín dụng
Bảng 2.1 Quy mô mạng lưới một số NHTM tại tỉnh Nghệ An
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động năm 2010-2012
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn huy động năm 2010-2012
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động phân theo nhóm khách hàng năm 2010-2012
Bảng 2.5: Doanh số cho vay và thu nợ năm 2010-2012
Bảng 2.6: Dư nợ theo thời hạn tín dụng năm 2010-2012
Bảng 2.7: Dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2010-2012
Bảng 2.8: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ mới năm 2010-2012
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn năm 2010-2012
Bảng 2.9: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời gian năm 2011-2012
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn năm 2010-2012
Bảng 2.11: Tỷ lệ khách hàng NQH
Bảng 2.12: Tỷ lệ các khoản xóa nợ
Bảng 2.13: ROE và RAROC đối với các khoản vay của ANZ
Bảng 2.14: Bảng phân loại và đánh giá khách hàng doanh nghiệp
Bảng 2.15: Tiêu chí giám sát các khoản vay
Bảng 2.16: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.17: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Bảng 2.18: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính
Bảng 2.19: Tổng hợp điểm tín dụng
Bảng 2.20: Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Bảng 2.21: Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của ACB
Bảng 2.22 : Một số hệ thống XHTD của các NHTM
Bảng 2.23: Nợ quá hạn theo thời gian năm 2011-2012
Bảng 2.24: Nợ quá hạn theo nguyên nhân năm 2012
Bảng 2.25: Tỷ lệ dự phòng rủi ro năm 2010-2012
Bảng 2.26: Tỷ lệ dự phòng tổn thất năm 2010 – 2012
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nội dung QTRRTD
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank Nghệ An
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động
Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo thời hạn tín dụng năm 2010-2012
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn năm 2010-2012
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn năm 2010-2012
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự phòng rủi ro năm 2010-2012
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh chứa đựng rất nhiều
loại rủi ro, hoạt động này được thực hiện trên cơ sở niềm tin giữa người gửi tiền đối

với ngân hàng, niềm tin của ngân hàng đối với người đi vay. Trong đó đặc biệt là
hoạt động tín dụng, thu nhập từ tín dụng chiếm trên 70% thu nhập của ngân hàng
nhưng rủi ro là rất lớn, có thể ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Thực tế Ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay lại chưa có sự đầu tư đầy đủ cho nghiên
cứu và triển khai công tác Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD).
Theo ước tính của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối quý 3 năm 2012 , tỷ lệ nợ
xấu ở mức 8,6%, tương đương khoảng 208.000 tỷ đồng. Con số này có xu hướng
gia tăng do sự thiếu minh bạch trong các báo cáo tài chính, gây nên những rủi ro
tiềm ẩn nguy hiểm cho hệ thống NHTM. Vì thế làm thế nào để QTRRTD hiệu quả
là một vấn đề các NHTM rất quan tâm. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn ( NHNNo& PTNT ) chi nhánh tỉnh Nghệ An cũng phải đối mặt với những rủi
ro tín dụng ( RRTD) tiềm ẩn khó lường khi mà đối tượng khách hàng vay vốn
trên địa bàn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Vì lý do trên em
chọn đề tài khóa luận: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Nghệ An”.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng QTRRTD của hệ thống NHTM nói
chung và NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An nói riêng. Qua việc nghiên cứu
các nguyên nhân, phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy
của nhiều nhà nghiên cứu, tác giả nêu lên những hạn chế trong công tác QTRRTD
tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QTRRTD tại ngân hàng này.
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
III. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu đề tài: đề xuất một số giải pháp ngâng cao hiệu quả QTRRTD tại
NHNNo& PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An.
Nhiệm vụ của đề tài:

- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng, RRTD và QTRRTD
của NHTM
- Làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng RRTD và QTRRTD tại
NHNNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Nghệ An.
- Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
QTRRTD, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTRRTD tại
NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QTRRTD tại NHNNo & PTNT Chi nhánh
tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: khảo sát thực tiễn hoạt động QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến năm 2012 và định hướng đến năm 2015.
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp thu thập dữ liệu: Quan sát thực tế tình hình kinh doanh của
ngân hàng và các dữ liệu thứ cấp từ nguồn nội bộ đưa ra những nhận xét sơ bộ về
thực trạng QTRRTD tại chi nhánh.
* Phương pháp phân tích dữ liệu: Phân tích định tính thông qua thống kê… từ
đó đưa ra các nhận định, kết luận về thực trạng RRTD, nguyên nhân, các dấu hiệu
nhận biết tại chi nhánh. Phân tích định lượng các chỉ số về rủi ro tín dụng… làm rõ
về thực trạng QTRRTD tại chi nhánh.
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
VI. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về QTRRTD tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nghệ An.
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng: (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với
một chi phí nhất định (Nguyễn Minh Kiều - 2007)
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá tŕnh cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng (Nguyễn Minh Kiều - 2007)
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho
một khách hàng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thì rủi ro tín dụng đồng nghĩa với
thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không được hoàn trả đầy
đủ cả về mặt số lượng và thời hạn.
Có nhiều quan điểm cho rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh
ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, việc kiểm soát,
kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt
được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản trị rủi ro một cách hiệu quả.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do

những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng
Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành hai loại:
Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng
có thể phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước lượng tính được mức độ
ảnh hưởng, dự kiến được thời gian chúng phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để
phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất.
Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được: là loại rủi ro tín dụng mà các
ngân hàng không thể dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào,
cũng không thể tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng
gây ra. Những rủi ro tín dụng loại này thường không do con người gây ra mà chủ
yếu là do những bất lợi về các yếu tố tự nhiên gây ra như hạn hán, lũ lụt, mất mùa
hoả hoạn… Các NHTM thường phải tập trung vào ngăn chặn những rủi ro có thể
kiểm soát được, còn rủi ro không thể kiểm soát được thì chỉ còn cách chống đỡ.

1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ hai nhóm nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng:
Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm, thực trạng
của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Một chính sách
không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động
tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử
dụng vốn để gian lận chiếm đoạt vốn bất hợp pháp… cuối cùng là không đem lại
hiệu quả kinh tế, nguy cơ rủi ro cao.
Nguyên nhân là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
khâu bảo đảm tín dụng. Như cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo
bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tương lai, hoặc lại quá tin tưởng vào tài sản đảm
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
bảo mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa
rủi ro. Hoặc cũng có thể là sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của
tình hình giá cả thị trường. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán
bộ thẩm định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ biến
động khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vượt mức so với quy
định an toàn trong việc cấp tín dụng.
Một yếu tố luôn ảnh hưởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là chất
lượng và số lượng thông tin. Các ngân hàng chưa được cung cấp đầy đủ và chính
xác, mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng CIC đã được thành lập và đi vào hoạt
động nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa cập nhật. Trong nhiều trường hợp
ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng
với các tổ chức tín dụng khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho vay.
Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy tờ, số liệu

báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác nghiệp vụ,
kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình thức, không phản ánh đúng
sự thật do chịu áp lực từ cấp
Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng có thể gặp
rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tượng, một khu vực, một
ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trước những biến động của thị
trường cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do công tác thiết kế sản
phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người vay, hoặc do vẫn
còn nặng tính chất quan liêu, quan cách trong hoạt động giao dịch với khách hàng.
- Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng:
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích,
kém hiệu quả; do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản
lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản; chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu
năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo; do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản
trị, ban điều hành.
- Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài:
Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…; tình hình chính trị, an ninh trong nước,
trong khu vực bất ổn; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường; môi trường
pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thường được phản ánh qua những chỉ tiêu cụ thể sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi
đó đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc
trưng nhất của rủi ro tín dụng, là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo,
khi người vay vi phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lời

đúng hạn, gây vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người được cấp tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều khoản nợ chưa được thanh toán
đúng thời hạn, như vậy mức độ rủi ro tín dụng của các ngân hàng sẽ càng lớn. Các
ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá mức độ rủi ro của tín
dụng ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số khách hàng đi vay có bao nhiêu phần trăm
là quá hạn, qua đó có thể phản ánh được công tác thẩm định, xem xét khách hàng có
hiệu quả hay không.
Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay:
(3)
Nợ xấu bao
gồm các
khoản nợ được chia vào nhóm 3, 4, 5; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, tỷ lệ này
càng cao cho thấy khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng càng kém, khả năng không
thu hồi được nợ càng lớn.
Tỷ lệ giữa các khoản nợ xóa trong năm so với tổng dư nợ cho vay
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Tỷ lệ NQH =
Tỷ lệ khách hàng NQH =
Số KH có nợ quá hạn
7
Tổng dư nợ
Số dư NQH
Tổng số khách hàng đi vay
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu =
Số dư nợ xấu
x 100%


x 100% (1)
x 100% (2)
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Các khoản xóa nợ là các khoản vay được ngân hàng đánh giá là không có khả
năng thu hồi vốn và được phân vào nhóm 5 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN. Các khoản vay này được ngân hàng dùng
quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro và theo dõi ngoại bảng.
Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay kỳ
báo cáo:
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ tín dụng theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí dự phòng
của TCTD, dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu:
Hai chỉ tiêu này càng cao thể sự chủ động của ngân hàng khi có rủi ro tín dụng
xảy ra càng cao, và nó nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho cácc khoản tổn thất
tín dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm từ thu
nhập hiện tại.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng: là việc xác định, phân tích, đo lường và
thực hiện các biện pháp để giảm trừ hoặc loại bỏ rủi ro tín dụng đối của các NHTM
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Tỷ lệ các khoản xóa nợ =
Dư nợ các khoản xóa nợ trong năm
Tổng dư nợ

Dự phòng RRTD được trích
lập
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ dự phòng so với
các khoản nợ xấu RRTD
Các khoản nợ xấu
Dự phòng RRTD
=
x 100% (6)

8
x 100% (4)
x 100% (5)
Tỷ lệ dự phòng rủi ro RRTD =
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng được chia thành các nội dung sau đây:
Sơ đồ 1.1 Nội dung QTRRTD

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.2.2.1. Nhận biết rủi ro
Cơ sở cho việc quản trị RRTD một cách hiệu quả là việc nhận biết những rủi
ro hiện có và những rủi ro tiềm tàng trong bất cứ sản phẩm hay hoạt động nào của
ngân hàng. Mức độ RRTD mà ngân hàng có thể chấp nhận được chỉ có thể thiết lập
được sau khi đã xác định được những yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng. Để phát hiện
RRTD cần dựa trên việc xem xét kỹ lưỡng các đặc thù RRTD của từng sản phẩm
hay hoạt động ngân hàng.
Các khách hàng và ngành nghề khác nhau chứa đựng các rủi ro khác nhau.
Việc lựa chọn các khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là rất thiết yếu đối

với chất lượng tài sản. Khả năng tồn tại của bất cứ ngân hàng nào cũng đều liên
quan rất chặt chẽ với khả năng tồn tại của khách hàng, ngành nghề mà ngân hàng
cấp tín dụng.
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
Đo lường rủi ro
Đánh giá rủi ro
Kiểm soát và xử lý
Nhận biết rủi ro
1
4
3
2
9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Khả năng cấp tín dụng và chuyên môn của cán bộ tín dụng. RRTD phụ thuộc
vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ khi xem
xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay.
Mức độ tập trung của danh mục tín dụng. Mức độ tập trung của danh mục tín
dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của danh mục tín dụng.
Ngoài ra có một số dấu hiệu cảnh báo về những khoản có vấn đề và về chính
sách cho vay kém hiệu quả phải được nhận biết như sau:
Người vay thanh toán khoản vay không đúng kế hoạch; kỳ hạn của các khoản
vay thay đổi liên tục (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho vay
trung hạn); yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn); sự tích tụ
bất thường các khoản phải thu (hàng đưa đi không thu được tiền, tồn kho cao); thất
lạc các tài liệu (khách hàng báo thất lạc các tài liệu); tài sản thế chấp không đủ tiêu
chuẩn; không có báo cáo hay dự kiến về dòng tiền (thu nhập); khách hàng trông chờ
vào đánh giá lại tài sản để có vốn lớn hơn; trông chờ của khách hàng vào những
nguồn vốn bất thường để trả nợ.

Ngân hàng phân tích cơ cấu cho vay theo các tiêu thức như thời hạn, khách
hàng, phương thức cấp vốn, hình thức tài trợ…và xác định các loại rủi ro có thể có
đối với mỗi loại hình và khả năng rủi ro xảy ra của từng loại. Các phương pháp
thường được sử dụng là phân tích các báo cáo, phân tích các hợp đồng vay vốn cụ
thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận có liên quan khi rủi ro xảy ra.
Bảng số 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín
dụng kém hiệu quả
Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề
Các biểu hiện của chính sách tín dụng
kém hiệu quả
Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc
thất thường
Sự lựa chọn khách hàng không đúng với
cấp độ rủi ro của họ
Thường xuyên xin sửa đổi thời hạn,
gia hạn tín dụng
Chính sách cho vay phụ thuộc vào những
sự kiện có thể xảy ra trong tương lai.
Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì
nợ gốc giảm xuống một ít)
Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hang
duy trì số dư tiền gửi lớn
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Lãi suất tín dụng cao không bình
thường (để bù đắp rủi ro tín dụng)
Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
khoản tín dụng

Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho
tăng không bình thường
Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ
sở ngoài lãnh địa của ngân hàng
Hệ số đòn bẩy tăng Tỷ lệ cho vay nội bộ cao
Thất lạc hồ sơ (đặc biệt các báo cáo tài
chính của khách hàng)
Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh
(cấp tín dụng xấu để giữ chân khách hàng)
Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ
Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng
vốn CSH của khách hàng
Không nhạy cảm với sự biến đổi các điều
kiện môi trường kinh tế
Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ
Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington, D.C, selected years.
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Phân tích định tính rủi ro: Đây là một phương pháp truyền thống và đơn giản
nhất để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Trong hoạt động ngân hàng thì đo
lường rủi ro được thể hiện trên 2 phương diện:
Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra: phản ánh hậu quả
rủi ro được xác định sau khi rủi ro đã xảy ra rồi. Số này có thể là số tuyệt đối, hoặc
số tương đối theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi ro, tỉ lệ
tài sản bị rủi ro Theo quan điểm xác suất thống kê, ta có thể lượng hoá được khả
năng bị rủi ro của mỗi loại tài sản có của ngân hàng.
Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro): dựa vào công thức tính
xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác định xác suất rủi
ro tín dụng ngân hàng

Việc phân tích rủi ro tín dụng sử dụng công cụ chính là hệ thống chỉ tiêu tài
chính đánh giá khách hàng:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)
Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính (Leverage ratios)
Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Việc phân tích này nhằm mục đích trả lời câu hỏi “liệu khách hàng vay vốn
này có thể tin tưởng được không”. Trong kinh doanh ngân hàng thì “chữ tín quý
hơn vàng”. Ngân hàng chấp nhận cho vay dựa trên niềm tin rằng khách hàng sẽ trả
nợ cho mình đúng hạn. Mà sự tin tưởng là một khái niệm trừu tượng vì vậy ngân
hàng cố gắng thẩm định khách hàng thông qua những tiêu chí có thể đo lường được
để khẳng định được thiện chí trả nợ của người vay. Như đã nói ở phần trước, việc
khách hàng có trả nợ hay không phụ thuộc vào việc người đó có “khả năng trả nợ”
và tính sẵn lòng trả nợ” trong đó tính sẵn lòng trả nợ là quyết định vì nếu người vay
sẵn sàng trả nợ thì dù tài chính có khó khăn anh ta cũng sẽ cố gắng xoay sở để tìm
cách trả ngân hàng nhưng nếu anh ta không muốn trả (đúng hạn) thì dù có khả năng
trả nợ đi nữa thì ngân hàng cũng không thể đòi được nợ (đúng hạn).
Những tiêu chí được dùng để đánh giá thường được các chuyên gia khái quát
với tên gọi “6C”: tư cách (character), năng lực (capacity), thu nhập (cash), tài sản
bảo đảm (collateral), điều kiện (conditions), kiểm soát (control).
1.2.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng
Đối với mỗi một hoạt động quản trị nào thì khâu kiểm tra đánh giá cũng có
một ý nghĩa rất quan trọng. Nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết
về việc thực hiện thực hiện hoạt động quản trị như thế nào, những gì đã làm được,
những gì chưa làm được cũng như những vấn đề cần được chấn chỉnh. Kết quả của
công tác đánh giá cũng giúp nhà quản trị đưa ra các gợi ý để việc thực hiện hoạt

động được tốt hơn. Đối với công tác quản trị rủi ro thì điều này càng đặc biệt có
nhiều ý nghĩa. Việc đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro phải tiến hành trên
các khía cạnh chủ yếu sau:
Một là, đánh giá việc tổ chức điều hành quản trị rủi ro: đánh giá việc tổ chức
bộ máy, phân công nhân sự, quản lý các thông tin…Việc đánh giá phải chỉ ra điểm
mạnh, điểm yếu cũng như các nguyên nhân nhằm đưa ra các biện pháp hoàn thiện
tổ chức quản trị rủi ro.
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hai là, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện QTRR: quy trình thực hiện có
nghiêm ngặt, chặt chẽ hay không, những khâu nào thực hiện tốt, khâu nào chưa tốt,
khâu nào còn bất cập. Tương tự cũng phải chỉ ra được các nguyên nhân của các mặt
mạnh, yếu đó.
Ba là, đánh giá được kết quả của công tác QTRR: QTRR có thực sự hiệu quả
không thể hiện ở chính những kết quả nó mang lại. Bởi vậy ngân hàng tính toán,
thống kê được số rủi ro đã xảy ra, các loại rủi ro hay gặp nhất, nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng, thiệt hại thực tế, kết quả của việc xử lý… Xác định được nhờ có QTRR
mà số lượng, mức độ thiệt hại giảm đi như thế nào, so sánh với kế hoạch đặt ra. Từ
đó có chiến lược để hoàn thiện hoạt động này trong tương lai.
Một điểm cần lưu ý nữa là việc đánh giá không phải chỉ tiến hành sau mỗi chu
kỳ kinh doanh mà cần phải tiến hành ngay trong quá trình tổ chức, ở tất cả các khâu,
các bộ phận có liên quan để trực tiếp hỗ trợ, chấn chỉnh các hoạt động ngay khi
thực hiện và phát hiện kịp thời các bất cập để đề ra biện pháp khắc phục.
1.2.2.4 Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng
RRTD được kiểm soát với việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm
soát nội bộ, trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Kiểm soát phải theo một quy trình nhất định: trước, trong và sau giao dịch và
việc xử lý rủi ro cần có một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm.

Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài: đó là các cơ quan kiểm toán độc lập, cơ
quan quản lý và sự giám sát của thị trường.
Phân loại và xử lý nợ xấu nên có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Có
nhiều hướng xử lý nợ xấu như: cho vay, đầu tư thêm hoặc giãn nợ, khoanh nợ,
thanh lý nợ xấu
Trong quá trình khách hàng thực hiện dự án của mình rất nhiều bất trắc có thể
xảy ra do những biến động của môi trường hoặc những vấn đề chủ quan phát sinh
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
khác. Cán bộ tín dụng cần phải nhạy cảm với những diễn biến bất thường và kiểm
tra định kỳ các khoản tín dụng cho đến ngày đáo hạn. Điều này giúp cho việc phát
hiện những rủi ro tiềm ẩn từ đó tìm ra biện pháp phòng ngừa và đối phó kịp thời.
1.2.3 Một số mô hình đo lường rủi ro tín dụng
a. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiên chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Một trong
những mô hình định tính đánh giá RRTD được sử dụng phổ biến trong quá trình
phân tích tín dụng là mô hình chất lượng 6C, bao gồm:
- Character (Tư cách người vay): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Capacity (Năng lực người vay): Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng
quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt
kinh doanh. Những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực,
nghị lực, cam kết nào bạn muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm
trụ vững và phát triển trong khi nhiều doanh nhân khác thất bại? Người đi vay phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp.
- Cashflow (Thu nhập của người vay): xác định nguồn trả nợ của khách hàng

vay. Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền đó là :(i) luồng tiền từ
doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành
chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này
đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên hơn
cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay
ngân hàng.
- Collateral (Bảo đảm tiền vay): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay
cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
như: tuổi thọ, điều kiện, tính lỏng tài sản người vay Khía cạnh công nghệ cũng
phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì
giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay
đổi hàng ngày.
- Conditions (Các điều kiện): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
- Control (Kiểm soát): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của
ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
b. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
*Mô hình điểm số tín dụng Z của E.I Altman
Mô hình này do nhà kinh tế E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với
các doanh nghiệp vay vốn, mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ nhưng hầu hết
các nước vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;

(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Trong đó:
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào
kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải
thiện điểm số Z lớn hơn 1,81.
Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình điểm số Z có những hạn chế như mô
hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành 2 nhóm: vỡ nợ và không vỡ nợ;
Không rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời
gian, dù là trong ngắn hạn; Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó
lượng hoá, nhưng lại ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng ví dụ
như yếu tố “danh tiếng”, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” hay các yếu tố vĩ mô
như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để
xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất
động sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số

tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện
thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10.
Bảng 1.2: Ví dụ về mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tổng số điểm Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 - 33 điểm Cho vay đến 1000 USD
34 - 36 điểm Cho vay đến 2500 USD
37 - 38 điểm Cho vay đến 3500 USD
39 - 40 điểm Cho vay đến 5000 USD
41 - 43 điểm Cho vay đến 8000 USD
Nguồn: [27, tr.137 Nguyễn Minh Kiều]
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
1.2.4 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel
1.2.4.1. Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp
Theo đó, yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính
sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…) Trên cơ
sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát
triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấy
trong hoạt động ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư.
1.2.4.2. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh

Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị
trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…).
Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn
và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
1.2.4.3. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách có hệ thống, quản lý một
cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ
sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp
đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Các chính sách rủi ro
tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị
hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất
của một khoản tín dụng.
1.3 Kinh nghiệm QTRRTD của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm đối với Việt
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khởi đầu từ Mỹ những năm gần đây đã
và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ
xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề dày hoạt động
hàng trăm năm. Vì vậy nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở các nước
trên thế giới sẽ là hữu ích để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới.
Tại các ngân hàng thương mại trên thế giới, hoạt động quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng nói riêng được tổ chức một cách chuyên nghiệp và bài bản.
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.

Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản nợ xấu của NHTM tại
nước này thường xuất phát từ:
Thứ nhất: Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực
ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, bảo lãnh, danh tiếng là những
nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai: trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
tiêu chuẩn.
Thứ ba: coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài
sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (như bất động sản, giá trị bất động sản
sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp các khoản vay thanh khoản kém, nguy cơ
không trả được nợ là rất lớn). Cho vay bảo đảm bằng cổ chính cổ phiếu của ngân
hàng mình. Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả.
Thứ tư: giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thỏa đáng các khoản cho
vay xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ
địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; không thu thập,
xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay…
1.3.2 Kinh nghiệm của Mỹ
Các NHTM Mỹ rất chú trọng QTRRTD và thực tế đây là một hoạt động
thường xuyên và quan trọng nhất trong hoạt động của các NHTM. Nhiều biện
pháp được đưa ra và đã được áp dụng hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro tín
dụng, bao gồm:
Thứ nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, người cho vay sẽ hiểu
nhiều hơn về tính hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các
sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu
dài cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản

vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến các khoản nợ
xấu. Cần đánh giá đúng tình trạng của bên vay hơn là dựa dẫm vào các phương
pháp và công thức tự động, ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn
cứ vào công thức sẵn có để đo lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách
hàng tiềm năng, được thiết kế cải tiến quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm
điểm tín dụng theo cách truyền thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, và
dựa vào đó để phê duyệt khoản tín dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách
GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà
19

×